BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
–––––––––––
TRẦN NHẬT TÂN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH
CHỈNH TRỊ ÔN ĐỊNH KHU VỰC CỬA HỘI – HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
–––––––––––
TRẦN NHẬT TÂN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH
CHỈNH TRỊ ÔN ĐỊNH KHU VỰC CỬA HỘI – HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY
MÃ SỐ: 60-58-40
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ QUỲ
2. GS.TS. NGÔ TRÍ VIỀNG
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ với đề tài
“Nghiên cứu giải pháp công trình chỉnh trị ổn định khu vực cửa Hội-Hà Tĩnh ”
đã được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công trình, khoa Thuỷ văn và
Tài nguyên nước, Bộ môn Thuỷ công, Bộ môn Kỹ thuật sông và quản lý thiên
nhiên - Trường Đại học Thuỷ lợi cùng các bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá Quỳ và
GS.TS Ngô Trí Viềng, người hướng dẫn khoa học đã rất tận tình, không kể
thời gian, tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ, chia sẻ, cổ vũ tinh thần
của người thân, gia đình và bạn bè để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Quản lý đê điều và PCLB Hà
Tĩnh, Nghệ An và các cơ quan đơn vị đã giúp đỡ tác giả trong quá trình điều
tra thu thập tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh được
những thiếu sót nên tác giả rất mong nhận được ý kiến chia sẻ, đóng góp của
các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn đáp ứng được những mục tiêu đề
ra.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Nhật Tân
LỜI CAM KẾT
Tên tôi là: Trần Nhật Tân
Học viên lớp: 19C21
Đề tài luận văn cao học: “Nghiên cứu giải pháp công trình chỉnh trị ổn
định khu vực cửa Hội-Hà Tĩnh ” được Trường Đại học Thuỷ lợi giao cho học viên
Trần Nhật Tân, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Bá Quỳ và GS.TS Ngô Trí
Viềng luận văn đã hoàn thành.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả
Trần Nhật Tân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài: 1
2. Mục đích của Đề tài: 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 2
4. Kết quả đạt được 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LƯU VỰC SÔNG CẢ - CỬA HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG KHU VỰC CẦN NGHIÊN CỨU…………………………………… 4
1.1 Đặc điểm vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu: 4
1.1.1. Đặc điểm địa hình 5
1.1.2. Đặc điểm địa chất 6
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng 7
1.1.4. Đặc điểm lớp phủ bề mặt lưu vực 8
1.2. Đặc điểm khí tượng thủy hải văn 9
1.2.1. Đặc điểm khí tượng thủy văn 9
1.2.2. Đặc điểm thủy văn 12
1.2.3. Đặc điểm lũ trên lưu vực 13
1.2.4. Đặc điểm dòng chảy mùa cạn 16
1.2.5. Dòng chảy rắn: 19
1.3. Tình hình dân sinh kinh tế và xã hội 19
1.3.1. Dân sinh 19
1.3.2. Hiện trạng kinh tế lưu vực 20
1.4. Tổng quan về diễn biến cửa sông và hiện trạng khu vực nghiên cứu 21
1.4.1. Nước dâng 22
1.4.2. Sóng: 22
1.4.3. Thủy triều 22
1.4.4. Vận chuyển bùn cát 22
1.4.5. Điều kiện địa chất 23
1.4.6. Diễn biến xói lở, bồi lấp 23
1.4.7. Nguyên nhân bồi lắng, xói lở khu vực cửa sông 25
1.4.8. Đánh giá hệ thống đập mỏ hàn đã xây dựng trong khu vực – Đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao tính ổn định và hiệu quả làm việc của hệ thống. 30
1.5. Kết luận chương 35
CHƯƠNG II: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH CHỈNH TRỊ ỔN ĐỊNH KHU
VỰC CỬA HỘI………………………………………………………………………… 37
2.1. Phất tích các giải pháp công trình 37
2.1.1. Định hướng chung 37
2.1.2. Phân tích giải pháp 37
2.2. Phân tích lựu chọn phương án công trình: 39
2.2.1. Tiêu chuẩn phân tích 39
2.2.2. Đánh giá hiệu quả công trình đối với các mục tiêu đặt ra 39
2.2.3. Giải pháp kỹ thuật, phân tích so sánh. 40
2.3. Ứng dụng phần mềm Cresswin trong tính toán – đề xuất phương án bố trí tổng
thể công trình 41
2.3.1. Giới thiệu về phần mềm CRESSWIN 41
2.3.2. Tính toán các tham số thiết kế 43
2.3.3. Phương án bố trí tổng thể công trình 75
2.4. Kết luận chương 77
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ THEO PHƯƠNG ÁN
LỰA CHỌN ………………………………………………………………………79
3.1. Các số liệu xuất phát và căn cứ thiết kế 79
3.2. Các hạng mục công trình thiết kế 79
3.3. Tính toán chuẩn tắc luồng tàu 79
3.3.1. Các thông số chuẩn tắc luồng tàu 79
3.3.2 Thiết kế nạo vét 82
3.4. Thiết kế đê ngăn cát, giảm sóng H1 83
3.4.1. Các giải pháp kết cấu: 83
3.4.2. Bề rộng đỉnh B
đ
88
3.4.3. Hệ số mái dốc m 88
3.4.4. Khối phủ mái 88
3.4.5. Lớp lót dưới khối phủ mái 96
3.4.6. Đá lăng thể chân mái, đá lõi đê và đá lớp đệm 96
3.4.7. Tường đỉnh đê 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết quả đạt được của luận văn: 98
2. Những tồn tại, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp: 98
3. Kiến nghị: 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 100
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ hệ thống sông Cả 4
Hình 1.1: Khu vực Cửa Hội (Nguồn Google Earth) 21
Hình 1.3. Biến động đường bờ khu vực Cửa Hội (Năm 2002 - 2009) 23
Hình 1.4. Hiện tượng bồi lấp bờ Bắc và xói lở bờ Nam cửa Hội 24
Hình 1.5. Hiện tượng xói lở bờ sông Lam 24
Hình 1.6. Các mỏ hàn bằng ống buy đã được xây dựng 28
Hình 1.7: Một số hình ảnh đê kè biển Hội Thống, huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh
30
Hình 1.8: Sơ đồ hệ thống mỏ hàn bảo vệ bờ biển………………………………….31
Hình 1.9. Hiện trạng nghiêng ngả ống buy dọc thân mỏ do tác động của
sóng……………………………………………………………………………… 32
Hình 1.10: Địa hình khảo sat tháng X/2009 34
Hình 1.11: Địa hình khảo sat tháng X/2009 34
Hình 2.1. Một vài hình ảnh về công trình đê chắn sóng ngăn cát ở nước ngoài 41
Hình 2.2. Biểu đồ quan hệ P% ~ Hnd 48
Hình 2.3.Vị trí các điểm tính toán đường tần suất mực nước tổng hợp từ tỉnh Quảng
Ninh đến tỉnh Quảng Nam 49
Hình 2.4: Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm MC24 (105°43', 18°50')
Nghi Thiết, Nghi Lộc, Nghệ An 50
Hình 2.5: Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm MC25(105°48', 18°39') Xuân
Viên, Nghi Xuân, Hà Tĩnh 50
Hình 2.6. Modun 221 xác định chiều cao, chu kỳ sóng thiết kế (D=3,5m) 54
Hình 2.7. Modun 221 xác định chiều cao, chu kỳ sóng thiết kế (D=2,99m) 55
Hình 2.8. Modun 232 tính toán tốc độ dòng ven bờ và phạm vi đới sóng vỡ 58
Hình 2.9. Modun 231 tính toán lượng vận chuyển bùn cát 67
Hình 2.10. Modun 425 tính toán lượng vận chuyển bùn cát theo pp Queens 68
Hình 2.11 Modun 421 tính toán lượng vận chuyển bùn cát theo pp Bijker 69
Hình 2.12. Tổng thể công trình chỉnh trị trên khu vực nghiên cứu 75
Hình 2.13. Xây dựng nạo vét tuyến luồng 75
Hinh 3.1. Sơ họa vị trí tàu trên kênh 79
Hình 3.2. Kết cấu đê dạng mái nghiêng. 83
Hình 3.3. Công trình thành đứng dạng trọng lực bằng chuồng (cũi) bêtông 84
Hình 3.4. Công trình thành đứng dạng trọng lực bằng khối xếp bêtông 84
Hình 3.5. Hiệu quả giảm sóng của đê đá đổ ( đê nhô) 87
Hình 3.6. Hình ảnh một số loại khối bê tông dị hình phá sóng 89,90
Hình 3.7. Modun 511 tính toán trọng lượng khối phủ (Phương pháp Hudson) 92
Hình 3.8. Modun 512 tính toán trọng lượng khối phủ (Phương pháp Van der Meer)93
Hình 3.9. Khối phủ mái Haro và khối lục lăng 7 lỗ 95
Hình 3.10. Sơ đồ vai và tường đỉnh 97
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Phân bố diện tích lưu vực sông Cả theo địa bàn hành chính 5
Bảng 1.2. Đặc trưng hình thái lưu vực 6
Bảng 1. 3. Đặc trưng dòng chảy sông Cả 13
Bảng 1. 4. Đặc trưng dòng chảy năm 13
Bảng 1.5. Thành phần lượng lũ 7 ngày của 1 số trạm 15
Bảng 1.6. Đặc trưng nước lũ 16
Bảng 1.7. Đặc trưng lưu lượng lũ lớn nhất 16
Bảng 1.8. Đặc trưng mực nước 17
Bảng 1.9. Đặc trưng lưu lượng 17
Bảng 1.10. Mực nước triều trung bình lớn nhất và nhỏ nhất ở hạ lưu sông Cả 18
Bảng 1.11. Đặc trưng dòng chảy bùn cát nhiều năm 19
Bảng 1.12. Một số chỉ tiêu tính bình quân theo đầu người 20
Bảng 1.13. Thống kê biên độ triều lớn tại trạm Cửa Hội 22
Bảng 2.1. Phân cấp công trình đê biển 44
Bảng 2.2- Tần suất thiết kế (tương ứng với chu kỳ lặp lại thiết kế) và mức đảm bảo
thiết kế công trình đê biển 44
Bảng 2.3. Cấp công trình trong tính toán thiết kế 45
Bảng 2.4. Mực nước triều cực đại, cực tiểu và cực trị thiên văn ở các trạm 46
Bảng 2.5. Chiều cao nước dâng vùng bờ biển Bắc vĩ tuyến 16 theo tần suất % 47
Bảng 2.6 - Bảng phân bố tần suất nước dâng 47
Bảng 2.7 - Tọa độ các điểm tính toán đường tần suất mực nước tổng hợp từ tỉnh
Quảng Ninh đến tỉnh Quảng Nam 49
Bảng 2.8 - Cao độ mực nước biển ven bờ tương ứng với tần suất tổng hợp tại các
điểm tính toán từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Quảng Nam 50
Bảng 2.9 : Phân cấp gió bão 51
Bảng 2.10: Kết qủa xác định vận tốc gió, đà gió 52
Bảng 2.11. Kết quả tính toán dòng ven bờ 59
Bảng 2.12: Kết quả tính toán lượng vận chuyển bùn cát 69
Bảng 2.13: Kết quả lượng vận chuyển bùn cát tại các mặt cắt 74
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp công trình chỉnh trị theo phương án bố trí 74
Bảng 3.1. Hệ số của mái dốc ứng với từng loại địa chất 81
Bảng 3.2. Chiều rộng đáy chạy tàu 81
Bảng 3.3. Chuẩn tắc luồng tàu 82
Bảng 3.4. So sánh giải pháp kết cấu mái nghiêng và tường đứng 85
Bảng 3.5. Mức độ giảm chiều cao sóng sau đê 88
Bảng 3.6. Hệ số ổn định khối phủ 91
Bảng 3.7. Trọng lượng khối phủ xác định theo phương pháp Hudson 93
Bảng 3.8. Trọng lượng khối phủ xác định theo công thức Van Der Meer 94
Bảng 3.9. Lựa chọn khối phủ mái 94
Bảng 3.10. Kích thước khối lục lăng 7 lỗ 95
Bảng 3.11. Kích thước khối phủ mái Haro 95
Bảng 3.12. Lựa chọn lớp lót dưới khối phủ mái 96
Bảng 3.13. Trọng lượng ổn định viên đá theo Vmax 96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Phát triển kinh tế biển là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và
Nhà nước nhằm phát triển và khai thác bền vững tài nguyên biển với mục tiêu tới
năm 2020 thu nhập từ biển có thể đóng góp trên 53% GDP của đất nước. Để góp
phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế biển thì xây dựng cơ sở hạ
tầng, trong đó có hệ thống công trình chỉnh trị bờ sông, bờ biển là rất quan trọng vì
nó là lá chắn đảm bảo an toàn và ổn định dân cư, các công trình hạ tầng cho công
cuộc phát triển kinh tế – xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế biển; với mục tiêu đề ra
là chủ động phòng, chống lụt bão, nước biển dâng, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây
ra; tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, góp phần bảo đảm an
ninh, quốc phòng vùng ven biển… nên ngày 14 tháng 3 năm 2006, Thủ tướng
Chính Phủ đã ra Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình đầu tư
củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến
Quảng Nam.
Cửa sông là một vùng có địa lý tự nhiên phức tạp, chịu tác động của các yếu
tố động lực sông và các yếu tố động lực biển; ngoài ra còn chịu tác động từ các yếu
tố do con người tạo ra… Những hoạt động như vậy tác động không nhỏ đến quá
trình bồi lấp và xói lở vùng cửa sông gây nên những thiệt hại rất lớn về kinh tế – xã
hội.
Cửa sông Miền trung với đặc điểm xói lở vào mùa lũ, bồi lấp vào mùa khô;
do đó giải pháp chủ yếu là chống xói lở và ngăn chặn bồi lấp. Các nguyên nhân dẫn
đến bồi lấp và xói lở thường rất phức tạp nhưng chủ yếu vẫn là do điều kiện khí
tượng, thuỷ hải văn và động lực sông biển là chính. Hiện nay Các giải pháp công
nghệ trong công trình chỉnh trị bờ sông, bờ biên đã có một lịch sử phát triển lâu dài
và đến nay đã thu được những kết qủa về khoa học và thực tiễn, góp phần vào việc
chịnh trị cửa sông, bờ biển, giảm nhẹ thiên tai.
Trong những năm trở lại đây Cửa Hội khu vực thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An,
Hà Tĩnh liên tục bị bồi lấp, gây khó khăn cho tàu thuyền ra vào cửa và vấn đề tiêu
thoát lũ. Tình trạng bồi lấp làm cho dòng chảy bị thu hẹp lại. Chính sự dâng cao
mực nước do tác dụng cản trở dòng chảy của công trình cần chỉnh trị; tức là khi lưu
tốc dòng chảy giảm mạnh ở cửa sông dẫn đến bồi tụ thành bãi cạn ở cửa vào;
Các tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật, cho đến nay, chưa có phương pháp tính toán hiệu
quả xói sâu luồng lạch và hiệu ứng dâng nước của các công trình chỉnh trị đoạn cạn.
2
Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp về diễn biến lòng dẫn, biến động mực
nước đảm bảo thoát lũ vào mùa mưa khơi thông luồng, chống bồi lấp vào mùa khô
để chỉnh trị ổn định khu vực cửa Hội là vấn đề rất cần thiết.
Cửa Hội là một trong 4 cửa sông lớn của tỉnh Hà Tĩnh, là nhánh thoát lũ chính
của sông Lam (hơp bởi sông La – Hà Tĩnh và sông Cả – Nghệ An). Hiện nay tình
trạng bồi lấp không những gây khó khăn cho tàu thuyền ra vào mà còn gây ảnh
hưởng đến vấn đề tiêu thoát lũ qua Cửa Hội dẫn đến ngập lụt vùng thường nguồn và
gây ra sự cố tràn đê….sạt lở bờ sông. Vì vậy, đi sâu nghiên cứu thiết kế chỉnh trị ổn
định Cửa Hội là đề tài có ý nghĩa thực tiến và khoa học cần được nghiên cứu.
Trên đây là lý do chính cho thấy sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị ổn định khu vực Cửa
Hội-Hà Tĩnh”
2. Mục đích của Đề tài:
Đề xuất giải pháp chỉnh trị lòng dẫn chống bồi lấp Cửa Hội, ổn định luồng
lạch, tạo thuận lợi cho giao thông thủy, tăng cường khả năng tiêu thoát lũ.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
* Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra, công tác nghiên cứu cần được tiếp
cận theo các hướng sau:
- Về thực tiễn: Qua các báo cáo đánh giá hằng năm của đơn vị quản lý chúng
ta sơ bộ đánh giá được mức độ bồi lắng Cửa Hội và các giải pháp công trình đã đưa
ra để phòng chống hiện tượng bồi lắng cửa biển.
- Về lý thuyết: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, đánh giá về hiện tượng bồi
lắng cửa biển và các giải pháp phòng chống đã được thực nghiệm trong thực tế
- Về công nghệ: Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra các giải pháp công trính tối ưu
chỉnh trị ổn định khu vực cửa biển.
- Lấy ý kiến chuyên gia: Quá trình nghiên cứu hoàn thiện nội dung, trình tự
được tiến hành trên cơ sở ý kiến đóng góp của các chuyên gia chuyên ngành.
* Về Phương pháp thực hiện:
- Kế thừa lý thuyết và kinh nghiệm: áp dụng có chọn lọc các các sản phẩm,
tài liệu khoa học và công nghệ đã có trong nước và trên thế giới.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát thực địa tại các công trình đê chắn
sóng đã được xây dựng; đánh giá, phân tích ưu nhược điểm của từng công trình và
nhận xét về công trình đó sau khi đã đưa vào sử dụng.
- Phân tích, lý luận để thiết lập cơ sở khoa học chung, lập mô hình toán tính
toán đối chiếu với thực tế.
3
- Phương pháp Nghiên cứu tài liệu đã có, ứng dụng từ thực tiễn. Cụ thể bằng
cách đánh giá nguyên nhân hình thái cửa sông, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
chi phối.
4. Kết quả đạt được
Từ việc đánh giá, phân tích điều tra thực tế, thu thập, thống kê các tài liệu
hiện trạng khu vực nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp công trình, tiến hành phân
tích, so sánh các ưu nhược điểm của từng giải pháp để chọn ra giải pháp công trình
tối ưu nhất; từ đó tiến hành tính toán đề xuất được hình thức kết cấu công trình hợp
lý áp dụng cho khu vực cửa Hội.
4
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN LƯU VỰC SÔNG CẢ - CỬA HỘI VÀ HIỆN TRẠNG
KHU VỰC CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu:
Hệ thống sông Cả bắt nguồn từ vùng Nậm Căn, Lào. Phần chính của dòng
sông chảy qua Nghệ An, phần cuối của sông Cả hợp lưu với sông La từ Hà Tĩnh,
tạo thành sông Lam đổ ra biển tại cửa Hội.
Hình 1.1: Bản đồ hệ thống sông Cả và cửa Hội
- Sông Cả là một lưu vực lớn ở vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích lưu vực
27.200 km
2
phân bố trên lãnh thổ 2 quốc gia: Việt Nam và CHDCND Lào. Ở Việt
Nam sông Cả nằm trên địa giới hành chính của 3 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh
Hoá. Phần lưu vực sông Cả và vùng chịu ảnh hưởng của lũ sông Cả thuộc địa phận
tỉnh Nghệ An có diện tích khoảng 15.030 km
2
chiếm trên 55% diện tích toàn lưu
vực, với dân số hiện nay khoảng 2,1 triệu dân sinh sống từ đồng bằng, trung du đến
miền núi và có 8 dân tộc anh em sinh sống, trong đó 90% dân tộc Kinh. Tổng lượng
nước 21,90 km³ tương ứng với lưu lượng trung bình năm 688 m³/s và môđun dòng
chảy năm 25,3 l/s.km². Lưu lượng trung bình năm tại Cửa Rào 236 m³/s, tại Dừa
Cửa
Hội
5
430 m³/s. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11, chiếm khoảng 74-80% tổng lượng nước
cả năm.
- Lưu vực sông Cả ở vị trí từ 18
0
15'50" đến 20
0
10'30" vĩ độ Bắc, từ
103
0
45'10" đến 105
0
15'20" kinh độ Đông. Tổng diện tích lưu vực là 27.200 km2,
phần diện tích trên lãnh thổ Việt Nam là 17.730km
2
, chiếm 65,2% diện tích lưu vực;
diện tích thuộc Lào là 9.470km
2
chiếm 34,8% diện tích lưu vực.
Lũ lụt gây ra ở hạ du lưu vực sông Cả do tổ hợp lũ gây ra trên các nhánh
và dòng chính sông Cả.
Bảng 1.1: Phân bố diện tích lưu vực sông Cả theo địa bàn hành chính
Lưu vực nằm ở
Diện tích tự
nhiên (Km
2
)
D.tích lâm
nghiệp
(ha)
D.tích
nông
nghiệp
(ha)
Diện tích
khác
(ha)
Toàn lưu vực 27.200,00 1.798.830 449.266 471.910
CHDCND Lào 9.470,00 681.840 66.290 198.870
CHXHCN Việt Nam 17.730,00 1.116.990 382.976 273.034
Thanh Hoá 441,21 32.400 1.500 10.221
Nghệ An 13860,79 884.410 331.734 169.935
Hà Tĩnh 3.428,00 200.180 49.742 92.878
1.1.1. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Cả phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng dần
ra biển. Toàn bộ vùng thượng nguồn trên đất Lào có độ cao bình quân trên 1000 m.
Ở địa phận Việt Nam hơn 80% diện tích là đồi núi.
Bề mặt lưu vực sông Cả nằm cao so với mực nước biển trung bình nên chứa
đựng một nguồn tiềm năng to lớn về thủy điện.
Sự phân cắt địa hình bởi những dãy núi cao chạy theo các hướng khác nhau
dẫn đến sự phân bố mưa không đều theo không gian và thời gian trên bề mặt lưu
vực làm giảm bớt mức độ cực đoan của nước ở hạ du.
Dòng chính sông Cả và các nhập lưu chảy qua các vùng đồi núi có nhiều
đoạn địa hình thắt hẹp là những nơi có thể nghiên cứu xây dựng các công trình lợi
dụng tổng hợp nguồn nước.
6
Đồng bằng hạ du sông Cả có cao độ bình quân từ 6 - 8 m ở những nơi tiếp
giáp với trung du và có độ cao từ 0,5 - 2 m ở các dải đất chạy dài ven biển, đây
cùng là một yếu tố thuận lợi để sử dụng phương thức tiêu tự chảy trong vụ hè thu
khi mực nước sông còn thấp và lợi dụng lúc triều ròng.
Tuy nhiên, độ cao và độ dốc của bề mặt lưu vực cũng có những hạn chế lớn
đối với sản xuất và đời sống của nhân dân ở lưu vực. Trong mùa mưa lũ chính vụ có
khoảng 40.000 đến 60.000 ha đất canh tác ở đồng bằng bị ngập úng thường xuyên
vì mực nước ở ngoài sông cao hơn trong đồng.
Độ dốc địa hình và đáy sông lớn nên tốc độ dòng chảy về mùa lũ tăng. Lòng
sông dốc, mưa lớn do đó gây xói mòn, xói lở lòng sông mạnh.
Ở đồng bằng độ dốc địa hình, lòng sông nhỏ do đó năng lượng dòng nước
giảm đi gây bồi tụ lòng sông, nâng cao mức xâm thực của lưu vực do đó gây xói lở
ngang.
Dọc theo bờ biển là các doi cát ngăn dòng chảy thoát ra biển. Đặc biệt nhiều
sông khi ra gần biển lại chảy song song với bờ biển sau đó mới chọc thủng cồn cát
do đó gây khó khăn cho thoát lũ.
Ở vùng cửa sông thường xuất hiện địa hình kiểu nút cổ chai, từ cầu Bến thủy
đến cửa có hình thành nhiều bãi bồi gây khó khăn cho giao thông.
Bảng 1.2. Đặc trưng hình thái lưu vực
Lưu vực sông
DT lvực
(km
2
)
Độ cao
b.quân
(m)
Độ dốc
bình
quân
(km)
Chiều
rộng b.q
(km)
Mật độ
lưới sông
(km/km
2
)
Hệ số
đối
xứng
Hệ số
hình
dạng
Sông Cả
27.2
294
1,83
89
0,6
-0,14
0,29
Sông Mô
3.97
960
2,57
38,2
0,22
0,27
Sông Giăng
1.05
492
1,72
15,8
-0,09
0,24
Sông Hiếu
5.34
303
1,30
32,5
0,71
0,02
0,2
Sông La
3.21
362
2,82
46,6
0,87
0,53
0,68
1.1.2. Đặc điểm địa chất
1.1.2.1. Địa tầng địa chất
7
Trong vùng nghiên cứu xuất lộ gần như đầy đủ địa tầng địa chất có tuổi từ cổ
đến trẻ:
- Giới Proteozoi (Pt)
- Giới Paleozoi (Pz)
- Giới Mezozoi ( Mz)
- Trầm tích đệ tứ
- Các thành tạo macma xâm nhập.
1.1.2.2. Cấu tạo địa chất
- Đồng bằng:
+ Hệ Trias T
3
được cấu tạo bởi cát kết, bột kết, đá phiến sét, sét vôi, cuội kết
vôi kết
+ Hệ Đệ tứ am IV 1-2 được cấu tạo bởi cát, bột, sét, than bùn, các tích tụ thềm
sông biển
+ Hệ Jura J
2
được cấu tạo bởi Ryolit, đacit, cuội kết
+ Hệ Paleozoi Muộn- Mesozoi sớm
γ
5
4
được cấu tạo bởi adamelit, granit biotit
sẫm màu, granit haimica chứa granat.
- Miền núi
+ Hệ Ordovic thống thượng- Hệ silur O3-S được cấu tạo bởi đá vôi, cuội sạn
kết, đá phiến, bazan
+ Hệ Đềvôn D1-3, D2-3, D3 được cấu tạo bởi cát kết, đá phiến, đá vôi.
+ Hệ Jura thống thượng J3-K hệ Kreta được cấu tạo bởi sỏi kết, cát kết, bột
kết, sét kết màu đỏ
+ Hệ Đềvon- Hê Cácbon D-C được cấu tạo bởi đá phiến sét, cát kết, đá vôi,
ryplit. Hệ D-C này bao trùm cả dãy Đèo Ngang.
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất đai là sản phẩm của đá mẹ, khí hậu và thảm thực vật. Chất lượng của đất
đai (hoá tính và lý tính) có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loại cây trồng. Dựa vào những chỉ tiêu chuyên môn của ngành thổ nhưỡng,
qua khảo sát, thí nghiệm các mẫu đất, Bộ Nông Nghiệp đã tiến hành thiết lập bản đồ
8
thổ nhưỡng ở lưu vực sông Cả. Dựa vào bản đồ này có thể thấy các loại đất chính ở
vùng dự án là:
- Đất phù sa và đất cát ven biển
- Đất bùn lầy
- Đất mặn
- Đất Feralitic mùn vàng nhạt trên núi
- Đất Feralitic trên núi
- Đất Feralitic điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi
- Đất Macgalit Feralitic
- Đất lúa nước vùng đồi
Ở vùng đồng bằng sông Cả có các loại đất chủ yếu là 5 loại đất phía trên.
Đất đai vùng trung du khá đa dạng: các loại đất chua, đất glây hoặc glây mạnh
úng nước.
Ở vùng đồi chuyển tiếp từ đồng bằng lên núi, loại đất chủ yếu là Feralitic.
Đất đai ở 6 huyện miền núi chủ yếu là loại trầm tích và trầm tích có xen kẽ đá
vôi.
Do phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố địa lý, địa hình, khí hậu, lớp
phủ bề mặt cho nên đất đai ở vùng đồng bằng và trung du sông Cả được xếp vào
loại kém màu mỡ.
1.1.4. Đặc điểm lớp phủ bề mặt lưu vực
Rừng nói riêng và thảm phủ thực vật nói chung ngoài việc cung cấp gỗ, củi,
lâm sản, rừng tự nhiên có tác dụng giám tốc độ tập trung nước lũ, chống xói mòn,
rửa trôi các lớp đất màu mỡ trên bề mặt và xét về mặt định tính có góp phần điều
hoà dòng chảy trong năm.
Rừng ở lưu vực sông Cả tập trung chủ yếu bên đất Lào và 6 huyện miền núi
thuộc Nghệ An và hai huyện trung du: Hương Sơn, Hương Khê thuộc Hà Tĩnh.
Trên địa phận Việt Nam, diện tích rừng che phủ bị giảm nhanh do tốc độ phát triển
dân số cao ở miền núi cùng với tập quán du canh du cư của đồng bào các dân tộc.
Năm 1943 toàn vùng dự án có khoảng 1, 2 triệu ha rừng, đến nay diện tích đất có
rừng vào khoảng 710.000 ha chiếm khoảng 35,5% diện tích đất tự nhiên toàn lưu
vực và khoảng 43% diện tích tự nhiên của các huyện miền núi và Hương Sơn,
Hương Khê. Tuy rừng bị giảm 405 diện tích (tính từ năm 1943) nhưng so chung với
9
diện tích đất có rừng ở các địa phương khác như: Tuyên Quang 28%, Tây Bắc 8%
thì ở vùng dự án, tỷ lệ đất có rừng ít bị tàn phá hơn nhiều. Mặc dù rừng giàu và
rừng trung bình chỉ còn từ 12 - 14% diện tích đất có rừng nhưng vai trò bảo vệ môi
trường và điều hoà dòng chảy ở lưu vực sông Cả vẫn còn tốt hơn nhiều so với vai
trò của rừng ở thượng nguồn sông Đà, sông Lô và sông Thao. Để khắc phục tình
trạng suy giảm diện tích rừng đầu nguồn cần phải đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
ngành kinh tế- xã hội đối với miền núi và trung du vùng dự án thông qua chính sách
điều động dân cư, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thay đổi tập quán du canh, du cư
lạc hậu bằng kinh tế rừng, làm thuỷ lợi đảm bảo yêu cầu tưới ổn định để giảm diện
tích lúa rẫy
1.2. Đặc điểm khí tượng thủy hải văn
1.2.1. Đặc điểm khí tượng thủy văn
1.2.1.1. Các loại hình thời tiết
Vùng dự án chịu ảnh hưởng của các loại hình thời tiết sau:
- Khối không khí cực đới lục địa châu á hoạt động từ tháng 11 năm trước đến
tháng 3 năm sau. Đặc điểm thời tiết là lạnh, khô, số ngày có mưa phùn từ giữa đến
cuối mùa Đông nhiều hơn ở Bắc Bộ.
- Khối không khí nhiệt đới ấn Độ Dương với hướng gió Tây-Nam hoạt động
mạnh từ tháng 5 đến tháng 8, mạnh nhất vào tháng 7. Đặc điểm thời tiết là nóng,
kho và ít mưa. Đây cũng là thời kỳ hoạt động mạnh nhất của gió Tây Nam mà nhân
dân địa phương thường gọi là gió Lào.
- Khối không khí xích đạo Thái Bình Dương với hướng gió Đông Đông Nam
hoạt động từ tháng 5 tới tháng 10, mạnh nhất vào tháng 2 tháng 9 và 10. Đặc điểm
của khối không khí này là nóng, ẩm và gây mưa nhiều.
- Các loại hình thời tiết diễn ra trong năm làm cho chế độ khí hậu của lưu vực
sông Cả vừa có đặc ddiểm của chế độ khí hậu Bắc Bộ, lại vừa mang những đặc
điểm khí hậu của vùng đệm chuyển tiếp của khí hậu Đông Trường Sơn, vừa mang
đặc điểm thời tiết và khí hậu của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ.
1.2.1.2. Các đặc trưng khí hậu
a) Chế độ nhiệt
10
- Vùng dự án có nhiệt độ trung bình năm từ 23,5-23,80C.
- Mùa lạnh thường từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
- Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, tháng 7 là tháng nóng nhất.
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đo được ( tháng 5/1966) ở Vinh là 42,70C
- Nhiệt độ tối thấp đã quan trắc được ở Quỳ Châu từ -0,20C xuống -0,50C
- Tổng nhiệt độ bình quân của cả năm khoảng 8.500-8.7000C ở đồng bằng,
8.0000C ở vùng núi phía Tây.
b) Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình năm của vùng dự án dao động từ 80% đến 85%.
- Độ ẩm trung bình tháng 7 đạt trị số thấp nhất vì thường có gió Lào. Độ ẩm
trung bình mùa lạnh ở đồng bằng cao hơn ở vùng núi, nhưng độ ẩm tương đối trung
bình tháng thì ngược lại.
c) Bức xạ
Số giờ nắng trung bình năm ở vùng dự án từ 1.500 giờ tới 1.800 giờ, bức xạ
tổng cộng đạt (120- 130) Kcal/cm
2
/năm. Từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm bức xạ
tổng cộng nhỏ hơn 400 cal/cm
2
ngày, thời gian còn lại trong năm đều lớn hơn 400
cal/cm
2
ngày.
d) Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân của vùng dự án là 800 mm/năm đến 900 mm/năm
(đo bằng ống Piche). ở đồng bằng khả năng khả năng bố hơi lớn hơn 900 mm/năm.
Còn các vùng núi cao lượng bốc hơi chỉ biến động từ 700mm/năm tới 800 mm/năm.
Tháng 7 là tháng có lượng bốc hơi lớn nhất so với các tháng trong năm. Tháng 2 là
tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất.
e) Gió -bão
Gió: Các tháng mùa đông có hướng gió thịnh hành là Đông và Đông Bắc, vận
tốc trung bình từ 1,5m/s đến 2m/2. Về mùa hè hướng gió thịnh hành là gió Tây và
Tây Nam, với vận tốc gió bình quân đạt từ 2m/s đến 3m/s. Tốc độ gió lớn nhất có
thể đạt tới 40m/s. Hàng năm từ tháng 5 đến tháng 8 có 30-35 ngày có gió Lào và
được chia thành từ 5-7 đợt.
11
Bão: Bão thường đổ bộ vào lưu vực trong tháng 9 và tháng 10 gây ra mưa lớn
trong lưu vực. Những đợt mưa lớn kéo dài từ 5 đến 7 ngày gây ra lũ lụt nghiêm
trọng. Cường độ mưa lớn nhất khi có bão đạt tời 700-899mm/ngày và xảy ra trên
diện rộng tạo nên lũ lớn trên lưu vực như lũ năm 1978, 1996.
f) Đặc điểm mưa
- Sự phân bố mưa theo không gian: lượng mưa bình quân nhiều năm ở địa
phận Việt Nam được chia theo các vùng sau:
- Vùng ít mưa nằm dọc theo thung lũng dòng chính sông Cả từ biên giới về
đến Con Cuông có lượng mưa bình quân năm (1.200-1.300)mm. Trong vùng ít mưa
này có những năm lượng mưa rất nhỏ như năm 1984 ở Khe Bố, lượng mưa cả năm
chỉ có 511mm; năm 1977 ở Cửa Rào lượng mưa năm là 773mm.
- Vùng mưa vừa nằm ở đồng bằng hạ du và lưu vực sông Hiếu (1.600-
2.000)mm/năm.
- Vùng mưa lớn là các khu vực có lượng mưa lớn hơn 2000mm/năm nằm ở
thượng nguồn sông Hiếu, sông Giăng và sông La, huyện Nghi Xuân nằm ven biển
có dãy núi Hồng Lĩnh đón gió nên cũng có lượng mưa bình quân năm tới 2.300mm.
* Sự phân bố mưa theo thời gian
- Ở thượng nguồn sông Cả, sông Hiếu mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc
vào tháng 10.
- Vùng đồng bằng hạ du sông Cả, sông La mùa mưa bắt đầu từ tháng 6, kết
thúc tháng 11.
* Diễn biễn lượng mưa
- Trong mùa mưa thường xuất hiện 2 đỉnh mưa, đỉnh phụ xuất hiện trước
tháng 6, có năm xuất hiện sớm hơn (tháng 5/1989). Đỉnh mưa phụ là nguyên nhân
tạo nên lũ tiểu mãn.
- Đỉnh mưa chính thường xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10.
- Đầu mùa hạ lượng mưa đạt cực đại vào tháng 6, sau đó lại giảm xuống cực
vào tháng 7. Tổng lượng mưa trong 2 tháng 5 và 6 chiếm khoảng 20% lượng mưa
năm, còn 2 tháng 9 và 10 có lượng mưa khoảng 40% tơi 50% lương mưa năm.
12
- Cường độ mưa trong mùa mưa bão rất lớn, trong 1 ngày lượng mưa có thể
đạt từ 700mm đến 800mm, mưa 3 ngày đạt trên 1000mm. Ngày 20/8/1965 ở thành
phố Vinh chỉ trong 1 giờ lượng mưa đạt 142mm.
- Về mùa khô lượng mưa lại khá nhỏ. Tổng lượng mưa trong 6 tháng mùa khô
(từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau) chỉ chiếm có 10- 20% lượng mưa
năm. Lượng mưa cực tiểu thường rơi vào tháng 2, tháng 3. Nhiều nới trong vùng
lượng mưa tháng chỉ đạt 1- 2% lượng mưa năm.
- Tuy ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã yếu dần song số ngày mưa phùn
trong các tháng mùa khô cũng đáng kể, nhất là vào các tháng cuối mùa Đông. ở
vùng đồng bằng ven biển số ngày mưa phùn có thể đạt tới 30-40 ngày/năm. Lượng
mưa vụ Đông tính từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau dao động từ 130 - 300mm. Vụ
hè Thu có lượng mưa từ 500 - 800mm. Tuy nhiên ngay trong 1 vụ lượng mưa ở
đồng bằng sông Cả lớn hơn ở thượng nguồn và mưa ở lưu vực sông La lại lớn hơn
mưa ở lưu vực sông Hiếu và dọc dòng chính sông Cả. Trong vụ Chiêm Xuân sự
chênh lệch của lượng mưa giữa các vùng lớn hơn trong vụ Hè Thu.
1.2.2. Đặc điểm thủy văn
1.2.2.1. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Hệ thống sông Cả có mật độ lưới sông là 0,6 km/km
2
. Dòng chính sông Cả dài
531 km được bắt nguồn từ các dãy núi cao thuộc tỉnh Xiêng Khoảng có độ cao trên
2000m và chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam cho tới vị trí cách biển 40 km thì
chuyển theo hướng Tây - Đông rồi đổ ra biển tại Cửa Hội. Lòng chính sông Cả ổn
định, ít bãi bồi; chiều rộng đoạn sông ở thượng nguồn từ 50-60m, phần trung lưu
50-150m, phần hạ du 200-300m và cạng mở rộng ra phía cửa biển.
Sông Cả không có phân lưu mang chỉ có 44 sông nhánh cấp I (diện tích lưu
vực từ 90km
2
trở lên). Trong số sông nhánh lớn đáng chú ý là sông Nậm Mô, sông
Hiếu, sông Giăng, sông La. Các nhánh sông thường ngắn và dốc bắt nguồn từ các
tâm mưa lớn nên lũ tập trung nhanh.
1.2.2.2. Đặc điểm dòng chảy năm
Dòng chảy nằm ở lưu vực sông Cả có đặc điểm là: Các trị số mô số dòng chảy
bình quân nhiều năm có xu thế tăng dần từ thượng nguồn ra đến cửa sông, phù hợp
với sự phân bố lượng mưa nhiều năm ở lưu vực.
13
Chiều sâu dòng chảy sinh ra trong năm trên các sông nhánh đều lớn hơn ở
dòng chính sông Cả.
Do ảnh hưởng của thời tiết khô nóng nên hệ số dòng chảy năm ở lưu vực sông
Cả chỉ đạt từ 0,4 đến 0,5. Tuy nhiên ở thượng nguồn sông La, sông Giăng, sông
Hiếu thì hệ số dòng chảy năm có thể đạt được tới 0,6 đến 0,7. Dưới đây là bảng đặc
trưng dòng chảy của sông Cả:
Bảng 1. 3. Đặc trưng dòng chảy sông Cả
Trạm
Qo
(m
3
/s)
Wo
(10
9
m
3
)
Mo
(l/s.km
2
)
Yo
(mm)
Xo
(mm)
α
o
Yên Thượng
506
15,9
22
691
1750
0,40
Bảng 1. 4. Đặc trưng dòng chảy năm
Sông Vị trí
DT lưu vực Tổng lượng nước Qo Mo Yo
F
%F Yên
Thượng
W 10
9
m
3
%W Yên
Thượng
(m
3
/s) l/s.km
2
mm
Sông Cả
Cửa Rào 12.800 55.6 7.19 45.2 228 17.8 561
Dừa
20.800
90.5
13.4
84.3
424
20.4
644
Yên Thượng
23.000
100
15.9
100.0
506
22.0
691
Sông Hiếu Cửa sông 5.330 23.2 5.11 32.3 163 30.5 963
Sông Giăng Cửa sông 1.050 4.57 1.53 9.62 48.14 46.1 1457
Sông La Cửa sông 3.210 14.0 6.56 41.2 208 64.8 2044
Sự phân phối dòng chảy trong năm: Dòng chảy trong năm được chia thành 2
mùa rõ rệt: Mùa lũ và mùa cạn.
Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa lũ ở từng vùng trên lưu vực sông Cả cũng
khác nhau. Phần lưu vực trên đất Lào mùa lũ bắt đầu và kết thúc sớm hơn ở Việt
Nam.
Trên dòng chính sông Cả lượng nước các tháng mùa lũ chiếm tới 70% tới
75% lượng nước cả năm, lưu lượng bình quân tháng lớn nhất có thể gấp 10 lần
tháng nhỏ nhất. Giá trị lưu lượng lớn nhất thường hay xuất hiện vào tháng 9, giá trị
nhỏ nhất lại hay xút hiện vào tháng 3.
1.2.3. Đặc điểm lũ trên lưu vực
14
1.2.3.1. Thời gian xuất hiện lũ
Sự hoạt động mạnh của gió mùa Tây Nam và gió Tín Phong đã gây ra đã gây
ra những trận mưa lớn vào đầu mùa mưa và hình thành lũ, thường gọi là lũ tiểu mãn
như trận lũ tháng 5/1989 và 5/1943.
Từ tháng 7 trở đi, khi mà hoạt động của các hình thế thời tiết mạnh lên, nhất
là sự xuất hiện của các trận bão lớn ở biển Đông đổ vào miền Bắc làm ảnh hưởng
tới lưu vực sông Cả gây mưa lớn và đã sinh ra lũ đầu mùa khá lớn, nhất là vùng
thượng nguồn sông Cả, sông Hiếu, sông La như các trận lũ tháng 7/1963; 7/1971.
Sang tháng 9 hoặc tháng 10 do hoạt động mạnh lên của các hình thể thời tiết gây
mưa, nhất là bão, áp thấp, không khí lạnh, đã gây ra các trận mưa có cường độ và
lượng mưa lớn xảy ra trên diện rộng tạo ra những con lũ rất lớn như lũ tháng
9/1978; tháng 10/1988; tháng 8/2007 tại trạm linh cảm đo đươc là Linh Cảm:
646mm; Lượng mưa, mực nước: Từ ngày 14/10 đến 19/10 lượng mưa đo được tại
các trạm: Chu Lễ 1.032mm; Hòa Duyệt 1.043mm; Sơn Diệm 672mm; Đỉnh lũ tại
Chu Lễ 16,56m (vượt lũ lịch sử năm 2007 là 0,43m); tại Hòa Duyệt là 12,83m (vượt
lũ lịch sử năm 1960 là 0,09m); tại Linh Cảm là 7,28m (trên BĐ III là 0,78m).
Năm 2013 xuất hiện trận lũ vào tháng 10/2013: Lượng mưa từ 7h ngày 15/10
đến 19h ngày 16/10/2013 đo được tại Hương Khê 537,6mm; Hương Sơn 410,6mm;
Vũ Quang 571,6mm; Linh Cảm 485,1mm. Đỉnh lũ tại các trạm thủy văn đo được:
Chu Lễ 14,42m trên báo động III là 0,92m; Hòa Duyệt là 11,26m trên báo động III
là 0,76m; Sơn Diệm 14,62m trên báo động III là 1,62m; Linh Cảm là 5,74m trên
báo động II là 0,24m.
1.2.3.2. Cường suất nước lũ
Những tâm mưa lớn thường xuất hiện ở sườn phía Đông Nam của những dãy
núi chắn gió, vùng khu giữa từ Dừa đến Yên Thượng, lưu vực sông Giăng thượng
nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, sông Hiếu. Mưa lớn rơi trên bề mặt các sông suối
ngắn và dốc làm cho nước lũ tập trung rất nhanh, cường suất mực nước lũ đạt tới
1m/giờ ở các sông suối nhỏ; 7- 8m/ngày ở các sông suối lớn. Vận tốc nước lũ rất
lớn (3-5m/s). Đường qua trình lũ thường có dạng răng cưa đối với các lưu vực nhỏ
và nhiều đỉnh đối với các lưu vực lớn và vừa.
15
Thời gian nước lũ lên khá nhanh (từ 3-5 ngày) ở trên dòng chính có diện tích
tập trung nước lớn nhưng chỉ 1 vài giờ ở các lưu vực nhỏ.
Thời gian lũ rút dài gấp 3 tới 5 lần thời gian lũ lên. Càng về hạ du quá trình
mực nước lũ càng bẹt ra, thời gian duy trì đỉnh lũ từ 3-5 giờ, thời gian lũ xuống có
thể kéo dài từ 15-20 ngày trong 1 trận lũ.
1.2.3.3. Tổng lượng nước lũ
Tổng lượng nước lũ 7 ngày ở thượng nguồn và các dòng nhánh có ảnh hưởng
quyết định đến quá trình diễn biến mực nước, lưu lượng ở hạ du. Mặt khác thành
phần lũ 7 ngày ở các vùng khác nhau có ảnh hưởng.
Bảng 1.5. Thành phần lượng lũ 7 ngày của 1 số trạm
(* ) Biều thị tổng lượng lũ hoàn nguyên bằng phương pháp thuỷ văn.
1.2.3.4. Đặc trưng thuỷ mực nước, lưu lượng mùa lũ
a) Đặc trưng nước lũ
Bảng 1.6. Đặc trưng nước lũ
Trận lũ Loại Cửa Rào Nghĩa Khánh
Khu giữa Cửa
Rào, Nghĩa
Khánh tới Dừa
Dừa
Khu giữa từ
Dừa đến Yên
Thượng
1/1963
W
7
10
6
m
3
% Dừa
% Yên Thượng
1500
50
45.2
672
22.6
20.2
828
27.6
24.9
3000
100
90.3
320
9.7
2/1973
W
7
10
6
m
3
% Dừa
% Yên Thượng
1590
62.3
56.5
694
27.2
24.7
266
10.3
9.5
2550
100
90.7
260
9.3
1978
W
7
10
6
m
3
% Dừa
% Yên Thượng
734
24.0
14.6
800
26.1
15.9
1526
49.9
30.5
3060
100
61.1
1943
38.9
1988
W
7
10
6
m
3
% Dừa
% Yên Thượng
1403
37.7
28.6
1527
41.1
31.1
785
21.1
16.0
3751
100
75.7
1195
24.3
Trung
bình
W
7
10
6
m
3
% Dừa
% Yên Thượng
600
39.7
30.5
552
36.5
28.0
358
23.7
18.2
1510
100
76.6
460
23.4
16
Sông Trạm
Thời kỳ
thống kê
H
TB
max
Mực nước cao nhất
Biên độ
mực nước lũ cạn
H
TB
max
Ngày,
tháng, năm
Bình
quân
Tuyệt đối
Cả
Cửa Rào
Dừa
ThượngĐô
Lương
Yên Thượng
Nam Đàn
Chợ Tràng
Bến Thuỷ
Cửa Hội
1959-1986
1959-1987
1961-1987
1968-1987
1958-1987
1961-1987
1960-1983
1966-1987
50.06
17.97
15.21
8.43
6.85
3.89
2.90
1.77
57.34
22.42
19.97
12.64
9.76
7.35
5.68
2.39
27/8/1973
28/9/1978
28/9/1978
28/9/1978
29/9/1978
29/9/1978
28/9/1978
22/12/1968
7.0
5.45
6.71
5.73
4.89
4.16
3.22
11.91
10.48
11.26
9.09
8.37
7.41
4.08
S. Hiếu
Quỳ Châu
1961-1978
60.81
64.97
14/11/1966
7.90
12.25
Ngàn phố
Sơn Diệm
1961-1987
12.59
14.90
11/10/1983
8.10
10.54
Ngàn Sâu
Hoà Duyệt
1959-1987
9.48
12.98
6/10/1960
7.66
11.49
Sông La
Linh Cảm
1959-1987
5.05
7.95
29/9/1978
5.31
8.37
b) Đặc trưng lưu lượng lũ lớn nhất
Bảng 1.7. Đặc trưng lưu lượng lũ lớn nhất
Sông Trạm
Diện tích
lưu vực
Thời kỳ
thống kê
Q
max
m
3
/s
Lưu lượng lớn nhất Q
max
m
3
/s
M
3
/s
L/s/km
2
Ngày,tháng
Nậm Mô
Mường Xén
2620
1969-87
673
1170
447
27/8/1973
Cả
Cửa Rào
Dừa
Yên Thượng
12800
20800
23000
1960-76
1959-87
1968-87
2360
3770
3900
5960
10200
9000
445
490
391
27/8/1973
28/9/1978
28/9/1978
Sông Giăng
Thác Muối
785
1967-83
1190
5150
6560
27/9/1978
S. Hiếu
Quỳ Châu
Nghĩa Đàn
1500
3970
1961-78
1960-87
1430
2460
2360
5750
1537
1450
28/9/1962
30/9/1962
Ngàn Phố
Sơn Diệm
790
1961-81
1560
3630
4595
28/9/1978
Ngàn Sâu
Hoà Duyệt
1880
1959-81
1900
3880
2064
6/10/1960
1.2.4. Đặc điểm dòng chảy mùa cạn