Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.73 MB, 181 trang )


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ “Đánh
giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ”. Đây là một đề tài phức tạp và khó
khăn trong cả việc thu thập, phân tích thông tin số liệu và cả những vấn đề liên quan
đến đề xuất các giải pháp cụ thể. Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện tác giả
đã cố gắng đến mức cao nhất để hoàn thành luận văn với khối lượng và chất lượng
tốt nhất có thể. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS. Vũ Đức
Toàn, người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến các
thầy: PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng - Trường Đại học Thủy lợi, TS. Bùi Quốc Lập -
Trường Đại học Thủy lợi đã có những chỉ bảo, góp ý chân thành cho tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo đại học
và sau đại học, Khoa Môi trường của trường Đại học Thủy lợi và toàn thể các thầy
cô đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, người thân,
đồng nghiệp trong gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần
giúp tác giả tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu không dài, trình độ và kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên Luận văn chắc chắn không thể tránh được những hạn chế và thiếu sót. Tác
giả kính mong các thầy, cô giáo, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để kết quả nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Trần Thị Ngọc Linh



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Thị Ngọc Linh Mã số học viên: 128440301007
Lớp: CH 20 MT
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60.85.02
Khóa học: 2011-2013.
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Đức Toàn với đề tài nghiên cứu trong luận văn “Đánh giá thực
trạng công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào
trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN




Trần Thị Ngọc Linh









MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 3
1.1.1. Những đặc điểm tự nhiên thành phố Hà Nội 3
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 6
1.2. Hiện trạng môi trường thành phố Hà Nội 7
1.2.1. Chất thải rắn 7
1.2.2. Nước thải 9
1.2.3. Khí thải và tiếng ồn 9
1.3. Tổng quan về khu công nghiệp, các nguyên tắc bảo vệ môi trường và định
hướng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay 9
1.3.1. Tổng quan về khu công nghiệp 9
1 3.2. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường 15
1.3.3. Định hướng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay 15
1.4. Tình hình quy hoạch và hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam và
thành phố Hà Nội hiện nay 16
1.4.1. Tình hình quy hoạch và hoạt động các khu công nghiệp ở Việt Nam 16
1.4.2. Tình hình quy hoạch và hoạt động các khu công nghiệp TP. Hà Nội 17
1.5. Hệ thống chính sách pháp luật về BVMT KCN hiện hành ở Việt Nam 24
1.5.1. Các văn bản được thực thi trước khi có Luật Bảo vệ môi trường 2005 24
1.5.2. Các văn bản quy định về quản lý môi trường KCN đang được áp dụng 25
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 27
2.1. Công tác chấp hành pháp luật về BVMT tại các KCN đang hoạt động trên địa
bàn TP. Hà Nội 27
2.1.1. Chấp hành các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường 28
2.1.2. Chấp hành các quy định khác về bảo vệ môi trường 40


2.2. Công tác quản lý nhà nước về BVMT đối với các KCN đang hoạt động trên địa
bàn TP. Hà Nội 52
2.2.1. Quy định quản lý môi trường KCN 52
2.2.2. Công tác chỉ đạo điều hành, phân công trách nhiệm quản lý môi trường tại
các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 53
2.2.3. Công tác thực hiện quy định về quan trắc 58
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường 62
2.3. Ưu điểm và tồn tại của công tác BVMT KCN trên địa bàn TP. Hà Nội 68
2.3.1. Ưu điểm 68
2.3.2. Những tồn tại, bất cập và nguyên nhân 70
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 77
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chấp hành pháp luật về BVMT KCN 77
3.1.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về BVMT, bố trí nguồn
kinh phí, bố trí cán bộ cho công tác BVMT 77
3.1.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả trong đầu tư, vận hành các công trình BVMT
KCN 78
3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình quan trắc môi trường định kỳ, đảm
bảo việc xả thải đúng theo quy định 79
3.1.4. Giải pháp nâng cao ý thức, trách nhiệm doanh nghiệp, người dân trong
BVMT KCN 82
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT KCN 82
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT KCN 82
3.2.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả giám sát, thực thi pháp luật về BVMT của cơ
quan quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn TP. Hà Nội 84
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về BVMT KCN trên địa bàn
TP. Hà Nội 84
3.3. Các giải pháp đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền 86
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 86
3.3.2. Kiến nghị UBND thành phố Hà Nội 87


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
KẾT LUẬN 89
KIẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Lượng chất thải rắn phát sinh tại Hà Nội năm 2011 8
Bảng 1.2. Sự hình thành và phát triển các KCN trên toàn quốc 10
Bảng 1.3. Số lượng, quy mô KCN trên địa bàn cả nước năm 2012 12
Bảng 1.4. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN (đến tháng 9/2012) 13
Bảng 1.5. Tổng hợp quy hoạch các KCN đến năm 2030 thành phố Hà Nội 18
Bảng 1.6. Khối lượng chất thải rắn tại các KCN Hà Nội năm 2009 21
Bảng 1.7. Khối lượng chất thải rắn tại các KCN Hà Nội 21
Bảng 1.8. Khối lượng nước thải phát sinh tại các KCN Hà Nội 22
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện công tác lập báo cáo ĐTM hoặc Đề án BVMT KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội 30
Bảng 2.2. Các văn bản xác nhận hoàn thành các công trình BVMT KCN TP. Hà Nội 33
Bảng 2.3. Tổng hợp hồ sơ môi trường các doanh nghiệp trong KCN 35
Bảng 2.4. Tổng hợp dự án trong KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện quan trắc
môi trường định kỳ 38
Bảng 2.5. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 41
Bảng 2.6. Tổng hợp trạm xử lý nước thải các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 43
Bảng 2.7. Các thông số xả thải vượt QCVN tại các KCN thành phố Hà Nội 47
Bảng 2.8. Danh mục cơ sở phát sinh khí thải và các công trình xử lý khí thải 50
Bảng 2.9. Số lượng cán bộ phụ trách về môi trường tại các Công ty là chủ đầu tư kinh
doanh hạ tầng KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 56

Bảng 2.10. Tần suất quan trắc môi trường các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội 58
Bảng 2.11. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội 60
Bảng 2.12. Tổng hợp đồng hồ đo lưu lượng nước thải, quan trắc tự động một số thông số
ô nhiễm đặc trưng tại các hệ thống xử lý nước thải tập trung của các KCN 61
Bảng 2.13. Bảng cho điểm đánh giá công tác BVMT tại 08 KCN trên địa bàn TP. Hà
Nội 66




DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Tình hình phát triển các KCN trên toàn quốc qua các năm 11
Hình 1.2. Lượng nước thải phát sinh tại 08 KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 23
Hình 2.1. Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp lập thủ tục hồ sơ về môi trường tại 08
KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội 36
Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện tỷ lệ lấp đầy tại 08 KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội . 41
Hình 2.3. Các cơ quan quản lý môi trường KCN cấp Trung ương 54
Hình 2.4. Các cơ quan quản lý môi trường KCN cấp địa phương 54































DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH
BQL
Ban Quản lý
BVMT
Bảo vệ môi trường
CTNH
Chất thải nguy hại
CTR

Chất thải rắn
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
KCN
Khu công nghiệp
KCNC
Khu công nghệ cao
HTXLNT
Hệ thống xử lý nước thải
MT
Môi trường
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QCCP
Quy chuẩn cho phép
SXSH
Sản xuất sạch hơn
TP
Thành phố
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Các khu công nghiệp (KCN) ngày càng phát triển mạnh mẽ và là một trong
những nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của đất nước. KCN phát
triển sẽ tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công
nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân; đồng
thời hạn chế tình trạng ô nhiễm do các cơ sở sản xuất ngoài KCN gây ra. Ngoài ra,
KCN phát triển sẽ kéo theo các đô thị mới, các cơ sở phụ trợ và dịch vụ không
ngừng phát triển, tạo ra sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế - xã hội, góp
phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Trên địa bàn thành phố (TP) Hà Nội hiện có 470 dự án đầu tư tại các KCN
đã đi vào hoạt động với doanh thu ước đạt 1,7 tỷ USD, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội của Thủ đô [1]. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường
(BVMT) tại các KCN ở cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang phải đối mặt
với nhiều thách thức lớn về môi trường như: các bất cập trong cơ chế chính sách về
BVMT KCN nói riêng; công tác thực thi pháp luật về BVMT tại các KCN đã được
cải thiện theo từng năm tuy nhiên còn rất nhiều hạn chế cần được tháo gỡ; nhiều
thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do các loại chất thải công nghiệp gây ra. Chính
vì vậy, việc đánh giá thực trạng công tác BVMT tại các KCN đang hoạt động trên
địa bàn TP. Hà Nội đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác BVMT của khu vực nghiên cứu là một việc hết sức cần thiết và
hữu hiệu trong công tác BVMT của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong các mặt cơ chế, chính sách, tổ
chức và trong quá trình chấp hành pháp luật về BVMT tại 08 KCN trên địa bàn TP.
Hà Nội. Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và tăng cường năng lực
thực thi công tác BVMT; đặc biệt đối với phạm vi các KCN đang hoạt động trên địa
bàn TP. Hà Nội.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khu vực nghiên cứu: 08 KCN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà
Nội, bao gồm: Thăng Long, Nội Bài, Sài Đồng B, Nam Thăng Long, Hà Nội - Đài Tư,
Quang Minh I, Phú Nghĩa và Thạch Thất - Quốc Oai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực tế của Luận văn tại các KCN đang hoạt
động trên địa bàn TP. Hà Nội, kết quả nghiên cứu các tài liệu có liên quan cũng như
thực tế kết quả thanh, kiểm tra về BVMT của các Đoàn thanh tra, kiểm tra. Luận
văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu thống kê: Tổng hợp
những số liệu có liên quan đến nội dung Luận văn trên địa bàn TP. Hà Nội và cả
nước (bao gồm số liệu về công tác BVMT KCN trên địa bàn TP. Hà Nội và trong
phạm vi cả nước); tổng hợp và phân tích thể chế, chính sách có liên quan;
- Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra công tác BVMT, việc thực thi
pháp luật về BVMT tại 08 KCN đang hoạt động trên địa bàn TP. Hà Nội. Thể hiện
bằng các Phiếu điều tra thực tế;
- Phương pháp phân tích hệ thống: Thực hiện quá trình phân tích, đánh giá
tình hình công tác BVMT các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội một cách hệ thống,
đồng bộ bao gồm công tác chấp hành BVMT của các doanh nghiệp trong KCN và
công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn TP. Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các chuyên gia về kết quả phân tích,
đánh giá và những đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác BVMT KCN,
quản lý nhà nước về môi trường KCN.
5. Bố cục Luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm 03 Chương: Chương 1. Tổng quan; Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác
BVMT tại một số KCN đang hoạt động trên địa bàn TP. Hà Nội; Chương 3. Đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường.

3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
1.1.1. Những đặc điểm tự nhiên thành phố Hà Nội
Vị trí địa lý thành phố Hà Nội:
Thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên 3.344 km
2
.
Thành phố Hà Nội thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, có địa giới hành chính:
Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc; Phía Nam tiếp giáp với tỉnh
Hà Nam và Hoà Bình; Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng
Yên;Phía Tây tiếp giáp với tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, có vị trí thuận lợi để
phát triển thành một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá và xã hội của cả nước.
Điều kiện về khí tượng, thủy văn thành phố Hà Nội:
* Điều kiện khí tượng:
Khí hậu Hà Nội là khí hậu nhiệt đới gió mùa: Mùa Hè nóng, mưa nhiều và
mùa Đông lạnh, mưa ít. Sự phân chia khí hậu nhiệt đới gió mùa theo bốn mùa, gồm
hai mùa chính là mùa Hè và mùa Đông, hai mùa chuyển tiếp: mùa Xuân, mùa Thu.
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình phát
tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm, đặc biệt là các yếu tố nhiệt độ không khí, độ
ẩm tương đối của không khí, lượng mưa, tốc độ và hướng gió, nắng và bức xạ mặt
trời. Theo tài liệu quan trắc tại Trạm khí tượng Láng, đặc trưng khí hậu TP. Hà Nội
như sau:
Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình hàng tháng và hàng năm ở thành phố Hà
Nội dao động từ 23,7
o
C - 24,7
o
C, nhìn chung sự tăng giảm không theo quy luật.

Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình tháng của thành phố Hà Nội tương đối cao,
dao động từ 65% - 88%. Độ ẩm trung bình tháng cao nhất là các tháng 2, 3, 9 và 10.
Độ ẩm trung bình cực tiểu trong ngày có thể xuống đến 31%. thấp nhất là các tháng
11, 12 và tháng 1.
Lượng mưa: Theo số liệu thống kê thì lượng mưa trung bình hàng năm của thành
phố Hà Nội khoảng 1.750 mm, dao động từ 1.240 mm - 2.267 mm.
4
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 924 mm, dao động từ
832 mm - 974 mm/năm. Trung bình mỗi ngày bốc hơi khoảng 2,3 mm - 2,7 mm.
Chế độ gió: Khu vực TP. Hà Nội có tốc độ gió trung bình khoảng 1,1m/s - 1,7 m/s,
tốc độ gió cao nhất có thể đạt tới 19 m/s. Hướng gió chủ yếu là Đông, Đông Bắc và
Đông Nam.
Số giờ nắng và bức xạ mặt trời: Chế độ nắng liên quan trực tiếp tới chế độ bức xạ
và tình trạng mây che phủ. Tổng số giờ nắng đo được tại Trạm Khí tượng Láng dao
động từ 1.232 giờ - 1.461 giờ. Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 và 3 dao
động trong khoảng 21,9 - 37,2 giờ (trung bình là 24,7 giờ), đây là thời gian có tổng
bức xạ thấp nhất trong năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5, 6, 7 dao
động trong khoảng 143,8 giờ - 217,8 giờ (trung bình là 182 giờ).
* Các điều kiện thời tiết bất thường
Các hiện tượng thời tiết khác thường gồm có mưa rào, mưa đá, sương mù,
sương muối, dông, tố (bão). Nhìn chung, TP. Hà Nội chủ yếu có các hiện tượng thời
tiết khác thường là mưa rào.
* Điều kiện thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của Thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
huyện Ba Vì và ra khỏi Thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp tỉnh Hưng
Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba
chiều dài của con sông này trên đất nước Việt Nam. Hà Nội còn có Sông Đà là ranh
giới giữa TP. Hà Nội với tỉnh Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc
Thành phố tại huyện Ba Vì.
Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/giây

(tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng
nước phân bổ không đều. Về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn khoảng 700 m³/giây,
nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/giây.
Ngoài ra, trên địa phận TP. Hà Nội còn nhiều sông khác như sông Đáy, sông
Đuống, sông Cà Lồ,… Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành Hà Nội như
sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội.
5
Sông Đuống: Là phần lưu của sông Hồng dài 65km, nối liền hai con sông
lớn của miền Bắc là sông Hồng và sông Thái Bình. Sông Đuống tách sông Hồng ra
xã Ngọc Thuỵ (huyện Gia Lâm) chảy về phía Đông rồi Đông Nam qua các huyện
Thuận Thành, huyện Gia Lương (tỉnh Bắc Ninh) đổ vào sông Thái Bình ở Đại
Than, gần Phả Lại. Đoạn chảy qua thành phố Hà Nội dài 17,5 km.
Sông Tô Lịch: Là phần lưu của sông Hồng, tách từ “cửa cống thôn Hương
Bài” tức nay là chỗ trường Trần Nhật Duật, theo hướng Đông - Tây đến chợ Bưởi
quay lại theo hướng Bắc Nam vòng vo tới xã Hà Liễu (huyện Thường Tín) thì nhập
vào sông Nhuệ. Năm 1889, thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ cửa Hương Bài
(Hà Khẩu) đến Thuỵ Khuê. Từ khi bị lấp, sông chỉ còn là dòng thoát nước thải của
Thành phố và ngày càng bị ô nhiễm nặng.
Sông Nhuệ: Còn gọi là sông Từ Liêm, sông Thanh Oai. Dòng sông chảy
theo hướng Tây Bắc- Đông Nam qua đất huyện Thanh Trì, huyện Thường Tín rồi
nhập vào sông Đáy ở thị xã Phủ Lý. Đoạn chảy trên đất Hà Nội gần 40 km.
Sông Kim Ngưu: Vốn là một nhánh của sông Tô Lịch từ phường Yên Lãng
chảy theo hướng đường La Thành qua cống Nam Đồng, Phương Liệt (quận Đống
Đa) tới xã Thịnh Liệt thông với sông Sét, rồi chảy vào huyện Thường Tín nhập vào
sông Nhuệ. Ngoài dòng chính đó còn có nhiều nhánh khác chảy trong quận Hai Bà
Trưng và huyện Thanh Trì song tác dụng chủ yếu ngày nay là đường thoát nước thải
của nội thành.
Sông Cà Lồ: Trước kia là một nhánh của sông Hồng, tách ra từ xã Trung
Hà, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phú. Năm 1920, Pháp xây một đập chắn ở chỗ hợp lưu
sông Hồng với sông Cà Lồ (thuộc xã Vạn Yên, huyện Mê Linh). Phù sa lấp đoạn

ngoài đập nên hiện nay ngọn sông Cà Lồ cách sông Hồng tới 3km. Ngoài ra Sóc
Sơn còn có nhiều sông nhỏ như sông Thanh Hoa, Bầu, Đông Lanh, Chéo Meo, hay
ở Đông Anh có sông Thiếp, ở Gia Lâm có sông Cầu Bây.
Do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ từ năm 1990 đến nay, phần lớn các sông hồ
Hà Nội đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát
nước thải chính của Thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000 m³.
6
Tương tự, sông Kim Ngưu nhận khoảng 125.000 m³ nước thải sinh hoạt mỗi ngày.
Sông Lừ và sông Sét trung bình mỗi ngày cũng đổ vào sông Kim Ngưu khoảng
110.000 m³. Các sông mương nội và ngoại thành, ngoài vai trò tiêu thoát nước còn
phải nhận thêm một phần rác thải của người dân và chất thải công nghiệp. Những
làng nghề thủ công cũng góp phần vào gây nên tình trạng ô nhiễm này.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
 Đặc điểm xã hội thành phố Hà Nội năm 2013
Dân số toàn TP. Hà Nội ước năm 2013 là 7146,2 nghìn người, tăng 2,7% so
với năm 2012, trong đó dân số thành thị là 3089,2 nghìn người chiếm 43,2% tổng
số dân và tăng 4,4%; dân số nông thôn là 4057 nghìn người tăng 1,4%.
TP. Hà Nội gồm 12 quận: Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Ðống Ða, Hai Bà Trưng, Tây
Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam
Từ Liêm và 18 huyện, thị xã: Ðông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm, Ba Vì,
Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai,
Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa, Mê Linh và thị xã Sơn Tây [1].
 Đặc điểm kinh tế thành phố Hà Nội năm 2013
Tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu phục hồi, các ngành, lĩnh vực kinh tế đều
duy trì tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước
Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 8,25% - đạt kế hoạch đề ra là từ 8,0-8,5% và
cao hơn năm trước (năm 2012 là 8,06%) và bằng 1,53 lần mức tăng chung của cả
nước; trong đó, dịch vụ tăng 9,42%, công nghiệp - xây dựng tăng 7,56% và nông
nghiệp tăng 2,46%.
Sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng khá. Tăng trưởng công nghiệp ước

đạt 7,49% (năm 2012 là 8,06%); chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 4,4%-4,6%
(năm 2012 là 5,1%).
Các hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tăng trưởng, tuy
nhiên, mức độ sôi động kém hơn năm 2012. Tổng mức bán ra tăng 13,8% (năm
2012 tăng 18,8%). Kim ngạch xuất khẩu tăng 0,2% (năm 2012 tăng 5,3%, kế hoạch
năm 2013 tăng 9%-10%). Kim ngạch nhập khẩu giảm 3,7%.
7
Hoạt động du lịch duy trì sự phát triển, khách du lịch đến Hà Nội vẫn ổn định.
Tổng lượng khách lưu trú trên địa bàn tăng 12%, trong đó, khách quốc tế tăng
15,2% so với năm 2012. Hà Nội được bình chọn là điểm đến hấp dẫn thứ 5 trong
top 10 điểm đến hấp dẫn hàng đầu châu Á năm 2013.
Sản lượng và năng suất của hầu hết các loại cây trồng đạt cao. Diện tích sản
xuất lúa hàng hóa chất lượng cao chiếm tỷ lệ cao trên tổng diện tích gieo trồng
(25%). Sản xuất rau an toàn được đẩy mạnh [1].
Tập trung phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo trật tự đô thị, BVMT
Công tác quy hoạch được triển khai tích cực: đã hoàn thành phê duyệt quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các huyện, thẩm định và phê duyệt 37/38
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Dự kiến hoàn thành phê duyệt 30/32 đồ án
quy hoạch chung xây dựng huyện, thị trấn huyện lỵ, thị trấn sinh thái, đô thị vệ tinh
và 18/38 đồ án quy hoạch phân khu.
Cấp, thoát nước đô thị và các dự án cải tạo môi trường được chú trọng. Mạng
lưới cấp nước đô thị tới các hộ dân tại các khu vực quận Hoàng Mai, Hà Đông và
huyện Thanh Trì được đầu tư. Xây dựng trạm xử lý nước thải hồ Bảy Mẫu; chuẩn bị
đưa nhà máy xử lý nước thải Yên Sở vào hoạt động. Đã cơ bản hoàn thành cải tạo
hạ tầng xung quanh hồ Ba Mẫu. Đã triển khai giải phóng mặt bằng và thi công 03
gói thầu xây dựng các ô chôn lấp hợp vệ sinh thuộc khu phía Nam Dự án Khu liên
hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn giai đoạn II. Tiến độ các dự án xử lý rác bằng vốn xã
hội hóa được đẩy nhanh. Đã vận hành dây chuyền xử lý rác bằng công nghệ đốt 300
tấn/ngày.đêm, cơ bản hoàn thành dự án nhà máy xử lý rác và sản xuất nguyên liệu
tái tạo công suất 300 tấn/ngày.đêm (tại Xuân Sơn) [1].

1.2. Hiện trạng môi trường thành phố Hà Nội
1.2.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) phát sinh của TP. Hà Nội chủ yếu là CTR sinh hoạt
chiếm khoảng 60%-70% lượng CTR phát sinh, tiếp theo là CTR xây dựng, CTR
công nghiệp, CTR y tế,
 Chất thải rắn sinh hoạt:
8
Ta có lượng CTR phát sinh tại TP. Hà Nội được trình bày tại Bảng 1.1:
Bảng 1.1. Lượng chất thải rắn phát sinh tại Hà Nội năm 2011
TT
Loại chất
thải
Khối lượng
(tấn/ngày)
Thành phần chính Biện pháp xử lý
1
CTR sinh
hoạt
~ 6.500
Hữu cơ: rác bếp, rau quả,
thức ăn thừa,…
Vô cơ: Nhựa, vải, chất thải
xây dựng, tro, thủ
y tinh,
gốm,…
Các chất còn lại.
Chôn lấp hợp vệ sinh
Sản xuất phân hữu cơ vi
sinh Compost: 60
tấn/ngày.

Thu hồi và tái chế: ~10%,
tự phát tại các làng nghề
2
CTR công
nghiệp
~1.950
Cặn sơn, dung môi, bùn thải
công nghiệp, giẻ dính dầu
mỡ, dầu thải, …
Một phần được xử lý tại
Khu xử lý chất thả
i công
nghiệp
3 CTR y tế ~15
Bao bì, bông băng thải phẫu
thuật, dụng cụ y tế nhiễm
khuẩn,…
Xử lý bằng công nghệ Lò
đốt Delmonego 200 -
Italia: 100%
Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia - Chất thải rắn, Bộ TN&MT, 2011.
Khối lượng chất thải rắn trên địa bàn Thủ đô Hà Nội tăng trung bình
15%/năm. Ước tính, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng
95%, các huyện ngoại thành chỉ đạt 60%; lượng chất thải rắn công nghiệp được thu
gom đạt 85%-90% và chất thải nguy hại chỉ đạt khoảng 60%-70%. Việc xử lý, tiêu
hủy, tái chế chất thải rắn hiện chủ yếu dựa vào chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn (Sóc
Sơn), Xuân Sơn (Sơn Tây), Kiêu Kỵ (Gia Lâm), Núi Thoong (Chương Mỹ) và Nhà
máy xử lý rác ở Cầu Diễn, Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây [2].
 Chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại
Tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh trung bình khoảng 1.747 tấn/ngày

(trong đó, chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh khoảng 447 tấn/ngày và CTR thông
thường khoảng 1.300 tấn/ngày); chất thải y tế nguy hại phát sinh khoảng 5 tấn/ngày.
Mỗi năm, URENCO Hà Nội xử lý khoảng 40.000 tấn chất thải công nghiệp; trong
đó chất thải công nghiệp thông thường là 22.500 tấn/năm và chất thải công nghiệp
nguy hại là 17.500 tấn/năm. Số còn lại do các công ty khác kinh doanh dịch vụ thu
gom, vận chuyển, tái chế [3].
9
1.2.2. Nước thải
Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp
lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước. Môi trường nước ở nhiều đô thị,
khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải.
Lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m
3
/ngày) và công nghiệp
(khoảng 260.000 m
3
)

nhưng chỉ có 10% được xử lý và đổ thẳng vào các ao hồ, sau
đó chảy ra các con sông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ
và bệnh viện (khoảng 7.000 m
3
/ngày, chỉ 30% là được xử lý) và cũng không được
trang bị hệ thống xử lý nước thải [4].
1.2.3. Khí thải và tiếng ồn
Tốc độ đô thị hóa, diễn ra nhanh, mạnh đã gây ra hàng loạt các vấn đề liên
quan đến môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng. Theo thống kê
của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, mỗi năm thành phố Hà Nội phải tiếp
nhận khoảng 80.000 tấn bụi, khói; 9.000 tấn khí SO
2

; 46.000 tấn khí CO
2
từ các cơ
sở công nghiệp thải ra [3]. Ngoài ra, các phương tiện giao thông ô tô, xe máy cũng
được xác định là nguồn thải lớn.
1.3. Tổng quan về khu công nghiệp, các nguyên tắc bảo vệ môi trường và định
hướng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
1.3.1. Tổng quan về khu công nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Khái niệm KCN ở Việt Nam đã được quy định tại Nghị định số 36-CP ngày
24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế KCN, khu chế xuất, khu
công nghệ cao như sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập.
Hiện nay, khái niệm KCN được dựa trên cơ sở Quy chế về KCN ban hành
kèm theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính Phủ quy định về
KCN, khu chế xuất và khu kinh tế như sau:
10
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
1.3.1.2. Đặc điểm các khu công nghiệp
a. Quy mô:
Các KCN của Việt Nam phần lớn có quy mô diện tích nhỏ hơn 500 ha, trong

đó các KCN có diện tích dưới 200 ha chiếm hơn 50%. Tính đến hết năm 2010 cả
nước có 50 KCN (chiếm 19,2%) có quy mô dưới 100 ha (17 KCN của miền Bắc, 10
KCN của miền Trung và 23 KCN của miền Nam). Các KCN có diện tích từ 100-200
ha có 83 KCN, chiếm 31,9%. Các KCN có diện tích từ 200-500 ha có 102/260 KCN,
chiếm 39,2%. Các KCN có diện tích từ 500-1.000 ha có 21 KCN, chiếm 8,1%. Các
KCN có diện tích lớn hơn 1.000 ha chỉ có 4/260 KCN, chiếm 1,54% và đều nằm ở
các tỉnh phía Nam (Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: 3 KCN, tỉnh Long An: 01 KCN) [5].
b. Tình hình phát triển KCN:
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ năm 1991 đến năm 2012,
trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, cả nước có 283 KCN được hình thành
với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 80.000 ha, trong đó 179 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên trên 47.300 ha; các KCN còn lại đang trong giai
đoạn đền bù, giải phòng mặt bằng và xây dựng cơ bản [5].
Sự hình thành và phát triển các KCN trên toàn quốc được trình bày tại Bảng 1.2:
Bảng 1.2. Sự hình thành và phát triển các KCN trên toàn quốc
STT
Năm
Số lượng KCN
Diện tích (ha)
1
1991
01
01
2
1995
12
2360
3
2000
65

11964
11
STT
Năm
Số lượng KCN
Diện tích (ha)
4
2005
131
29392
5
2006
139
31116
6
2007
179
42986
7
2008
219
57264
8
2009
223
61472
9
2010
253
68541

10
2011
260
71394
11
2012
283
76000
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2013. Báo cáo trình Chính phủ về hiện trạng công
tác quản lý và BVMT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Tình hình phát triển các KCN trên toàn quốc được trình bày tại Hình 1.1 sau:
0
50
100
150
200
250
300
1991 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Số lượng KCN qua các năm (đơn vị: KCN)

Hình 1.1. Tình hình phát triển các KCN trên toàn quốc qua các năm
c. Sự phân bố KCN ở Việt Nam:
Tính đến hết tháng 9/2012, cả nước đã có 283 KCN được hình thành, các
KCN được phân bố trên 58/63 tỉnh, thành phố, tập trung chủ yếu vùng Đông Nam
Bộ 94 KCN, chiếm 33%; Đồng bằng sông Hồng 72 KCN, chiếm 25%; Đồng bằng
sông Cửu Long 44 KCN, chiếm 16%; Miền Trung 43 KCN, chiếm 15%; Trung du
miền núi phía Bắc 22 KCN, chiếm 8%; Tây Nguyên 08 KCN, chiếm 3% [5].
Sự phân bố KCN trên địa bàn cả nước năm 2012 được trình bày tại Bảng 1.3:
12

Bảng 1.3. Số lượng, quy mô KCN trên địa bàn cả nước năm 2012
STT
Khu vực
Số lượng KCN
Tỷ lệ (%)
1
Đông Nam Bộ
94
33
2
Đồng bằng sông Hồng
72
25
3
Đồng bằng sông Cửu Long
44
16
4
Miền Trung
43
15
5
Trung du miền núi phía Bắc
22
8
6
Tây Nguyên
8
3


Tổng
283
100
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2013. Báo cáo trình Chính phủ về hiện trạng công
tác quản lý và BVMT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Mặc dù sự phân bố KCN đã được điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện cho
một số địa phương đặc biệt khó khăn ở Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ nhằm phát triển công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các
KCN vẫn phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở 20 tỉnh, thành phố thuộc 3 vùng
kinh tế trọng điểm. Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, TP. Hồ Chí Minh và
tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu là những địa phương phát
triển công nghiệp mạnh nhất trong cả nước. Khu vực này hiện có 90 KCN với diện
tích 30.706 ha. Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các KCN tập trung chủ yếu
ở Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên và
Vĩnh Phúc với 52 KCN có diện tích 12.393 ha. Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung chỉ có 23 KCN nhưng phân bố tương đối đồng đều, các tỉnh có nhiều KCN
nhất là Đà Nẵng, Bình Thuận, Phú Yên, Quảng Nam [5].
Sự phân bố các doanh nghiệp trong KCN ở Việt Nam không đều, dao động
rất lớn giữa các doanh nghiệp trong một tỉnh cũng như giữa các tỉnh. Ngoài ra, số
lượng doanh nghiệp trong KCN cũng không theo quy mô diện tích KCN [5].
d. Tỷ lệ lấp đầy:
Tính đến hết tháng 6/2011, các KCN trên cả nước đã cho thuê hơn 21.000 ha
đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 47%.
Riêng các KCN đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có
thể cho thuê gần 65% [5].
13
Tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ
lệ lấp đầy đất công nghiệp tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng
cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì thường ở
mức 65%-75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, Đồng bằng

sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp đã vận
hành cao (Đông Nam Bộ (cả Long An) là 73%; Đồng bằng sông Hồng là 73%;
Đồng bằng sông Cửu Long là 89%) [5].
e. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN:
Trong 20 năm qua, các KCN đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài (FDI). Tính đến cuối tháng 9/2012,
các KCN đã thu hút được hơn 4.300 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt hơn 64,8 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 32,7 tỷ USD, bằng 51%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Hàng năm vốn FDI vào KCN, KCX chiếm từ 40%-45%
tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước, trong đó các dự án FDI về sản xuất
công nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn FDI vào ngành công
nghiệp cả nước. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2012, tổng vốn FDI đã đăng ký vào
các KCN, KCX đạt 4,43 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2011.
Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN được trình bày tại Bảng 1.4:
Bảng 1.4. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN (đến tháng 9/2012)
STT
Tên hạng mục
Khối lượng
1 Số lượng Dự án
Thu hút 4.300 dự án FDI, với vốn đăng ký
64,8 tỷ USD
2
Vốn thực hiện
FDI: 32,7 tỷ USD (Bằng 51% vốn đăng ký)
3 Tỷ lệ lấp đầy
Tỷ lệ lấp đầy cả nước 47%; các KCN đã đi
vào hoạt động: 179 KCN (chiếm 62%)
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2013. Báo cáo trình Chính phủ về hiện trạng công
tác quản lý và BVMT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đầu tư phát triển hạ tầng KCN trong đó có đầu tư nước ngoài đã tạo ra một

mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng của 283 KCN
14
khoảng 10 tỷ USD, trong đó có 36 KCN do doanh nghiệp có vốn FDI làm chủ đầu
tư với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD (trên 20% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng
đăng ký). Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng KCN thực hiện đến cuối tháng 9/2012
đạt 4,5 tỷ USD, bằng 44% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đăng ký, trong đó vốn
FDI thực hiện khoảng 1,2 tỷ USD. Phần lớn các KCN do nhà đầu tư nước ngoài làm
chủ đầu tư đều cơ bản hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng và đi vào hoạt động.
Kết cấu hạ tầng KCN vừa có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thứ cấp
trong việc triển khai nhanh dự án sản xuất kinh doanh, vừa góp phần cải thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng chung, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các địa phương phục
vụ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước.
g. Các loại hình KCN ở Việt Nam:
Theo mục tiêu thành lập và chức năng hoạt động, có thể xếp các KCN theo
bốn loại hình sau:
Loại hình thứ nhất: Các KCN được xây dựng trên khuôn viên đã có một số
doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động [6].
Loại hình thứ hai: Các KCN được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu di dời
các nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành các đô thị, hoặc xen kẽ với các khu
dân cư đông đúc, do yêu cầu BVMT nên nhất thiết phải di chuyển [6].
Loại hình thứ ba: Các KCN có quy mô nhỏ và vừa, trong đó hoạt động sản
xuất công nghiệp gắn liền với nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản được hình
thành ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long; Đồng bằng trung du Bắc Bộ, duyên
hải miền Trung và Tây Nguyên là nơi nguyên liệu nông lâm sản dồi dào nhưng
công nghiệp chế biến chưa phát triển [6].
Loại hình thứ tư: Đó là các KCN hiện đại, xây dựng mới hoàn toàn. Nhìn
chung, các KCN loại này có tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng
khá cao, có hệ thống xử lý chất thải tiên tiến đồng bộ, tạo điều kiện hấp dẫn đầu tư
đối với các doanh nghiệp nước ngoài có công nghệ kỹ thuật cao, khả năng tài chính

lớn và có nguyện vọng hoạt động sản xuất lâu dài tại Việt Nam [6].
Nhìn chung tất cả các KCN của Việt Nam đều là KCN tập trung đa ngành.
15
1.3.2. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 thì các nguyên tắc BVMT là:
BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội
để phát triển bền vững đất nước; BVMT quốc gia phải gắn với BVMT khu vực và
toàn cầu. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật [7].
1.3.3. Định hướng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 do Thủ tướng Chính phủ
ban hành về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò
dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các khu công
nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công
nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 39% - 40% vào năm 2010 và tới trên 60%
vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các khu công

nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm
2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo [8].
Mục tiêu cụ thể là:
16
- Giai đoạn đến năm 2015:
Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các KCN hiện có, thành lập mới một cách có
chọn lọc các KCN với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 ha - 25.000 ha; nâng
tổng diện tích các KCN đến năm 2015 khoảng 65.000 ha - 70.000 ha. Phấn đấu đạt
tỷ lệ lấp đầy các KCN bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.
Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp trong
các KCN đã và đang xây dựng theo hướng hiện đại hóa phù hợp với tính chất và
đặc thù của các địa bàn lãnh thổ.
Xây dựng các công trình xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở
những khu vực tập trung các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN,
phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng trên 36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.
- Giai đoạn đến năm 2020:
Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây
dựng khu công nghiệp.
Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới khu công nghiệp trên toàn lãnh thổ với tổng
diện tích các khu công nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.
Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các khu công nghiệp đã được
thành lập theo hướng đồng bộ hóa [8].
1.4. Tình hình quy hoạch và hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam và
thành phố Hà Nội hiện nay
1.4.1. Tình hình quy hoạch các khu công nghiệp ở Việt Nam
Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2020 cả nước sẽ thành lập mới 106 KCN
với diện tích hơn 50.000 ha và mở rộng 26 KCN với diện tích gần 6.000 ha. Phấn
đấu thu hút thêm khoảng 6.500-6.800 dự án với tổng vốn đầu tư trên 45-50 tỷ USD,

trong đó vốn thực hiện đạt 50%, thu hút 2,1-2,2 triệu lao động. Trong giai đoạn
2020, hoàn thiện cơ bản mạng lưới KCN trên toàn lãnh thổ, với tổng diện tích
120.000 ha, đưa giá trị sản xuất công nghiệp trong các KCN đạt 25% GDP cả nước.
17
Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020, Danh mục các KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Danh mục các KCN dự kiến mở rộng đến
năm 2015 trên phạm vi cả nước được trình bày tại Phụ lục 1 của Luận văn.
1.4.2. Tình hình quy hoạch và hoạt động các khu công nghiệp TP. Hà Nội
1.4.2.1. Tình hình quy hoạch các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội
TP. Hà Nội hiện có 19 KCN và khu công nghệ cao (KCNC) được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập hoặc ghi danh vào mạng lưới quy hoạch các KCN
cả nước tới năm 2015. Trong đó, 01 KCNC Hòa Lạc do Bộ Khoa học Công nghệ
quản lý, Ủy ban nhân dân (UBND) TP. Hà Nội (Ban Quản lý các KCN và Chế xuất
Hà Nội) trực tiếp quản lý 18 KCN, KCNC với tổng diện tích 3.941 ha; hiện nay, đã
và đang triển khai 12 KCN, gồm:
- 08 KCN đang hoạt động với tổng diện tích là 1.236 ha bao gồm: KCN
Thăng Long (274 ha); Nội Bài (114 ha); Nam Thăng Long (30,4 ha); Hà Nội - Đài
Tư (40 ha); Sài Đồng B (47,3 ha); Thạch Thất - Quốc Oai (155 ha); Phú Nghĩa (170
ha); Quang Minh I (407 ha).
- 04 KCN đã có quyết định thành lập đang trong giai đoạn triển khai xây
dựng với tổng diện tích 925,5 ha bao gồm: KCN phụ trợ Nam Hà Nội (440 ha);
Phụng Hiệp (174 ha); Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội (38 ha); Quang
Minh II (266 ha).
- 06 KCN có trong danh mục quy hoạch phát triển các KCN cả nước đến năm
2020 nhưng đang trong giai đoạn lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, tổng diện tích
khoảng 1.808 ha, bao gồm: Khu công nghệ cao sinh học Hà Nội (200 ha); KCN Bắc
Thường Tín (430 ha); KCN sạch Sóc Sơn (340 ha); KCN Đông Anh (300 ha); KCN
Nam Phú Cát (500ha).

Quy hoạch các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 về phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP. Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Theo đó, trong giai đoạn đến năm 2015, Hà Nội tiếp tục triển khai 07 khu
công nghiệp. Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội dự kiến
xây dựng mới và mở rộng 15 khu công nghiệp.

×