Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-công ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 71 trang )

1
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kế hoạch thực tập tốt nghiệp của sinh viên khóa 10 chuyên ngành
Quản trị kinh doanh của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, kết
thúc đợt thực tập tốt nghiệp, mỗi sinh viên phải hoàn thành một bản báo cáo tổng
hợp. Báo cáo tổng hợp nhằm mục đích để sinh viên tìm hiểu và có được những
phân tích tổng hợp về lịch sử hình thành, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và có
những đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế và hoạt
động kinh tế của cơ sở thực tập, nhữnvấn đề bức xúc cần giải quyết trong thời
gian tới của công ty.
Sau thời gian thực tập là hơn 3 tháng tại Công ty TNHH MTV Ứng dụng
công nghệ mới và Phát triển du lịch Newtatco cùng với sự giúp đỡ quý báu của
các thầy giáo, cô giáo và bạn bè trong trường, cũng như các anh chị trong công ty
em đã tiến hành làm báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH MTV Ứng dụng Công
nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Nội dung báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ
mới và Du lịch NEWTATCO
Chương 2: Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại công ty TNHH MTV Ứng
dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức quản trị kinh doanh tại công
ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Hoàn thành bài bào cáo tổng hợp này, cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn
đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Tài nguyên Môi trường trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giúp đỡ tận tình. Đồng thời em gửi lời cám
ơn đặc biệt về sự hướng dẫn tận tình của cô Đỗ Thị Phương trong suốt quá trình
làm bài báo cáo tổng hợp này. Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tào điều kiện của các
cán bộ, nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Một thành viên
Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO đã tạo điều kiện thuận lợi


nhất trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
2
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để em hoàn thành
bài viết này được tốt hơn và em được bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục
vụ tốt hơn cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
3
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THNN MTV ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI
VÀ DU LỊCH NEWTATCO.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Một thành viên Ứng
dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Công
nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
− Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch
− Tên giao dịch quốc tế: New technology application and tourism one member
company limited.
− Điện thoại: (84 4) 35658898 - (84 4) 35658848 - (84 4) 35666185
− Fax: (84 4) 3566 6416
− Email: -
− Webside: newtatco.vn
− Địa chỉ: 125 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

− Logo của công ty :

− Cơ sở pháp lý:
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
4
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Quyết định số 1266/QĐ-KHCNVN của Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam ngày 01/10/2010 về việc đổi tên Công ty thành Công ty TNHH MTV
Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 10 năm
2010, thay đổi lần thứ 3 ngày 14 tháng 6 năm 2012.
− Mã số thuế : 0102823316
− Vốn điều lệ : 118.211.993.000 đồng
(Bằng chữ: Một trăm mười tám tỷ, hai trăm mười một triệu, chín trăm chín
mươi ba nghìn đồng chẵn).
− Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
1.1.2 Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH Một thành viên Ứng
dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Ngày 5/10/1991, Viện Khoa học Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam) ra quyết định số 712/VKH-QĐ thành lập Tổng công ty phát
triển Công nghệ và Du lịch trên cơ sở bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất của Công
ty Dịch vụ Đầu tư và Ứng dụng tiến bộ Khoa học Kỹ thuật và Du lịch. Tổng Công
ty hoạt động theo cơ chế 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 90/TTg
ngày 7/3/1994 về sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, ngày 27/5/1996 Giám đốc
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc Gia nay là Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã ra quyết định số 1194/KHCNQG-QĐ thành
lập Tổng Công ty Phát triển công nghệ và Du lịch (DETETOUR).

Tổng Công ty Phát triển công nghệ và Du lịch (DETETOUR) được đổi tên
thành Tổng Công ty ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch (NEWTATCO) theo
quyết định số 669/QĐ-KHCNQG ngày 21/5/2002 của Giám đốc Trung tâm Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Quốc Gia nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
5
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 29/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010. Ngày 19/6/2008
Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã ký Quyết định số 1058/QĐ-
KHCNVN về việc tổ chức lại Tổng Công ty ứng dụng Công nghệ mới và du lịch
thành Công ty ứng dụng Công nghệ mới và du lịch viết tắt là Công ty
NEWTATCO. Theo đó, Công ty NEWTATCO được hình thành trên cơ sở hợp
nhất các đơn vị thành viên bao gồm: Công ty Phát triển Công nghệ Tin học và
Cung ứng nhân lực (DETILPORT), Công ty Thương mại và Du lịch (TTCO) và
cơ quan Tổng Công ty ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch (NEWTATCO).
Ngày 01/10/2010, Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã ký
quyết định số 1266/QĐ-KHCNVN về việc đổi tên công ty Ứng dụng Công nghệ
mới và Du lịch đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Ứng dụng Công
nghệ mới và Du lịch.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được những
thành công nhất định:
- Doanh thu năm 2011: Đạt 162 tỷ VNĐ.
- Doanh thu năm 2012: Đạt 172 tỷ VNĐ.
- Kế hoạch doanh thu của công ty hàng năm tăng 20%.
- Đạt Huân chương Lao động hạng Ba.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Một thành

viên Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng
Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.2.1.1 Chức năng của công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Công nghệ
mới và Du lịch NEWTATCO.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh
vực giải pháp tòa nhà (BMS), điện tử, điện lạnh, thiết bị tin học, đo lường, điều
khiển tự động, camera giao thông.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
6
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước; thi công xây lắp các công trình
điện đến cấp điện áp 500kV.
- Thi công xây dựng các công trình du lịch, dân dụng, công nghiệp; thi công
xây lắp các công trình thuỷ nông, xử lý nước thải, rác thải bảo vệ môi trường; thi
công các công trình giao thông: đường, cầu cống, san lấp mặt bằng và lắp đặt hệ
thống điện, nước cho công trình.
- Mở sàn giao dịch bất động sản; kinh doanh khách sạn và văn phòng cho
thuê.
- Kinh doanh vật tư thiết bị điện, điện tử, viễn thông, thiết bị công nghệ thông
tin.
- Đại lý xe máy của Honda, cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa…
- Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký;
Chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh; Chịu trách
nhiệm trước khách hàng và Pháp luật về công việc do Công ty đảm nhận.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Công nghệ mới
và Du lịch NEWTATCO.
− Cung cấp lắp đặt bảo trì, sửa chữa trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hệ
thống cứu hoả tự động, hệ thống báo cháy, báo trộm, giám sát bán hàng, phần

cứng và phần mềm máy tính, máy văn phòng….
− Bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước.
− Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác theo quy định hiện hành.
− Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của Pháp luật.
− Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và
tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ
quan có liên quan theo quy định của Pháp luật.
− Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Công ty.
− Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
7
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động và theo Thoả ước lao động tập thể.
− Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, an ninh quốc gia và công tác phòng
chống cháy nổ.
− Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
− Tuân thủ các quy định về thanh tra kế toán của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Một
thành viên Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Ứng dụng
Công nghệ mới và Du lịch được xoay quanh hai mảng chính bao gồm:
Khoa học công nghệ: do 3 đơn vị đảm nhiệm
+ Trung tâm Ứng dụng công nghệ: tham gia các lĩnh vực

- Tư vấn giải pháp và cung cấp, lắp đặt hệ thiết bị, bảo trì bảo dưỡng và
chuyển giao công nghệ các hệ thống: Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS), Hệ thống
camera quan sát, Hệ thống quản lý ra vào.
- Tư vấn giải pháp và cung cấp, lắp đặt thiết bị, bảo trì bảo dướng và chuyển
giao công nghệ các hệ thống cơ điện: Hệ thống điều hòa thông gió, Hệ thống cung
cấp và phân phối điện, Hệ thống Thang máy, Hệ thống Phòng cháy chữa cháy, Hệ
thống Thông tin liên lạc, Hệ thống âm thanh công cộng, Hệ thống cấp thoát
nước
- Tư vấn thiết kế, thi công các công trình ngầm, các công trình thủy lợi phức
tạp. Công ty áp dụng các công nghệ chống thấm mới kết hợp với sử dụng các vật
liệu chống thấm được nhập khẩu từ các nước nổi tiếng thế giới như: Pentens,
Scottvicker - Singapore, Flag - Italia, Asia Mortar – Singapore
- Ứng dụng vật liệu mới Composite cho hệ thống đường ống thoát thải, xử lý
nước thải, đường ống cấp nước sinh hoạt.Ứng dụng, triển khai công nghệ quản lý
tòa nhà thông minh (BMS) cho các tòa nhà cao tầng văn phòng cho thuê, khách
sạn, trung tâm thương mại…
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
8
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ chống thấm chịu áp lực cao cho các công
trình ngầm, công trình thủy lợi, thủy điện…
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới cho các công trình xây dựng dân dụng,
thủy lợi, thủy điện, công trình ngầm…
- Ứng dụng triển khai công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Viễn
thông, tự động hóa
- Triển khai Ứng dụng công nghệ truyền hình hội nghị (Video
Conferencing)
+ Trung tâm Chuyển giao Công nghệ: tham gia các lĩnh vực
- Xử lý môi trường, xử lý nước sạch, nước thải, dây chuyền công nghệ xử lý

rác bằng lò đốt Plasma, hệ thống nhà vệ sinh công cộng văn minh, bãi đỗ xe tự
động…
+ Trung tâm Công nghệ điện lực: tham gia các lĩnh vực
- Thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 220kVA, điện chiếu sáng
cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng và lắp đặt các công trình điện có điện áp tới 500kV
- Sửa chữa thiết bị điện;
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống đèn chiếu sáng cho các công trình công cộng
hoặc tòa nhà lớn;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
Tư vấn và đầu tư
- Tư vấn trong lĩnh vực bất động sản, thương mại
- Đầu tư, cho thuê Văn phòng, trung tâm thương mại, chung cư cho cán bộ sỹ
quan
Với
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Một thành
viên Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.2.3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH MTV Ứng
dụng công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO
Chủ đầu tư mời thầu
Nhận hồ sơ
Lập phương án thi công và lập dự toán
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
9
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tham gia đấu thầu
Trúng thầu
Ký hợp đồng, chuẩn bị nguồn lực, vốn, nhân công, thiết bị thi công
Tiến hành thi công, xây dựng, cung cấp, lắp đặt

Nghiệm thu bàn giao, lập quyết toán
Sơ đồ 1.2.3.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Ứng dụng công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty TNHH MTV Ứng dụng
công nghệ mới và Du lịch là cung cấp, lắp đặt thiết bị công nghệ, để hoàn thiện 1
công trình phải trải qua rất nhiều giai đoạn, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư mời thầu là hoạt động đầu tiên của quy trình sản xuất kinh doanh
trong công ty
- Loại hình đấu thầu: đấu thầu công khai hay đấu thầu chỉ định.
- Nhận hồ sơ: thông qua nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
- Lập hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất) trong đó bao gồm dự toán, phương án thi
công, tiến độ thi công…
- Tham gia đấu thầu: bỏ phiếu kín hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( bên A ) sau khi trúng
thầu.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết, tổ chức thi công
lắp đặt thiết bị.
- Công trình hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật và
trên tiến độ thi công.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
10
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư.
1.2.3.2 Sơ đồ mô tả chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận thực hiện sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Ứng dụng công nghệ mới và Du lịch
NEWTATCO
Chủ đầu tư mời thầu
Các đơn vị nhận hồ sơ mời thầu

Nghiệm thu bàn giao, lập quyết toán và thực hiện bảo hành công trình theo quy
định
Tiến hành thi công, xây dựng, cung cấp, lắp đặt
Trình ban Tổng giám đốc ký hợp đồng, sau đó chuẩn bị nguồn lực, vốn, nhân
công, thiết bị thi công
Trúng thầu
Tham gia đấu thầu
Lập phương án thì công và lập dự án
Sơ đồ 1.2.3.2: Sơ đồ mô tả chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận thực hiện
sản xuất kinh doanh
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm từng loại công trình mà các đơn vị phù hợp
với công trình đó (bao gồm 03 trung tâm nêu trên) sẽ chủ động tìm kiếm thị
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
11
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường dưới sự hỗ trợ của Ban Tổng Giám đốc. Hình thức sản xuất kinh doanh
mà Công ty đang thực hiện gồm cả nhận thầu và đấu thầu.
Các đơn vị tự lập hồ sơ dự thầu, tham gia dự thầu, sau khi có kết quả trúng
thầu sẽ trình hợp đồng lên Ban Tổng Giám đốc ký kết. Toàn bộ quá trình thực
hiện hợp đồng bao gồm sử dụng vốn, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình,
nghiệm thu, thanh toán khối lượng, bàn giao công trình đều do các đơn vị tự đảm
nhiệm. Ban Tổng Giám đốc và các phòng chức năng của Công ty giữ vai trò quản
lý chung và đảm bảo về vốn cho các đơn vị thực hiện công trình.
Về máy móc thiết bị thi công: Các đơn vị có thể tự mua sắm hoặc thuê ngoài.
Về mua sắm vật tư: Các đơn vị chủ động mua trong nước hoặc nhập khẩu
sau khi tạm ứng tiền từ Chủ đầu tư và được sự phê duyệt của các Phòng ban
như: Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Ban Tổng Giám
đốc.
Về nhân công: Công ty chủ yếu sử dụng nhân công thuê ngoài dưới sự hướng

dẫn và giám sát của các Kỹ thuật viên, Kỹ sư của đơn vị.
Sau khi quyết toán công trình, các đơn vị chịu trách nhiệm bảo hành công
trình theo quy định trong hợp đồng và chi phí đó được tính trong giá vốn của
công trình.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH
Một thành viên Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng
Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Mô hình tổ chức bộ máy công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Công nghệ
mới và Du lịch NEWTATCO được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổng Giám đốc
Khối cơ quan
Phó Tổng giám đốc nội chính
Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Khối Dịch vụ
Khối Công nghệ
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
12
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khối Đầu tư
Trung tâm Ứng dụng công nghệ
Trung tâm Công nghệ Điện lực
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Tài chính kế toán
Văn phòng

Hình 1.3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH MTV Ứng dụng Công

nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã rất chú trọng đến hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh cũng như danh tiếng của công ty, nên ban lãnh đạo của công ty
luôn tìm cho cơ sở một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả. Hiện nay công ty được
xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng, làm việc theo chế độ một thủ
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
13
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trưởng, nhưng các phòng ban vẫn phát huy được vai trò, chức năng của mình hỗ
trợ cho nhà lãnh đạo tránh được các áp lực lớn từ việc quản lý của mình. Với việc
áp dụng tổ chức bộ máy này công ty TNHH MTV Ứng dụng Công nghệ mới và
Du lịch NEWTATCO luôn sáng tạo trong công tác quản lý, từng bước thay đổi
trong kinh doanh, đưa công ty lên một tầm cao mới.
1.3.2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong công ty
Tổng Giám đốc là người điều hành, quyết định hoạt động hàng ngày của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch đã được Hội đồng Thành viên phê duyệt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách các khối trực tiếp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tại khối đã được Tổng Giám đốc phân công nhiệm vụ và ủy
quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công ủy quyền.
- Phó giám đốc nội chính: chỉ đạo công tác hành chính, tài vụ, tổ chức và
quản lý lao động sao cho hiệu quả.
- Văn phòng Công ty đảm nhiệm các công việc hành chính của toàn Công ty.
Quản lý con dấu, tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao, lưu trữ công văn tài liệu của
Công ty theo quy định của Pháp luật.
- Phòng Tài chính kế toán thực hiện chức năng: Tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc trong công tác quản lý, sử dụng và điều tiết nguồn vốn Công ty đạt hiệu
quả nhất, thực hiện nguyên tắc tài chính theo luật định. Kiểm tra, đôn đốc và

trực tiếp tham gia cùng các đơn vị đối chiếu, thu hồi công nợ. Kiểm tra, ghi chép
sổ sách đúng chế độ kế toán, cân đối thu chi và hạch toán lãi lỗ. Tổ chức lưu trữ
chứng từ kế toán theo luật định.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện chức năng xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh và đảm bảo, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của từng
đơn vị theo đúng kế hoạch đã được Hội đồng Thành viên, Ban Tổng Giám đốc
phê duyệt.
- Phòng Tổ chức Lao động thực hiện các chức năng liên quan đến tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và đảm bảo các quyền và lợi ích cho người lao động theo chế độ
hiện hành. Phổ biến an toàn lao động trong thi công.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
14
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các Trung tâm là các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
đúng chỉ tiêu kế hoạch do mình xây dựng và đã được Hội đồng thành viên, Ban
Tổng Giám đốc phê duyệt.
Nhận xét mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty:
Với chức năng như trên, trong Công ty Newtatco có các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ tư vấn tham mưu: là mối quan hệ giữa các phòng ban chức
năng và Ban Tổng Giám đốc. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
- Mối quan hệ chỉ huy: là mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau, là mối
quan hệ cùng cấp, không phục tùng, không lãnh đạo mà chỉ phối hợp với nhau để
hoàn thành các công việc thuộc chức năng của mình.
- Mối quan hệ chức năng: là mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng và
các Trung tâm, các phòng ban chức năng có trách nhiệm hướng dẫn các Trung
tâm thực hiện các công việc trong chức năng của mình.
- Mối quan hệ đồng cấp: là mối quan hệ giữa các Trung tâm, có cùng quyền
hạn và trách nhiệm, có thể phối hợp với nhau thực hiện các dự án liên quan đến

mảng mà chủ đạo của mình.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Một thành
viên Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010 – 2012 của công ty ( Biểu 1)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng vốn kinh doanh Đồng 515.529.877.143 783.539.483.674 917.708.682.377
Tổng chi phí sản xuất
kinh doanh
Đồng 88.099.577.500 363.845.945.25 382.017.046.679
Tổng số lượng lao
động bình quân
Người 250 260 250
Sản lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ
cung cấp hàng năm
Đồng 80.546.757.452 325.313.430.677 325.308.882.926
Doanh thu bán hàng
và CCDV
Đồng 88.385.286.058 361.459.367.419 379.186.921.090
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Đồng 483.762.941 2.707.533.851 3.028.375.639
Lợi nhuận khác Đồng 173.932.884 1.759.934.497 463.919.522
Lợi nhuận sau thuế Đồng 531.482.621 3.396.612.261 777.098.318
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
15
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TNDN
Thuế TNDN Đồng 126.213.204 1.070.856.087 2.715.196.843
Thu nhập bình quân
người lao động
Đồng
/
ng/tháng
7.100.000 7.200.000 7.500.000
ĐVT: nghìn đồng
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh tăng dần theo các năm.
Nguồn vốn kinh doanh tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh
doanh, chứng tỏ Công ty đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường.
Sản lượng, doanh thu tăng dần hàng năm cho thấy sản phẩm, dịch vụ của
Công ty được tiêu thụ nhiều hơn, tiềm năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường.
Lợi nhuận sau thuế tăng, giảm không đều do sự tăng, giảm không đều của
Lợi nhuận khác. Tuy nhiên, chỉ tiêu chính thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh
là Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng đều theo các năm. Điều này cho thấy
tốc độ phát triển của Công ty ngày càng cao, Công ty đã khẳng định sự cạnh
tranh cũng như sự lớn mạnh trên thị trường.
Thuế TNDN tăng dần tương ứng với sự tăng của doanh thu. Qua đó ta thấy
được Công ty đảm bảo tốt việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Thu nhập bình quân của nhân viên cũng tăng dần theo từng năm, điều này
cho thấy, Công ty luôn đảm bảo và quan tâm đến đời sống của nhân viên.
Nhìn tổng thế, ta thấy các chỉ tiêu chính thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty tăng dần theo các năm. Riêng năm 2010, do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, Công ty gặp khó khăn trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, các
dự án chậm tiến độ do Chủ đầu tư ngừng cung cấp vốn, Nhà nước tạm dừng
những dự án nhỏ để tập trung vào một số dự án trọng điểm…Điều này làm cho

Doanh thu, lợi nhuận của Công ty sụt giảm mạnh. Bước sang năm 2011, 2012
Công ty đã xây dựng lại thị trường, có những chiến lược sản xuất kinh doanh mới
nên mặc dù tình hình kinh tế đất nước vẫn còn khó khăn, Doanh thu, lợi nhuận
của Công ty đã tăng nhanh và khá cao so với các năm trước. Có thể thấy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Newtatco ngày càng được mở rộng. Tốc
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
16
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
độ tăng trưởng nhanh và đều qua các năm. Công ty đã khẳng định được vị trí,
thương hiệu trên thị trường, hoạt động kinh doanh lành mạnh, hoàn thành nghĩa
vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo lợi ích cho người lao động. Để giữ vững
được kết quả trên, Công ty cần mở rộng thị trường cũng như có những chiến
lược kinh doanh bám sát tình hình thực tế. Tập trung mảng cung ứng sản phẩm
dịch vụ và kiểm soát chặt khoản lợi nhuận khác vì khoản thu này không ổn định
và tính phức tạp cao.
1.4.2 Tình hình tài chính của Công ty ( Biểu 2)
1.4.2.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Nợ
phải
trả
456.697.000 895.762.850 983.573.790 526.876.790
Vốn
chủ sở
hữu
161.060.000.000 250.334.000.000 556.956.000.000 395.896.000.000

Nguồn
vốn
kinh
doanh
161.516.697.000 251.229.762.850 557.939.573.790 396.422.876.790
( Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế
Toán)
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng
343,6% tương ứng với mức tăng 396.422.876.790 đồng trong đó:
- Nợ phải trả tăng thêm 215,4% tương ứng với mức tăng 526.876.790
đồng.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 345,8% tương ứng với mức tăng
395.896.000.000 đồng.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
17
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu được huy động từ nguồn
vốn chủ sở hữu phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ta thấy:
Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nguồn vốn chủ sở
hữu, mặc dù nợ phải trả năm 2012 chiếm tỷ trọng lớn so với năm 2010
nhưng so với vốn chủ sở hữu vẫn nhỏ hơn, điều đó chứng tỏ rằng tình trạng
nợ đang tăng lên nhưng mức độ tự chủ vẫn tốt.

1.4.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản cố định.
ĐVT: nghìn đồng
Các chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Nguồn

vốn kinh
doanh
161.516.697.000 251.229.762.850 557.939.573.790 396.422.876.790
Tài sản
cố định
48.672.789.564 78.456.694.873 263.786.921.983 215.114.132.419
Chênh
lệch
112843907436 172.773.067.977 294.152.651.807 181.308.744.371
( Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán
)
Dựa vào bảng tài chính của Công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 ta thấy
rằng:
− Về tài sản:
Qua số liệu trên ta thấy, tài sản của Công ty tăng theo từng năm, chủ yếu là
do tiền tăng thêm làm cho giá trị tiền trong tài sản cố định tăng. Tài sản cố định
tăng do Công ty trang bị thêm các trang thiết bị khoa học tiên tiến, áp dụng các
ứng dụng công nghệ mới, các máy móc hiện đại trong thi công công trình vì Công
ty nhận được nhiều công trình cộng cộng. Do đó, thể hiện được trình độ tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nó làm tăng sản lượng và năng suất lao động của công ty. Từ
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
18
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đó ta thấy, đầu tư tài sản hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
− Về nguồn vốn:
Qua sô liệu trên ta thấy, Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao hơn nợ
phải trả, điều này chứng tỏ công ty có sự chủ động về vốn, hạn chế rủi ro cho
công ty nếu tất cả các khoản nợ đến hạn phải thanh toán. Ta thấy Nguồn vốn chủ

sở hữu của công ty tăng nhiều hơn so với nợ phải trả, việc tăng này do tăng quỹ
khen thưởng phúc lợi của các năm. Tổng nguồn vốn của Công ty từ năm 2010 –
2012 tăng 181.308 tỷ đồng, nguyên nhân của sự tăng lên này là sự đầu tư của công
ty dựa trên quỹ khen thưởng phúc lợi của vốn chủ sở hữu. Điều này chuẩn bị cho
sự đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu của công ty trong năm 2013.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
19
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI VÀ DU LỊCH NEWTATCO
2.1 Khái quát hệ thống quản trị kinh doanh của công ty TNHH MTV Ứng
dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
2.1.1 Các hệ thống quản trị kinh doanh hiện hành trong công ty TNHH MTV
Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
2.1.1.1: Quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là việc bố trí hợp lý những người lao động cùng các máy
móc thiết bị, những phương pháp trong công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu
một cách có hiệu quả. Quản trị nhân lực là quản lý con người – đó là những công
việc hàng ngày đối với một cá nhân tập thể những người lao động là công việc xây
dựng những kíp được điều động, được điều phối phản ứng tạo ra do doanh
nghiệp có khả năng phát hiện ra các sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
a. Hình thành nguồn nhân lực trong công ty:
− Phân tích công việc
− Tuyển dụng nhân lực
b. Đào tạo và phát triển nhân lực trong công ty:
Hoạt động hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kĩ năng thực hành, nâng cao
trình độ lành nghề và kiến thức về kỹ thuật công nghệ.
c. Duy trì nguồn nhân lực trong công ty:
Duy trì nguồn nhân lực trong công ty là các hoạt động như: Đánh giá nhân

lực, bố trí và sử dụng nhân lực, đãi ngộ nhân lực và duy trì các mối quan hệ tốt
đẹp trong công ty.
2.1.1.2: Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược trong công ty là phương hướng và phạm vi nhằm đạt
được mục tiêu dài hạn của công ty, phân khúc thị trường mà công ty sẽ kinh
doanh, vạch ra những chiến thuật mà công ty sẽ sử dụng từ đó chiếm được ưu thế
so với đối thủ trên thị trường, với khách hàng, đồng thời cho thấy những rủi ro,
nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra trước mắt.
Nội dung của quản trị trong công ty:
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
20
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Xác định mục tiêu, mục đích kinh doanh
+ Chiến lược và phạm vi chiến lược kinh doanh
2.1.1.3: Quản trị tài chính
Quản trị tài chính trong công ty là việc vân dụng và phối hợp các nguồn lực
trong công ty để tối đa hóa nguồn lực tài chính, hướng tới các mục tiêu như: phát
triển tốt các nguồn lực tài chính, cân đối tốt nhất và phối hợp tốt nhất giữa các
nguồn lực tài chính.
Các nguồn lực tài chính trong công ty bao gồm tài sản và nguồn vốn.
− Tài sản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
− Nguồn vốn: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
2.1.1.5. Quản trị marketing
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội. Là quá trình xác định
tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn của khách hàng (người dân, công ty,
nhà hàng…) là có bầu không khí trong lành, môi trường sạch sẽ nhằm hài lòng
tất cả mọi người để đạt được lợi nhuận cao cho công ty.
Với chính sách này, công ty vẫn chưa có bộ phận marketing chuyên biệt, chưa
sử dụng nhiều chính sách marketing trong công ty. Vì vậy, công ty chưa tận dụng

được chính sách này để có được nguồn thu từ bên ngoài
2.1.2 Mối quan hệ giữa các hệ thống quản trị kinh doanh trong công ty
Quản trị của công ty là quá trình quản lý nhân viên trong công ty, phối hợp
các hoạt động, công việc của các cá nhân tập thể đạt được mục tiêu mà công ty đã
đề ra, giúp công ty hiểu được nhu cầu của thị trường, hiểu được khách hàng, từ
đó giúp công ty thực hiện được những mục tiêu của công ty trong môi trường
luôn biến động.
Để đạt được mục tiêu chung của công ty, Nhà quản trị của công ty – Các bộ
phận phòng ban phải đảm bảo được sự bền vững của công ty, giúp công ty thu
được lợi nhuận từ việc kinh doanh, như vậy then chốt của bộ máy quản trị cần
thực hiện:
 Xây dựng môi trường làm việc tích cực, tạo hướng chiến lược.
 Phân bổ và sắp xếp nguồn lực, nâng cao chất lượng quản trị, tạo ra
sự hoàn hảo trong các hoạt động và điều hành.
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
21
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu của quản trị còn là tạo ra giá trị thặng dư tức là tìm ra phương thức
thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả nhất với chi phí nguồn lực ít
nhất.
Cũng như các công ty, doanh nghiệp khác, yếu tố nguồn lực gồm nhân lực, tài
lực, vật lực, công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng hơn cả. Chính nhân tố này
khiến cho chất lượng công việc của công ty được nâng cao. Muốn công ty có thể
phát triển được một cách tốt nhất thì 4 yếu tố này phải có sự kết hợp chặt chẽ,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả. Không chỉ phụ thuộc vào chất lượng làm việc
của nhân viên, công nhân sản xuất mà còn phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh
của công ty. Muốn có được lợi thế của mình, công ty cần có những chính sách,
chiến lược phù hợp, sự kết hợp hoạt động của các phòng bộ phận, phòng ban một
cách linh hoạt thì công ty sẽ có được hiệu quả cao trong năng suất lao động.

Một phần không thể thiếu được trong công ty là tài chính. Khi công ty có
nguồn tài chính lớn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có sự quản lý
hiệu quả tốt. Thì chế độ đãi ngộ lương thưởng đối với nhân viên của công ty
không thể không có. Nhờ việc này mà làm cho chất lượng của nhân viên được thể
hiện ngay trong chính công việc của mình. Khi đó vùng với sự thay đôi của môi
trường cũng như con người là lúc công ty cần có những chiến lược phù hợp để
cạnh tranh với các công ty khác.
Mọi hệ thống quản trị trong công ty đều có liên hệ, móc nối với nhau tạo ra
chất lượng công việc được nâng cao, khi đó sẽ dẫn đến sự tăng doanh thu của
công ty, làm cho năng suất được nâng cao, công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2 Tổ chức hệ thống quản trị kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên
Ứng dụng Công nghệ mới và Du lịch NEWTATCO.
2.2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị kinh doanh của
công ty
2.2.1.1: Quy trình quản trị trong công ty
Trong công ty, công tác quản trị của các nhà quản trị có vai trò vô cùng quan
trọng, nó cho thấy được tiến độ công việc được hoàn thành cũng như thấy được
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
22
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lợi nhuận sinh ra từ đó. Điều đo cho thấy các nhà quản trị thực hiện công việc
quản trị theo đúng quy trình : Hoạch định – Tổ chức – Lãnh đạo – Kiểm tra
+ Hoạch định: Đầu tháng, Tổng Giám Đốc sẽ tổ chức họp giao ban, đánh giá về kết
quả, tiến độ làm việc trong văn phòng cũng như ngoài công trường của cán bộ
công nhân viên, các kỹ sư công trình, các phòng ban trong tháng vừa qua, từ đó
sẽ đưa ra những thiếu sót đồng thời đưa ra các chỉ tiêu mới, mục tiêu mới cần đạt
được trong thời gian sắp tới. Sau đó giao cho các Phó Giám Đốc đưa xuống các
Trưởng phòng ban, các Trưởng phòng ban nhận công việc của mình, nhanh
chóng triển khai công việc được giao cho các nhân viên cấp dưới.

+ Tổ chức: Với công việc được giao, các Trưởng phòng ban sẽ xây dựng công việc,
tổ chức công việc cho từng nhân viên, đúng việc đúng người để mỗi nhân viên có
thể dễ dàng phát huy năng lực làm việc của mình, từ đó các Trưởng phòng ban dễ
dàng quan sát, chỉ đạo nhân viên của mình và thuận tiện báo cáo công việc cho
cấp trên.
+ Lãnh đạo: Sau khi các Trưởng phòng ban sắp xếp công việc, xây đựng được môi
trường làm việc là việc chỉ đạo các công nhân viên làm việc theo đúng tiến độ,
đúng mục tiêu đề ra. Các trang thiết bị, máy móc hiện đại sẽ được áp dụng triệt
để kết hợp với năng lực làm việc chuyên nghiệp của nhân viên, việc kết hợp đó sẽ
đảm bảo tiến độ công việc, hạn chế rủi ro xảy ra, giúp chi phí ỏ ra là tối thiếu
nhất.
+ Kiểm tra: Khi công việc được hoàn tất, các Trưởng phòng ban sẽ đánh giá chất
lượng công việc, quy trình làm việc có đúng với yêu cầu đề ra theo kế hoạch hay
đúng tiến độ được giao trong công việc. Từ đó sẽ chỉ ra sai sót hoặc những rủi ro
có thể xảy ra trong suốt quá trình làm việc.
2.2.1.2: Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị, kỹ năng quản trị
của các nhà quản trị, các cấp quản trị trong doanh nghiệp.
Thông tin được coi là đối tượng lao động của nhà các nhà quản trị. Đối với
công ty, thông tin được bắt nguồn từ chính những nhu cầu của khách hàng,
những nhu cầu về tiêu chuẩn nhà ở, công trình công cộng theo hơi hướng hiện đại
nhưng cũng phải đảm bảo an toàn, tiện nghi, phù hợp với thu nhập của người
dân, nhu cầu về bất động sản, các dịch vụ thông minh,…Đối với nhà quản trị,
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
23
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thông tin giúp họ quản lý tốt những nhân viên của mình, từ đó có những hướng
điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng.
Vai trò của thông tin đối với nhà quản trị trong công ty:
+ Vai trò trong việc ra quyết định

- Đối với công nhân viên: việc ra quyết định với từng nhân viên hết sức nhạy
cảm và quan trọng. Mỗi đợt, ban Giám đốc sẽ thu thập thông tin của mỗi nhân
viên, thông tin đó được thu thập trong quá trình làm việc, tham gia các hoạt động
ngoài ngành sau đó ra quyết định về việc thăng chức, tăng lương, thuyên
chuyển công tác hay sa thải nhân viên của mình. Mỗi thông tin cần phải rất chính
xác, đầy đủ, kịp thời và nhiều chiều.Thông tin càng đúng, càng đủ càng nhiều bao
nhiêu thì việc ra quyết định càng chính xác bấy nhiêu, công việc thu thập thông
tin sẽ hạn chế tối đa việc mất đi những nhân viên giỏi, nhân viên tốt, hoạt động
nhanh nhẹn trong công ty.
- Đối với công việc: do công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên đòi hỏi một
lượng thông tin rất lớn, mỗi lĩnh vực cần một thông tin khác nhau. Ví dụ như
trong Lĩnh vực Khoa học công nghệ cần tất cả thông tin về các trung tâm có khả
năng Ứng dụng công nghệ, Chuyển giao công nghệ, Công nghệ điện lực, từ đó mà
các nhà quản trị cần phải vạch ra những chiến lược cho phù hợp với từng lĩnh
vực, nhằm vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, nắm lấy khách hàng và thị
trường
+ Vai trò trong phân tích, dự báo, phòng ngừa rủi ro:
Do công ty tham gia vào nhiều lĩnh vực và các lĩnh vực còn rất mới mẻ so với
nền kinh tế hiện nay nên việc gặp phải rủi ro là việc không thể tránh khỏi, việc
thu thập thông tin là công việc vô cùng quan trọng, nó giúp công ty hiểu sâu hơn
về thị trường trong nước, từ đó có những chiến lược cụ thể để phù hợp với nhu
cầu trong nước hơn, đồng thời thông tin thu thập được sẽ giúp công tự hoàn
thiện bản thân, hạn chế được tối đa rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, công tác
phong ngừa rủi ro cũng vô cùng quan trọng, thu thập thông tin sẽ giúp công ty
hạn chế được sự mất mát về đội ngũ công nhân viên cũng như trang thiết bị trong
mảng Xây dựng, tránh được sự tồn đọng hàng hóa, trang thiết bị trong lĩnh vực
Công nghệ
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
24

ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2 Công tác quản trị nhân lực của công ty
2.2.2.1: Phân tích công việc:
Bộ máy quản trị của công ty sẽ có nhiệm vụ quan trọng trong việc đưa ra các
công việc cụ thể, mục tiêu thực hiện, kế hoạch trước mắt và lâu dài, tiêu chuẩn
thực hiện công việc… dành cho cán bộ công nhân viên đang hoạt động trong công
ty. Việc đưa ra các chỉ tiêu đó giúp đáp ứng được nhu cầu làm việc của mỗi cá
nhân làm việc, vừa đáp ứng được lợi nhuận chp công ty.
Công việc hiện nay của công ty là Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong các lĩnh vực: Chống thấm, xây lắp các công trình điện, điện tử, truyền hình,
y tế, tòa nhà thông minh IBMS, xử lý môi trường Tư vấn đầu tư và kinh doanh
bất động sản trong các lĩnh vực: Xây dựng khu căn hộ chung cư để bán, cho thuê,
khu trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng cho thuê Với những công việc
đó, nhân viên hiểu được công việc mình cần làm và trách nhiệm của mình.
Từ những công việc đó, định hướng cho công ty quá trình tuyển dụng và bố
trí nhân viên sao cho phù hợp với công việc của công ty.
Nhân viên vào làm được được bố trí phù hợp với năng lực chuyên môn của
mình, từ đó có khả năng phát huy năng lực để xây dựng được hệ thống đánh giá
công việc, xếp hạng công việc và hệ thống tiền lương.
Với những nhân viên làm lâu dài ở công ty được kí kết hợp đồng lao động,
bảo hiểm xã hội, có những chính sách ưu đãi với bản thân.
Từ đó, giúp cho nhân viên trong công ty có những sự đãi ngộ kích thích sự
làm việc của nhân viên đem lại hiệu quả cao cho công ty, nhờ đó mà các công
nhân trong công ty hiểu nhau hơn.
Phân tích công việc của công ty còn kèm theo các Bản tiêu chuẩn công việc và
Bản đánh giá chất lượng công viêc, những Bản này được coi là những công cụ đắc
lực cho các nhà quản trị trong công ty theo dõi công việc nhân viên của mình.
a. Bản mô tả công việc
Bản mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác
cụ thể, các nhiệm vu và trách nhiệm của công việc. Hiểu một cách ngắn gọn bản

SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương
25
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mô tả công việc là mô tả các nhiệm vụ cấu thành nên công việc đó. Mỗi một lĩnh
vực có một bản mô tả công việc khác nhau
− Trên lĩnh vực đấu thầu: gồm có Bản Kế hoạch lập hồ sơ dự thầu và
Sổ theo dõi hoạt động kinh doanh, Kế hoạch chấ lượng dự án
 B ả n k ế ho ạ ch l ậ p h ồ s ơ d ự th ầ u:
KẾ HOẠCH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
Tên công trình:
……………………………………………………………………………………
…………………
Thuộc dự án:
……………………………………………………………………………………
……………………
T
T
NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
THỜI
GIAN(H
oàn
thành)
THỰC HIỆN
KIỂM
TRA
ĐÓNG HỒ

CHỦ

TRÌ
PHỐI
HỢP
1 Thủ tục đăng ký dự thầu
1.1 Đơn đề xuất
1.2 Giấy ủy quyền
1.3 Bảo lãnh dự thầu
1.4 ………………
2
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý, giới
thiệu
2.1 Đăng ký kinh doanh
2.2 Giới thiệu công ty…
2.3 …………….
3 Chuẩn bị hồ sơ năng lực
3.1 Năng lực tài chính…
…………
3.2 Năng lực thi công
SVTH: Hà Thị Như Nguyệt – CC01002352 GVHD Đỗ Thị
Phương

×