Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.32 KB, 114 trang )


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp
đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là nhà giáo nhân
dân GS.TS Lê Kim Truyền, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các
nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay,
tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Đề xuất những giải pháp
tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn lập
dự án đầu tư xây dựng công trình”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những nhận xét và
góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà giáo nhân dân GS.TS Lê Kim
Truyền đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học
cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn; Xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Khoa Công trình
cùng các thầy; các thầy, cô giáo và phòng Đào tạo đại học và sau đại học
trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khích lệ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Ngọc Sơn




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Ngọc Sơn























DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Các giai đoạn hình thành và mối liên hệ của dự án ĐTXD;
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức hoặt động xây dựng;
Hình 1.3: Sơ đồ trình tự thực hiện dự án;
Hình 1.4: Vị trí của các loại phân tích kinh tế kỹ thuật, phân tích tài
chính và phân tích kinh tế xã hội;
Hình 2.1: Biên dạng lợi ích ròng đối với các quy mô khác nhau của dự án;
Hình 2.2: Mối quan hệ NPV và quy mô dự án;
Hình 4.1: Tổng mức đầu tư của dự án;
Hình 4.2: Kế hoạch thực hiện dự án;
Hình 4.3: Thống kê số liệu thiệt hại do thiên tai từ năm 2005÷2010 trên
địa bàn Yên Định (nguồn báo cáo dự án đầu tư).






















DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

QLNN Quản lý nhà nước;
XDCB Xây dựng cơ bản;
XDCT Xây dựng công trình;
CTXD Công trình xây dựng;
ĐTXD Đầu tư xây dựng;
CLCT Chất lượng công trình;
CLCTXD Chất lượng công trình xây dựng;
TKCS Thiết kế cơ sở;
TKKT Thiết kế kỹ thuật;
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công;
TMĐT Tổng mức đầu tư;
NPV Giá trị hiện tại thuần;
NSNN Ngân sách nhà nước;
BQL Ban quản lý;
NĐ-CP Nghị định chính phủ;
TT-BXD Thông tư Bộ Xây dựng;
TCN Tiêu chuẩn nghành;

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam;
QLDA Quản lý dự án;
ĐTM Đánh giá tác động môi trường;
UBND Ủy ban nhân dân;
WB Ngân hàng thế giới;
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á;
BT Xây dựng - chuyển giao;
BTO Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh;
PPP Hợp tác công - tư;

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời gian qua, công tác quản lý CLCTXD - yếu tố quan trọng
quyết định đến CLCTXD đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ
được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân
các ngành nghề xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc
đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước
có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách,
các văn bản pháp quy tăng cường công tác quản lý CLCTXD, chúng ta đã xây
dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi… Góp
phần quan trọng vào hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không
ít công trình có chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công
trình khi đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng gây tốn kém, phải sửa
chữa, phá đi làm lại. Đã thế, nhiều công trình không tiến hành bảo trì hoặc
bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. Cá biệt ở một số
công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Đối với mỗi dự án tính hiệu quả được thể hiện ở các tiêu chí:

- Thời gian vận hành an toàn đúng với thời gian hoàn vốn của công
trình và không gây mâu thuẫn trong sự nghiệp phát triển kinh tế trong vùng;
- Chi phí cho duy tu bảo dưỡng không vượt quá chi phí đã dự trù;
- Có giá thành rẻ và hiệu quả kinh tế cao;
- Chất lượng công trình đảm bảo đúng theo yêu cầu của thiết kế;
Trong đó tiêu chí chất lượng công trình xây dựng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của dự án. Tình trạng một số công trình chất lượng không đảm
bảo đã xảy ra không chỉ ở trong giai đoạn thi công mà ở trong cả giai đoạn lập
DAĐT, TKKT và TKBVTC.

2
Xuất phát từ các vấn đề về công trình vừa nên trên, tác giả chọn đề tài:
“Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình”.
2. Mục đích của của đề tài:
- Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong trong giai đoạn lập dự án đầu tư XDCT;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai
đoạn lập dự án đầu tư XDCT;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các công trình xây dựng thuộc phạm vi vốn
ngân sách nhà nước hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước;
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn lập dự án đầu tư XDCT.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Cách tiếp cận:
+ Trên cơ sở nghiên cứu các công trình, các tài liệu đã xuất bản có liên
quan đến lĩnh vực của đề tài, từ đó phân tích lựa chọn và đề xuất những giải
pháp và nội dung phù hợp với đề tài;
+ Nghiên cứu, phân tích hiện trạng thực tế trong công tác quản lý
CLCTXD trong giai đoạn lập DAĐT từ đó đề xuất những giải pháp tăng

cường quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn lập DAĐT.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích hệ thống những công trình đã công bố, xuất bản;
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, đánh giá hiện trạng;
+ Phương pháp kế thừa;
+ Phương pháp chuyên gia.

3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
CLCTXD, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CTXD. Những nghiên
cứu chuyên sâu về quản lý chất lượng trong các CTXD nông nghiệp và PTNT
ở tình Thanh Hóa là những tài liệu góp phần hoàn thiện hơn lý luận về quản
lý chất lượng công trình.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp tăng cường
quản lý CLCTXD trong giai đoạn lập DAĐT là những gợi ý thiết thực, hữu ích
có thể vận dụng vào công tác quản lý CLCTXD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết
được những kết quả sau đây:
- Hệ thống công tác quản lý CLCTXD ở Việt Nam và một số nước trên
thế giới. Những kinh nghiệm đạt được trong quản lý chất lượng CTXD ở
nước ta trong thời gian vừa qua;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý CLCTXD trong giai đoạn lập
DAĐT. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đối với dự án trong nghành
nông nghiệp và PTNT tại tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý CLCTXD trong giai
đoạn lập DAĐT.

7. Nội dung của luận văn:
Chương 1: Tổng quản về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý CLCTXD;
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong giai đoạn lập dự án đầu tư XDCT;
Chương 4: Công tác quản lý chất lượng tiểu dự án: Tu bổ, nâng cấp và
xử lý các điểm trọng yếu tuyến đê tả cầu Chày từ K0 ÷ K42, huyện Yên Định;

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN LẬP DAĐT

1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư xây dựng:
1.1.1. Dự án và các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng:
1.1.1.1. Khái niệm về dự án:
Dự án là sự nổ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất [9].
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoặt động có
phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt
được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực [9].
1.1.1.2. Dự án đầu tư XDCT:
Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời gian nhất định [12].
1.1.1.3. Các giai đoạn của dự án ĐTXD:
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life

cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm
đạt được kết quả. Thông thường, các dự án ĐTXD đều có vòng đời ba giai
đoạn, bao gồm: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng, đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư có các công việc chính như: Xây dựng ý
tưởng ban đầu, xác định qui mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả
thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án; Xây dựng dự án,
kế hoạch thực hiện và chuẩn bị nguồn nhân lực, kế hoạch tài chính và khả
năng kêu gọi đầu tư, xác định yêu cầu chất lượng, phê duyệt dự án;

5
- Giai đoạn thực hiện đầu tư (hay giai đoạn triển khai): Thông tin tuyên
truyền, thiết kế, quy hoạch và kiến trúc, phê duyệt các phương án thiết kế, đấu
thầu xây dựng và tổ chức thi công xây dựng, quản lý và kiểm soát;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng: Hoàn
thành công việc xây dựng, các hồ sơ hoàn công, vận hành thử công trình, giải
thể nhân viên, kiểm toán và tất toán.





















Hình 1.1: Các giai đoạn hình thành và mối liên hệ của
dự án đầu tư xây dựng.

Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự án)
Nghiên cứu tiền
khả thi
Nghiên cứu
khả thi

(1) LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Vận hành,
khai thác
Đánh giá sau
dự án
Kết thúc dự án

(3) KHAI THÁC, VẬN HÀNH
(2) THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thiết kế

Xây dựng



6
1.1.1.4. Yêu cầu đối với dự án ĐTXD công trình:
Một dự án ĐTXD cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi người lập dự án phải có một quá
trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng các nội dung:
+ Công trình có nằm trong quy hoạch tổng thể chung của khu vực, quy
hoạch nghành, lĩnh vực hay không.
+ Khi xây dựng có ảnh hưởng đến môi trường và sinh thái khu vực, có
tác động tiêu cực, có phải giải phóng mặt bằng hay không.
+ Phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương.
+ Nhiệm vụ của công trình có thỏa mãn các được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nghành và quy hoạch xây dựng hay
không. Trường hợp nếu là công trình thủy lợi, thủy điện có phát huy được đa
mục tiêu hay không.
+ Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
+ Có phương án an toàn trong xây dựng, vận hành và khai thác.
+ Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Tính pháp lý: Các dự án ĐTXD cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức
là phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất
nước và pháp luật của Nhà nước. Do đó trong quá trình lập dự án phải nghiên
cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế
liên quan đến đầu tư;
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các
dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về
hoạt động đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án
Quốc tế còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế;
- Tính hiện thực (thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động

đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu
quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
đầu tư;

7
1.1.2. Chất lượng và chất lượng công trình xây dựng:
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng và chất lượng CTXD:
a) Chất lượng sản phẩm:
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO: “Chất
lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa
mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn” [11].
b) Chất lượng công trình xây dựng:
CLCTXD là sự giải đáp được các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện
cụ thể được xác định. Bao gồm các yếu tố về:
- Sự phù hợp với quy hoạch trước mắt và lâu dài;
- Yêu cầu sử dụng (đáp ứng công năng, tiện nghi);
- Về độ tin cậy (áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn);
- Về độ an toàn (cho người sử dụng cũng như đối với môi trường);
- Về tính kỹ thuật cũng như công nghệ phù hợp, áp dụng các công
nghệ tiên tiến, tiêu chuẩn quy chuẩn phù hợp với điều kiện của đất
nước;
- Về tính xã hội (được xã hội chấp nhận);
- Có tính thẩm mỹ (tiến bộ, đại chúng);
- Có tính kinh tế (thích hợp đầu tư), hiệu quả đầu tư cao;
- Và mang mầu sắc truyền thống đặc thù;
1.1.2.2. Đặc điểm của chất lượng CTXD :
- Chất lượng ở đây là một phạm trù kinh tế kỹ thuật và xã hội.
- Chất lượng có tính tương đối và thay đổi theo thời gian, không gian.
- Chất lượng có thể được đo lường và đánh giá thông qua các tiêu

chuẩn cụ thể.
- Chất lượng phải được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ
quan. Tính chủ quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn

8
gọi là chất lượng thiết kế. Tính khách quan thể hiện thông qua chất lượng
trong sự tuân thủ thiết kế.
- Chất lượng chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể,
không có chất lượng cho mọi đối tượng khách hàng trong mọi điều kiện tiêu
dùng cụ thể.
1.1.2.3. Các thuộc tính của chất lượng công trình xây dựng:
Chất lượng CTXD bao gồm 8 thuộc tính như sau:
- Thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh được công năng sử dụng dụng chức
năng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Các thuộc tính này xác định chức năng
tác dụng chủ yếu và nó được quy định bởi các chỉ tiêu như kết cấu vật chất,
thành phần cấu tạo, các đặc tính về cơ lý hóa.
- Thuộc tính về tuổi thọ: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản
phẩm có giữ được khả năng làm việc bình thường hay không trong một điều
kiện thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo qui định thiết kế.
Tuổi thọ của sản phẩm là cơ sở quan trọng giúp cho khách hàng quyết định
lựa chon mua hàng, làm tăng uy tín của sản phẩm và làm cho sản phẩm đó có
khả năng cạnh tranh cao hơn.
- Độ tin cậy: Đây được coi là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất
lượng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây chính là cơ sở cho các doanh
nghiệp có khả năng duy trì và phát triển sản phẩm của mình.
- Độ an toàn: Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản
phẩm hàng hóa là những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, đặc biệt là những chỉ tiêu
an toàn tới sức khỏe của khách hàng là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi sản
phẩm với điều kiện tiêu dùng hiện nay.
- Mức độ gây ô nhiễm: cũng giống như độ an toàn và nó được coi như

là một yêu cầu bắt buộc mà các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm
của mình ra thị trường.
- Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận
chuyển, bảo quản và sử dụng, đồng thời có khả năng thay thế khi những bộ
phận bị hỏng hóc.

9
- Tính kinh tế: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm mà
khi sử dụng có tiêu hao nhiên liệu và năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu và
năng lượng ngày nay đã trở thành một trong những yếu tố phản ánh chất
lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Tính thẩm mỹ: Nó là đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình
thức, kiểu dáng. Hay nói cách khác những sản phẩm ngày nay phải đảm bảo
sự hoàn thiện về kích thước, kiểu dáng và tính cân đối.
- Tính vô hình: Ngoài những thuộc tính hữu hình ra, thì chất lượng còn
có những thuộc tinh vô hình khác và những thuộc tính này lại có ý nghĩa quan
trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Đây là căn cứ tạo ra sự khác biệt, thể hiện tính chuyên nghiệp.
1.1.2.4. Nguyên tắc chung quản lý chất lượng dự án:
Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình được đòi hỏi để đảm
bảo rằng dự án sẽ đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Nó bao gồm tất cả những hoạt
động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, các
mục tiêu, các trách nhiệm và thực thi chúng bằng những phương tiện lập kế
hoạch chất lượng, quản lý chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải thiện trong
hệ thống quản lý chất lượng.
- Lập kế hoạch chất lượng: Là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng
phù hợp với dự án và tìm cách để đáp ứng chúng;
- Bảo đảm chất lượng: Là việc đánh giá tổng thể việc thực thi dự án
dựa trên cơ sở thường xuyên để tin tưởng chắc chắn rằng dự án sẽ đáp ứng
được các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp;

- Kiểm soát chất lượng: Là việc kiểm tra các kết quả đặc trưng của dự án
để xác định chúng có tuân theo các tiêu chuẩn chất lượng hay không và tìm ra
những cách thức loại trừ những nguyên nhân gây hiệu quả không đạt yêu cầu;
1.1.3. Nội dung quản lý chất lượng DAĐT xây dựng:
1.1.3.1. Quản lý việc lựa chọn nhà thầu tư vấn lập DAĐT:
a) Nguyên tắc chung: Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung
cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp với tính chất công việc, loại và cấp

10
công trình, đáp ứng các yêu cầu của dự án, gói thầu và mang lại hiệu quả cao
nhất cho bên mời thầu, dự án.
b) Yêu cầu của lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Việc lựa
chọn nhà thầu, trong đó có đấu thầu, trong hoạt động xây dựng phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ
thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh;
- Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm;
1.1.3.2. Điều kiện để tổ chức được tham gia công tác tư vấn lập DAĐT:
Tổ chức để được tham gia lập DAĐT xây dựng công trình phải đáp ứng
các điều kiện sau đây [12]:
- Có đăng ký kinh doanh, có lĩnh vực hoạt động là lập DAĐT xây dựng
công trình;
- Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự
án đầu tư XDCT;
- Có con người đủ năng lực hành nghề lập DAĐT xây dựng công trình phù
hợp với yêu cầu của DAĐT xây dựng công trình để đảm nhận chức danh chủ
nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù

hợp với từng loại DAĐT xây dựng công trình.
1.1.3.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư:
- Đấu thầu rộng rãi;
- Đấu thầu hạn chế;
- Chỉ định thầu;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
- Tự thực hiện;

11
1.2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.2.1. Mở đầu:
Quá trình hình thành và thực hiện dự án ĐTXD thường được chia làm 03
giai đoạn: (i) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nghiên cứu thị trường, khả năng đầu
tư và lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Lập báo cáo đầu tư xây dựng
công trình trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương đầu tư, đối với dự án quan
trọng quốc gia phải lập báo cáo đầu tư trình Chỉnh phủ xem xét để trình Quốc
hội thông qua chủ trương cho phép đầu tư. Đối với các dự án không phải
không phải lập dự án đầu tư thì chủ đầu tư lập luôn dự án đầu tư, hoặc lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. (ii) Giai đoạn thực
hiện đầu tư: Xin cấp phép, hoặc thuê đất để xây dựng công trình, đền bù giải
phóng mặt bằng, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, đấu thầu và thực hiện thi
công xây dựng. (iii) Giai đoạn kết thúc xây dựng: Nghiệm thu bàn giao công
trình, đưa công trình vào sử dụng, bảo hành công trình và quyết toán vốn đầu
tư. Tuy nhiên việc phân chia làm 03 giai đoạn như trên chỉ là tương đối về
mặt thời gian và công việc, không nhất thiết phải thực hiện tuần tự. Việc lập
DAĐT chỉ là một phần việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quá trình này gồm
các nội dung sau:
- Lập Báo cáo đầu tư XDCT (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép
đầu tư: Đối với các dự án quan trọng quốc gia (Theo Nghị quyết số
66/2006/QH11 của Quốc hội), chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng

công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với
các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập báo cáo đầu tư .
- Lập dự án ĐTXD công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi): Khi đầu tư
XDCT (ngoài các công trình đã nêu ở trên), chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án
đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt. Trường hợp:
Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; Các công trình xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15,0 tỷ đồng (không bao
gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư
thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án ĐTXD công trình thì chỉ cần lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình [16].

12
1.2.2. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
1.2.2.1. Nội dung báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
- Sự cần thiết phải ĐTXD công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;
chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục
công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu
sử dụng đất;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện
cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật;
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án
đối với môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự
án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án và phân kỳ đầu tư nếu có.
1.2.2.2. Đặc điểm của việc lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
- Sử dụng thông tin về công nghệ, giá cả …ở mức độ thô, độ chính xác
không cao;

- Không đi sâu vào các nội dung kỹ thuật, tài chính;
- Trong quá trình phân tích tài chính không xem xét từng năm mà chỉ
nghiên cứu một năm bình thường làm đại diện;
- Việc phân tích mang bản chất tĩnh;
1.2.3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.2.3.1. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình:
Dự án đầu tư XDCT bao gồm 02 phần là phần thuyết minh dự án và phần
TKCS.
1.2.3.2. Nội dung phần thuyết minh của dự án đầu tư XDCT:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác
động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng
công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp
nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.

13
- Mô tả về quy mô và diện tích XDCT, các hạng mục công trình thuộc dự
án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ
trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công
trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và
các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- TMĐT của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn
theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.

1.2.3.3. Nội dung phần TKCS của dự án đầu tư XDCT:
- TKCS là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư XDCT
trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các
thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
- Nội dung TKCS bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
- Phần thuyết minh TKCS bao gồm các nội dung:
+ Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng
công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các
hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
+ Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu
cầu công nghệ;
+ Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
của công trình;
+ Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật;

14
+ Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
- Phần bản vẽ TKCS bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến
công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
+ Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ;
+ Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
1.2.3.4. Đặc điểm của việc lập đự án đầu tư xây dựng công trình:

- Phân tích kỹ, chi tiết mọi mặt về kỹ thuật, tài chính, môi trường, kinh tế,
thể chế và điều kiện xã hội;
- Phân tích mang tính chất động, xem xét xuyên suốt cả đời dự án, các tính
toán được tiến hành cho từng năm hoạt động;
- Điều tra kỹ, xác định rõ hiệu quả của dự án;
Dự án đầu tư XDCT là tài liệu đánh giá toàn diện, là cơ sở cho các cấp phê
duyệt dự án. Sau khi hoàn thành dự án người ta có hình dung được toàn cảnh
dự án về xây dựng và khai thác công trình trong suốt thời gian tồn tại hoặc
vòng đời của dự án.
1.2.4. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
1.2.4.1. Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm các
thông tin về: Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây
dựng; quy mô; công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình;
thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy nổ; bản vẽ thiết kế
thi công và dự toán công trình.
1.2.4.2. Hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
Hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm: Đơn của
chủ đầu tư, bản báo cáo đầu tư, căn cứ pháp lý có liên quan, các ý kiến tham
gia của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có liên quan (nếu cần thiết).


15
1.2.5. Tổ chức và trình tự lập dự án ĐTXD công trình:
1.2.5.1. Tổ chức thực hiện dự án ĐTXD công trình:
Tổ chức thực hiện dự án xây dựng là trước khi tiến hành xây dựng phải tạo
ra, lập ra, phải thiết kế ra những điều kiện cơ bản cần thiết để thực hiện dự án.
Nội dung tổ chức thực hiện dự án được thể hiện như sau:

















Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức hoặt động xây dựng.

1.2.5.2. Trình tự lập dự án ĐTXD công trình:
Trình tự lập dự án đầu tư bao gồm các bước như sau [5]:
a) Cử chủ nhiệm lập dự án:
- Khi chủ đầu tư dùng bộ máy của mình để lập DAĐT thì cần chỉ định chủ
nhiệm dự án. Nếu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn lập DAĐT thì cơ quan này
cử chủ nhiệm dự án và cần thống nhất với chủ đầu tư.
- Chủ nhiệm dự án là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng của dự
án, tiến độ lập dự án và là người điều hành toàn bộ quá trình lập dự án.
- Chủ nhiệm dự án có thể thay mặt chủ đầu tư, cơ quan tư vấn để trình bày,
bảo vệ dự án trước cơ quan thẩm định nếu được ủy quyền.
- Chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ tổng hợp, có kinh nghiệm lập
dự án và là người có uy tín trong nghành chuyên môn đến dự án.
Tổ chức dự án
xây dựng

Tổ chức tổng
thể dự án
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng
Tổ chức dự án
xây dựng

16
b) Lập nhóm soạn thảo dự án:
Chủ nhiệm dự án kiến nghị danh sách các thành viên và lập nhóm soạn
thảo dự án. Tùy theo tính chất và quy mô của dự án để quyết định số lượng
các thành viên. Đối với các dự án lớn có thể cử ra các chủ nhiệm hạng mục,
các công việc có chuyên môn riêng.
c) Chuẩn bị các đề cương:
Có 02 loại đề cương phải chuẩn bị: Đề cương tổng quát và đề cương chi tiết:
- Đề cương tổng quát: Bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản, thời
hạn, phương thức, các giải pháp chính của dự án, phân công trong nhóm lập
dự án, lịch trình tiến hành, lịch trình thông qua sơ bộ, thông qua chính thức và
hoàn chỉnh hồ sơ. Đề cương tổng quát do chủ nhiệm dự án lập và thông qua
với các chủ nhiệm bộ môn hoặc các chuyên gia.

- Đề cương chi tiết: Do các chủ nhiệm bộ môn hoặc các chuyên gia lập
trên cơ sở đề cương tổng quát bao gồm nội dung, phương pháp thu thập tài
liệu, xử lý thông tin, lựa chọn các giải pháp, các phương án, phương pháp tính
toán và lịch trình thực hiện. Các đề cương chi tiết phải được chủ nhiệm dự án
chấp nhận mới được triển khai thực hiện.
d) Triển khai lập dự án:
- Căn cứ vào đề cương chi tiết để thu thập thông tin. Trường hợp cần thiết
có thể thu thập bằng phương pháp phỏng vấn, lấy mẫu.
- Phân tích xử lý thông tin, dự báo: Việc phân tích xử lý thông tin cũng
như dự báo phải được tiến hành bằng các phương pháp khoa học, đồng thời
phải dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn.
- Lập phương án và so sánh phương án: Dự án phải có phương án chọn tối
ưu nhất. Vì vậy quá trình lập dự án có thể xem là lập các phương án và so
sánh lựa chọn phương án tối ưu. Cần chú ý đến các loại phương án sau:
+ Các phương án tuyến.
+ Các phương án kết cấu.
+ Phương án khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể.
+ Phương án công nghệ, thiết bị.
+ Phương án về xử lý chất thải.
+ Phương án về phân kỳ đầu tư.
- Viết thuyết minh dự án: Sau khi đã có đủ các số liệu và lựa chọn được
giải pháp hợp lý.

17









































Hình 1.3: Sơ đồ trình tự thực hiện dự án.


Chủ nhiệm
dự án
Nhóm chuyên
gia 1
Nhóm chuyên
gia 2
Nhóm chuyên
gia 3
Lập nhiệm vụ thiết kế, khảo sát
Thực hiện nội dung theo nhiệm vụ thiết
kế, khảo sát đã được phê duyệt
Soạn thảo
dự án
Phân tích
thông tin
Lập các
phương án
so sánh
Lựa chọn
phương án
Hoàn thiện
phương án
Trình duyệt
Dự án


18
1.2.6. Các nội dung cơ bản khi lập và đánh giá dự án ĐTXD:
1.2.6.1. Các căn cứ để lập dự án ĐTXD:
Dự án ĐTXD công trình được lập dựa trên các cơ sở sau:
a) Các căn cứ pháp lý:
- Kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư của cấp quyết định đầu tư;
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến đầu tư như: Luật xây dựng;
Luật đấu thầu; Luật đầu tư …
b) Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội:
- Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải xuất phát
trực tiếp từ nhu cầu thực hiện đường lối và kế hoạch phát triển của đất nước,
căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các vùng và các nghành kinh tế;
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch nghành;
c) Nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của khu vực dự án:
Nghiên cứu tính hình kinh tế xã hội của khu vực dự án phải phục vụ
cho cả giai đoạn xây dựng và giai đoạn khai thác công trình. Nội dung nghiên
cứu bao gồm: Tình hình kinh tế - xã hội của khu vực nói chung, tùy theo tính
chất của dự án mà có thể gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế của
khu vực; tình hình dân số, lao động và việc làm; chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của khu vực; các quy hoạch xây dựng có liên quan đến dự án.
1.2.6.2. Phân tích kỹ thuật:
a) Phân tích điều kiện thiên nhiên, khu vực:
Miêu tả các điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng, thủy văn, vật liệu
xây dựng, các vùng rừng cấm, vùng chịu ảnh hưởng của các công trình thủy
lợi, các vùng có khả năng chịu ảnh hưởng của dự án.
b) Chọn hướng tuyến:
Nêu rõ lý do xây dựng các điểm khống chế, lý do đề xuất các phương

án theo đặc điểm địa hình, ưu và khuyết điểm của các phương án. Trình bày

19
các đoạn khó khăn, các nguyên tắc lựa chọn tuyến trên bình đồ, trắc dọc. Các
biên bản thỏa thuận về hướng tuyến và khả năng và giải phóng mặt bằng với
các cơ quan địa phương.
c) Giải pháp thiết kế đối với các hạng mục công trình:
Trình bày quy trình, quy phạm, định hình đã áp dụng khi thiết kế công
trình chính và các công trình phụ trợ. Trong đó phải đề xuất các phương án
giải pháp thiết kế và lý do chọn phương án giải pháp thiết kế. Thống kê khối
lượng công việc đối với từng hạng mục.














Hình 1.4 : Vị trí của các loại phân tích kinh tế kỹ thuật, phân tích
tài chính và phân tích kinh tế xã hội.
1.2.6.3. Phân tích tài chính và kinh tế - xã hội:
a) Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư của dự án là khái toán của toàn bộ dự án được xác

định trong giai đoạn lập dự án, gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng [16].
Đề xuất các phương
án kỹ thuật
Phương án tối ưu
(hoặc tập hợp các
phương án tối ưu)
Phân tích kinh tế
kỹ thuật
Dự án đầu tư xây
dựng công trình
Phân tích tài
chính
Phân tích kinh tế
xã hội
Quyết định
đầu tư

20
Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để
lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tổng mức đầu tư là giới hạn chi
phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư XDCT.
b) Xác định nguồn vốn, loại nguồn vốn, nhu cầu vốn theo tiến độ:
Một trong những nội dung quan trọng của dự án đầu tư là xác định hình
thức huy động vốn. Có các hình thức thực hiện dự án theo nguồn vốn như
sau: Hình thức BOT, BTO, BT, FDI.
c) Phân tích hiệu quả đầu tư:
- Hiệu quả đầu tư có thể phân tích từ 2 góc độ: Phân tích tài chính và

phân tích kinh tế xã hội. Trong phần này cần nêu rõ phương pháp phân tích,
căn cứ của các thông số đưa vào tính toán, chỉ rõ các chi phí, cách tính và đối
tượng được hưởng các lợi ích của việc xây dựng dự án, thời hạn phân tích và
kết quả phân tích.
- Khi xây dựng dự án, căn cứ vào khối lượng các công việc đầu tư thực
hiện, người soạn thảo dự án tính toán nhu cầu về vốn theo suốt chu kỳ của dự
án và trong từng thời điểm của dự án. Căn cứ vào kết quả của dự án sẽ tính
toán được thu nhập của dự án ở từng thời điểm và cả chu kỳ của dự án. Trên
cơ sở đó người soạn thảo dự án có kế hoạch vay vốn và hoàn trả vốn;
- Khi tính toán hiệu quả tài chính nên tập chung vào các chỉ tiêu chính
với mức đánh giá cụ thể như sau:
+ Giá trị hiện tại thuần (NPV): Nguyên tắc xem xét là NPV ≥ 0 dự án
mới được chấp nhận;
+ Suất thu lời nội tại (IRR);
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu tư: Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng dự án;
+ Tỷ lệ lợi nhuận/vốn đầu tư. Về nguyên tắc chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt, nếu có nhiều phương án cần lựa chọn thì chọn phương án tỷ lệ cao nhất;
+ Tỷ lệ lợi ích/chi phí (B/C): về nguyên tắc B/C ≥ 1 là có thể chấp nhận
được, B/C càng lớn hơn 1 càng tốt;

21
1.2.6.4. Đánh giá tác động môi trường:
Các tác động giữa dự án và môi trường gọi là tác động môi trường. Các
tác động này mang tính chất biện chứng. Môi trường tác động dẫn đến việc
hình thành dự án. Trong khi đó dự án khi hình thành sẽ có những tác động
nhất định ngược lại đến môi trường dự án.
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường có thể nhìn nhận:
- Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư cho
dự án hoặc quyết định tiến hành các hoặt động dự kiến;
- Định hướng dự án theo hướng phát triển bền vững thông qua việc xác

định các biện pháp củng cố tính bền vững và giảm thiểu tác hại phù hợp.
1.2.7. Những nội dung cơ bản trong quản lý chất lượng khi lập DAĐT:
1.2.7.1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập DAĐT:
a) Nguyên tắc chung:
Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch
vụ xây dựng phù hợp với tính chất công việc, loại và cấp công trình, đáp ứng
các yêu cầu của dự án, gói thầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho bên mời
thầu, dự án.
b) Yêu cầu của lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
Việc lựa chọn nhà thầu, trong đó có đấu thầu, trong hoạt động xây dựng
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ
thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh;
- Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm;
1.2.7.2. Điều kiện để tổ chức được tham gia công tác tư vấn lập DAĐT:
Tổ chức để được tham gia lập DAĐT xây dựng công trình phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:

×