Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.08 KB, 93 trang )

Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA NGÂN HÀNG


Chuyên đề tốt nghiệp
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH HƯNG
ĐẠO
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Quốc Anh
Sinh viên thực tập: Lương Nguyễn Phương Thuỳ
Lớp : NH4 - K29
Niên khố 2003 - 2007
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
1.1.Giới thiệu chung về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín:
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng
Vào thời điểm cách đây 16 năm, ngày 21/12/1991, đã trở thành cột mốc quan trọng
trong quá trình hình thành và phát triển của Sacombank.Chính vào thời điểm này
trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp và sáp nhập 3 hợp tác
xã tín dụng Tân Bình-Thành Công-Lữ Gia.Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín với tên
giao dịch là Sacombank đã chính thức ra đời và khai trương hoạt động và trụ sở
chính đặt tại vùng ven thành phố, nhân sự trên dưới 200 người.
- Ngân Hàng được thành lập dựa vào giấy phép hoạt động số 006/NG-GP
ngày 05/12/1991 do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp.
- Giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/12/1992 do Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố cấp.
Trong chặng đường hơn 16 năm đó, Sacombank đã trải qua 3 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn từ 1991-1995 : đây là giai đoạn sát nhập để cùng thoát hiểm


Sau khi di dời trụ sở chính đặt ở vùng ven thành phố về đường Nguyễn Chí Thanh
Q11, đồng thời tập trung các khoản nợ khó đòi, Hội Đồng Quản Trị lúc bấy giờ đã
mạnh dạn xin phép cơ quan quản lý nhà nước và quản lý ngành ngay trong thời kỳ
đầu thành lâp để mở rộng mạng lưới Chi Nhánh –phát hành kỳ phiếu – thực hiện
dịch vụ chuyển tiền nhanh và bước đầu được phép kinh doạnh đối ngoại là những
thành quả nổi bật, những điểm son rất đáng tự hào của Sacombank trong những
năm đầu mới thành lập .
Giai đoạn 1995-1998: đây là giai đoạn xây dựng kỷ cương và phát triển đúng
hướng
Văn cương định hướng và những mục tiêu phát triển trong giai đoạn 1996 -2000
được nghiên cứu, biên soạn và thông qua, đã được định hình bước đi và xác lập
được các bước đi cụ thể gắn với kế hoạch kinh doanh –tài chính hằng năm. Ngân
Hàng đã điều chỉnh hoạt động của các Chi Nhánh và nâng cao dần hiệu quả kinh
doanh của hệ thống.
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
-Hệ thống các văn bản bước đầu được xây dựng và đi vào nề nếp.Mối quan hệ và
tinh thần cộng đồng trách nhiệm giữa 3 cơ quan Quản trị -Điều hành-Kiểm soát
cũng được từng bước thành lập và phát triển.
-Quan trọng hơn cả là năng lực tài chính đã có tính nền tảng quyết định quá trình
phát triển của Ngân Hàng.Vốn điều lệ từ 23 tỷ lên đến 71 tỷ VND.
Giai đoạn 1998- 2001: đây là giai đoạn củng cố để phát triển
Từ năm 1999, Hội sở chính được chuyển từ Nguyễn Chí Thanh về tòa nhà
Sacombank số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, mở ra một giai đoạn mới trong việc phát
triển Sacombank.
-Trong năm 1999, vốn điều lệ từ 71 tỷ tăng 178 tỷ VND, gần 20 điểm giao dịch và
7 chi nhánh cấp một, nguồn nhân lực từ 200 đã lên đến 1000 người, đó là dấu hiệu
tăng đáng kể.
-Đặc biệt trong năm 2001 đã phát hành cổ phiếu trị giá bằng 1,5 lần mệnh gía
-Đã mở rộng quy mô mạng lưới từ chỗ tập trung ở 2 thành phố chính là Hồ Chí

Minh và Hà Nội thì nay đã có mặt trên 20 tỉnh thành khắp các vùng kinh tế của cả
nước, đồng thời đã có hệ thống đại lý các Ngân Hàng Nước Ngoài với tất cả các
Chi Nhánh của 84 Ngân Hàng có uy tín khắp các Châu lục.
-Đã gia nhập vào mạng Swift, đồng thời đã hiện đại hóa hệ thống tin học Ngân
Hàng thông qua việc nâng cấp trạng thiết bị kỹ thuật công nghệ, đào tạo Chuyên
Viên Kiểm Toán và chuyển đổi sang quản lý tập trung theo mảng diện rộng
Smartbank. Thêm vào đó, Ngân Hàng cũng đang đàm phán với Ngân Hàng Nước
Ngoài chuẩn bị cho việc trang bị máy rút tiền tự động và phát hành thẻ.
-Đặc biệt là xử lý nợ quá hạn tốt, thu hồi gần hết nợ tồn đọng, xử lý rủi ro tích cực,
tỷ nợ quá hạn giảm xuống đến mức thấp nhất. Huy động vốn và hoạt động tín dụng
tăng trưởng nhanh, các nghiệp mới được áp dụng có kết quả tốt như : huy động tiết
kiệm tích lũy, huy động vàng và cho vay vàng, thêm vào đó là dịch vụ môi giới
kinh doanh địa ốc, dịch vụ cho thuê tủ két sắt, dịch vụ thanh toán đối ngoại tăng
trưởng nhanh.
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
Giai đoạn từ cuối năm 2001 đến nay
Quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các tổ chức kinh tế trong nước lẫn
quốc tế đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là mối quan hệ với Ngân Hàng
bạn với Hệ Thống Ngân Hàng Đại Lý với nước ngoài.Thương hiệu Sacombank
ngày càng thu hút được sự quan tâm của công chúng, cơ cấu cổ đông ngày càng
được kiện toàn, sau hai năm nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển
của Sacombank, năm 2002 Công ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân
Hàng Thế Giới (World Bank) đã tham gia góp vốn vào Sacombank với mức vốn
được phép góp tối đa là 10% vốn điều lệ của Ngân Hàng. Như vậy, ngoài số lượng
cổ đông trong nước, Sacombank có hai cổ đông lớn nước ngoài là IFC và DC (công
ty quản lý quỹ Dragon Capital).Năm 2005, ngân hàng Úc ANZ cúng trở thành cổ
đông nước ngoài thứ 3 nắm giữ 10% cổ phần của Sacombank.Ngoài ba cổ đông
nước ngoài kể trên còn có các cổ đông khác là các nhà kinh doanh trong nước,
Sacombank trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần có số lượng cổ đông đại

chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 6800 cổ đông và trở thành Ngân hàng Thương
mại Cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất việt Nam hiện nay.
-Chương trình tái cơ cấu bộ máy hoạt động của Ngân Hàng triển khai thí điểm gần
một năm nay đang bước vào giai đoạn triển khai hết ở các Chi Nhánh còn lại. Việc
phân chia theo khu vực và chế độ Phó Tổng Giám Đốc phụ trách khu vực đã trở
nên có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu mạng lưới ngày càng phát triển của Ngân
Hàng.
-Chương trình hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia tư vấn IFC đã hoàn tất giai
đoạn1.Theo đó, các mảng hoạt động chủ yếu như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ,
kiểm tra kiểm toán đã được kiện toàn và có những thay đổi trong việc đánh giá,
kiểm tra và quản lý.
-Việc thành lập trung tâm thẻ độc lập và kế hoạch tham gia trở thành thành viên
chính của các Tổ Chức Thanh Toán Quốc Tế Visa và Master bước đậu đã hoàn tất
trong tháng 12/2003 và dự kiến Sacombank sẽ chính thức phát hành thẻ Quốc Tế
vào cuối năm 2004.
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
-Về nguồn nhân lực, đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối
vững mạnh, gồm trên 600 người.
-Việc tham gia hợp tác góp vốn với các đối tác thành lập công ty Quản Lý Quỹ
Đầu Tư Chứng Khoán Vịêt Nam, công ty Bảo Hiểm Viễn Đông, công ty Địa Ốc
Sài Gòn Thương Tín, sẽ đa dạng hóa hoạt động dịch vụ ngân hàng thông qua mối
liên kết giữa Sacombạnk và các đơn vị này.
1.1.2.Hệ thống mạng lưới chi nhánh của Sacombank
Từ một ngân hàng nhỏ bé trên cơ sở hợp nhất của 3 hợp tác xã, sau chặng đường
15 năm phát triển, mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín đã phát triển rộng khắp với số lượng 112 đơn vị; trong đó, gồm có 42
chi nhánh, 65 phòng giao dịch và 5 tổ tín dụng. Hiện Sacombank là ngân hàng có
mạng lưới rộng nhất trong hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần và đã có mặt
ở 33/65 tỉnh thành cả nước.

-Mạng lưới Chi Nhánh đã tăng từ 40 điểm giao dịch vào năm 2002 đến 70 điểm
giao dịch vào năm 2003, năm 2006 là 154 điểm giao dịch và dự kiến 324 điểm giao
dịch vào năm 2010, có hệ thống Ngân Hàng Đại Lý Nước Ngoài đã tăng lên đến
trên 4000 Chi Nhánh thuộc 107 Ngân Hàng ở 72 quốc gia trên khắp các Châu Lục,
và trở thành Ngân Hàng Cổ Phần có mạng lưới chi nhánh lớn nhất hiện nay.
Tại khu vực miền Nam, hệ thống mạng lưới Ngân hàng tập trung khá mạnh tại khu
vực TP.HCM và trải rộng ta các tỉnh thành Tây Nam Bộ. Ở khu vực TP.Hồ Chí
Minh, Ngân hàng có 10 chi nhánh và 34 phòng giao dịch hiện diện phần lớn các
khu vực trọng điểm, trung tâm thành phố, Ngoài ra, chi nhánh Ngân hàng cũng đã
có mặt hầu hết khắp các tỉnh thành Tây Nam Bộ như Long An, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp. Bạc
Liêu…với tổng số 19 đơn vị, bao gồm 10 chi nhánh, 7 phòng giao dịch và 2 tổ tín
dụng.
Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng ở khu vực Miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên tăng trưởng rất nhanh trong vài năm qua nhằm đáp ứng với tốc độ tăng
trưởng của địa bàn.Năm 2003, Ngân hàng mới chỉ có mặt ở 6 tỉnh thành khu vực
miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.Sau 3 năm không ngừng tăng trưởng,
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
tính đến 15/04/2006 số lượng chi nhánh tại khu vực đã tăng lên 33 đơn vị, bao gồm
13 chi nhánh, 18 phòng giao dịch và hai tổ tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng đã có
mặt tại 15 tỉnh thành khu vực miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên bao gồm
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Đắc Nông, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế, Quảng
Trị…
Tại khu vực miền Bắc, mạng lưới Chi Nhánh của Ngân hàng được mở rộng và
không ngừng củng cố với 9 Chi Nhánh và 6 phòng giao dịch và một tổ chức tín
dụng, tập trung tại các tỉnh thành lớn, khu vực có nhiều tiềm năng như Hà Nội, Hà
Tây, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Lạng Sơn, Thanh Hóa…
-Ngoài việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập công ty con

trực thuộc như:
Công ty quản lý và khai thác tài sản(AMC), hoạt động ngày 25/12/2002
Công ty kiều hối (Sacomrex) hoạt động ngày 24/01/2006
Công ty cho thuê tài chính (Sacombank leasing) hoạt động ngày 10/07/2006
Công ty chứng khoán (Sacombank Securities) hoạt động ngày 20/10/2006
-Sacombank còn tham gia góp vốn vào nhiều công ty:
Công ty chứng khoán TPHCM
Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông,
Công ty địa ốc Sài Gòn Thương Tín.
-Công ty liên doanh với Sacombank: Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư Việt
Nam (VFM)
Ngoài ra Sacombank dự kiến sẽ thành lập công ty liên doanh thẻ (Sacomcard),
công ty liên doanh vàng (Sacomgold), công ty liên doanh bảo hiểm và trường đại
học.
1.1.3.Nguồn vốn của Ngân Hàng
Nhìn chung vốn điều lệ của Ngân Hàng đã tăng rẩt nhiều, ngay từ đầu mới thành
lập chỉ có 3 tỷ , vậy mà đến năm 2002, nguồn vốn điều lệ đã tăng đến 300 tỷ,
nhưng Sacombank không dừng lại ở chỗ đó, một bước đột phá mạnh mẽ, đến cuối
năm 2003, vốn điều lệ đã tăng so với năm trước đáng kể, đạt đến 505 tỷ.Từ năm
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
năm
Chỉ tiêu
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
2005 về sau vốn điều lệ của Sacombank tăng nhanh chóng mỗi năm và dự tính
trong năm 2007 vốn điều lệ là 3600 tỷ đồng va có thể vượt lên 4000 tỷ đồng.
Vốn huy động của Sacombank năm 2006 là 21520 tỷ đồng, dự kiến cho đến năm
2010 là 114613 tỷ đồng
Bảng1: Vốn điều lệ của Sacombank qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
(Nguồn : Cẩm nang Sacombank)


VỐN ĐIỀU LỆ (Tỷ đồng)
143 178
358
740
967
1250
2100
4300
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Vốn
1.1.4.Các sản phẩm dịch vụ của Sacombank
Các sản phẩm dịch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải tiến và mở
rộng.Ngoài các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay truyền thống , Ngân Hàng đã
cung ứng nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng và xu hướng phát triển
của thị trường tiền tệ.Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu
đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ, thu
hộ, thanh toán lương, quản lý quỹ, cho thuê tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại, tiết
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007(d.k)
Vốn Điều lê
(tỷ VND)
143 178 358 740 967 1250 2100 4.300
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
kiệm tích lũy, và đặt biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM),
thời gian qua đã đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng của Sacombank.
Ngoài các dịch vụ trên, Sacombank còn cung cấp các dịch vụ khác như : tư vấn đầu
tư, nhận ủy thác đầu tư và quản lý tài sản, chiết khẩu chứng từ có giá và các dịch
vụ Ngân hàng khác trong khuôn khổ được cho phép hoạt động của Sacombank.

Ngành nghề kinh doanh của Sacombank:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác;
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
 Hùn vốn và kinh doanh theo pháp luật;
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
 Kinh doanh ngoại tệ , vàng bạc, thanh toán quốc tế;
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
Sacombank phối hợp với công ty cổ phần Eden (một công ty đi đầu trong lĩnh vực
kinh doanh mới tại Việt Nam với các hoạt động như: kinh doanh địa ốc, dịch vụ
kiều hối chuyển phát nhanh Western Union và thu đổi ngoại tệ, dịch vụ vé máy
bay, dịch vụ giải trí) cho ra đời một sản phẩm thẻ đồng thương hiệu với tên gọi thẻ
VNpay, với lượng phát hành hơn 10000 thẻ. Thẻ dùng để rút tiền mặt qua ATM,
thanh toán tiền hàng hóa trực tiếp qua hệ thống và các đại lý chấp nhận thẻ của
Sacombank trên toàn quốc, được giảm giá mua hàng trong hệ thống 250 đối tác của
Eden gồm: nhà hàng, khách sạn, điểm vui chơi…
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
1.1.5.Cơ cấu tổ chức của Sacombank
1.2.Giới thiệu về ngân hàng sài gòn thương tín, chi nhánh Hưng Đạo
1.2.1.Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi Nhánh Hưng Đạo ( tiền thân là chi nhánh
Thành Công) trước kia tọa lạc ở 10-16 Trần Hưng Đạo B-Q5, TP-HCM, đây là chi
nhánh cấp 1 thuộc Sacombank.
Hiện nay chi nhánh đã mở rộng ra các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch
-Chi nhánh cấp 2 Phạm Thế Hiển
-Chi nhánh cấp 2 Nguyễn Tri Phương

GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
TỔNG GĐ
P.KIỂM TRA
KIỂM TOÁN
P.ĐẦU TƯ
CÁC ỦY BAN VÀ CÁC DỰ
ÁN
KHU
VỰC
KHỐI
KINH
DOANH
KHỐI
NGÂN
QUỸ
KHỐI
ĐIỀU
HÀNH
KHỐI
HỖ TRỢ
KHỐI
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
KHỐI
CÔNG
TY
TRỰC
THUỘC

SGD/CN
PHÍA BẮC
SGD/CN
MIỀN
TRUNG
SGD/CN
PHÍA NAM
P.HỖ TRỢ
TM(TTQT)
P.TÍN
DỤNG
P.P. TRIỂN
S.PHẨM
TRUNG
TÂM THẺ
BP NH
ĐIỆN TỬ
BP DỊCH
VỤ KH
P.KD TIỀN
TỆ
P.NGUỒN
VỐN
P.NGÂN
QUỸ
P.KH&
C.LƯỢC
P.CHÍNH
SÁCH
P.TC KẾ

TOÁN
P.QLÝ RỦI
RO
P.NS&
ĐÀO TẠO
P.HC
QUẢN TRỊ
P.PTTH&T
TRỪỜNG
BP.QHQT&
QHCC
P.QTRỊ
TNGUYÊN
P.NC&PT
CNTT
P.VH&XỬ
LÝ TT
CTY AMC
SACOMREX
SACOM
LEASING
SACOM
SECURITIES
S
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
-Chi nhánh cấp 2 Đồng Khánh
-Các phòng giao dịch Âu Cơ, An Đông, Lê Hồng Phong, Xóm Củi
Với vị trí các điểm giao dịch đóng tại địa bàn là cư dân người Việt gốc Hoa nên
lãnh đạo Chi Nhánh đã xác định đối tượng phục vụ chủ yếu là người Hoa, trong đó
có phòng giao dịch Âu Cơ là nơi phục vụ phần lớn cho bà con người Việt gốc Hoa

có quan hệ gắn bó với Chi Nhánh ngay từ ngày đầu thành lập .
Bước vào đầu năm 2001, để thực hiện thành công kế hoạch tăng trưởng vốn và cho
vay cũng như phát triển các mảng dịch vụ, Chi Nhánh đã chú trọng phát triển một
số giải pháp trong đó lấy việc gắn bó với phục vụ sản xuất kinh doanh của cộng
đồng người Hoa trên địa bàn làm mục tiêu hoạt động của mình, với mục tiêu kinh
doanh này, cùng với sự tín nhiệm, ủng hộ của khách hàng, Chi Nhánh Hưng Đạo
luôn tin tưởng vào khả năng hoàn thành kế hoạch mà đã đề ra và hướng phát triển
trong những năm sắp tới.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG QUẢN
LÝ TÍN DỤNG
BỘ PHẬN DỊCH VỤ
VÀ TIỀN GỞI
BỘ PHẬN THANH
TOÁN QUỐC TẾ
BỘ PHẬN TÍN
DỤNG
Chương 1: Tổng quan về Sacombank và chi nhánh Hưng Đạo
1.2.3.Kết quả kinh doanh của Chi Nhánh
-Tính đến ngày 31/08/2001, tổng nguồn vốn huy động của Chi Nhánh đạt 195,3 tỷ,
bằng 117,47% so với đầu năm, trong đó VND là 149,5 tỷ bằng 111,45% so với
đầu năm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn là 39,3 tỷ chiếm 26,28 % so

với tổng nguồn vốn huy động VND. Đây là tỷ trọng rất có ý nghĩa với Chi Nhánh,
thể hiện sự phát triển có uy tín và khả năng phục vụ, giao dịch thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng tăng, và là nguồn vốn quan trọng tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động kinh doanh tín dụng và các hoạt động khác.
-Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ đến 31/08/2001 đạt 168,1 tỷ đồng, tăng 41,1 tỷ
và bằng 132,38% so với đầu năm.
-Hiện nay Chi Nhánh đang thực hiện các phương thức cho vay phù hợp, đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, khách hàng cho vay, thực hiện chủ trương phát
triển tín dụng an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng thông qua áp dụng các hình thức
cho vay phân tán phù hợp đa dạng với các loại hình kinh doanh, mà chủ yếu cơ sở,
hộ kinh doanh cá thể cộng đồng là người Hoa.
-Ngoài ra Chi Nhánh đã hoàn thiện và có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một
Ngân Hàng Thương Mại : bảo lãnh, chuyển tiền nhanh nội địa, dịch vụ kiều hối,
kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ thanh toán nhanh trong và ngoài nước, nghiệp vụ
ngân quỹ… Trong đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế tăng
trưởng khá tốt.Đặc biệt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và nhằm tăng
nguồn vốn huy động, Chi nhánh thực hiện việc giao hàng tại cơ sở, nhà riêng của
khách hàng.
1.2.4.Giới thiệu về bộ phận thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Sacombank chỉ có duy nhất một Phòng Thanh Toán Quốc Tế đặt tại Hội Sở. Phòng
Thanh Toán Quốc Tế tại Hội Sở chỉ xử lý các chứng từ do các Chi Nhánh gởi về.
Tại các Chi Nhánh chỉ có là Bộ Phận Thanh Toán Quốc Tế trực thuộc Phòng Dịch
Vụ Khách hàng.
Bộ phận Thanh Toán Quốc Tế tại Chi Nhánh sẽ có các nghiêp vụ chủ yếu sau:
GVHD:Ths.Nguyễn Quốc Anh
-Phát hành, thông báo, xác nhận L/C, thương lượng L/C, ký hậu vận đơn, chiết khấu
bộ chứng từ
-Chuyển tiền mậu dịch, phi mậu dịch ra nước ngoài
-Nhận chuyển tiền mậu dịch, phi mậu dịch từ nước ngoài về Việt Nam
-Thu hộ ngân hàng nước ngoài

-Nhờ ngân hàng nước ngoài thu hộ…
-Báo cáo thường xuyên với Ban Giám Đốc và Ngân hàng cấp trên về hoạt động
Thanh toán quốc tế tại Chi Nhánh…
2.1.Khái niệm Thanh Toán Quốc Tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền
tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa ngân hàng của các nước liên quan.
2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế
2.2.1.Thanh toán quốc tế với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế mỗi
quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
-Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể
-Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
-Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
-Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
-Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
2.2.2.Ngân hàng thương mại với thanh toán quốc tế
Trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân hàng
tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như: thanh toán quốc
tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương…Thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng và vai
trò của ngân hàng trong TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo
an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ
cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2.3.Thanh toán quốc tế- Hoạt động sinh lời của NHTM
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với
các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả
về tỷ trọng; thanh toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy
phát triển và mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh

ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường
nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn ngoại tệ…
Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thu một
khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh
cần thiết. Tùy theo phương thức thanh toán, mức phí dịch vụ áp dụng có thể là khác
nhau cho các khách hàng khác nhau. Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế cấu thành
nên doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng thương mại.Hơn nữa, các NHTM hoạt
động đa năng, tạo ra một dây chuyền khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắc xích
không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ
căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương…vì vậy các NHTM luôn
chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế.
2.3.Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
Để giải quyết vấn đề mâu thuẫn luật pháp giữa các nước trong quan hệ quốc tế,
người ta xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều
chỉnh các hoạt động mang tính chất quốc tế, trong đó có hoạt động Thanh Toán
Quốc Tế
2.3.1.Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ:
Tiếng Anh : Uniform Customs and Practice for Documentary Credit, gọi tắt là UCP,
do Phòng Thương Mại Quốc Tế (International Chamber of Commerce-ICC) soạn
thảo và ban hành.
Bản quy tắc UCP đầu tiên được soạn thảo năm 1933 và được hội nghị ICC lần thứ 7
tại Viene thông qua cùng năm 1933 và được tu chỉnh 7 lần, ấn phẩm UCP500 có
hiệu lực từ 1/1/1994, UCP 600 là ấn phẩm mới nhất hiện nay.Điểm cần lưu ý là, các
bản UCP sau ra đời không tuyên bố hủy bỏ các bản trước đó, nên toàn bộ UCP vẫn
còn nguyên hiệu lực trong thanh toán quốc tế.Chính vì vậy các bên liên quan muốn
áp dụng bản UCP nào là tùy thuộc vào sự thỏa thuận và nhất thiết phải dẫn chiếu vào
hợp đồng thương mại
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất quốc tế về
tín dụng chứng từ, được hầu hết các quốc gia (hơn 165 quốc gia) công nhận, trong

đó Mỹ và Canada coi UCP là một bộ phận cấu thành luật pháp quốc gia.
Tại Việt Nam, tất cả các ngân hàng thương mại được phép hoat động nghiệp kinh
doanh đối ngoại khi tiến hành giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ, đều có cam kết tuân thủ thực hiện văn bản UCP500.
2.3.2.Quy tắc thống nhất về nhờ thu:
Phòng thương mại quốc tế đã soạn thảo và ấn hành văn bản “Quy tắc và thực hành
thống nhất về nhờ thu”(Uniform Rules for Collection-URC). Cho đến nay, bản quy
tắc này đã được hơn 60 quốc gia tuân thủ thực hiện trong nghiệp vụ nhờ thu.
URC đầu tiên ra đời từ năm 1956, sau đó được chỉnh sửa nhiều lần và hiện nay là ấn
phẩm URC No.522 Revision, có hiệu lực từ 1/1/1996.
2.3.3Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu:
Trong thanh toán nói chung (nội địa và quốc tế), các phương tiện được sử dụng chủ
yếu là hối phiếu và séc.Trong phạm vi quốc gia, hầu hết các nước đều có nguồn luật
riêng của mình để điều chỉnh hối phiếu và séc.
Về phương diện pháp lý , trên thế giới cho đến nay có 4 nguồn luật điều chỉnh hối
phiếu, đó là:
-Công ước Geneve 1930-Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of
Exchange-ULB 1930).
-Luật hối phiếu của Anh năm 1882 ( Bill of Exchange Act 1882-BEA).
-Công ước Liên hiệp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế( International Bill of
Exchange and International Promissory Note-UN convention 1980).
2.3.4.Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán séc
Séc được coi là phương tiện thanh toán nội địa khá phổ biến ở các nước.Nhìn chung,
các quốc gia sử dụng séc làm phương tiện thanh toán quốc tế đều áp dụng những quy
định có liên quan tới việc lưu thông séc trong công ước Geneve 1931(Geneve
convention for Check 1931).
Ngoài công ước Geneve 1931, hiện nay hệ thống luật về séc của Anh –Mỹ cũng
được áp dụng trong thương mại quốc tế.
2.3.5.Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng( URR 525)
.Để đáp ứng sự cần thiết về tiêu chuẩn quốc tê thống nhất và nhằm hỗ trợ nền

thương mại toàn cầu, ủy ban Ngân hàng của ICC đã thành lập ban soạn thảo vào năm
1993 nhằm soạn thảo “ Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng
từ”.Quy tắc này đã được ban hành và có hiệu lực từ 1/7/1996, với tên gọi “Quy tắc
thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ, Phòng thương mại quốc tế,
số xuất bản 525, 1995, hiệu lực 1/7/1996”
2.4.Điều kiện thương mại quốc tế -Incoterms 2000
2.4.1.Mục đích của Incoterms:
Nhắm xác định rõ trách nhiệm của ngừơi bán kết thúc ở đâu? và trách nhiệm người
mua bắt đầu từ đâu.Căn cứ chính làm cơ sở phân đoạn trách nhiệm giữa người bán
và người mua là: ai là người chịu trách nhiệm trả cước phí vận tải và mua bảo hiểm
hàng hóa? Người mua hay người bán? Nếu không có sự phân chia rõ ràng như vậy,
thì rất khó khăn cho người bán và người mua định giá bán và giá mua là như thế
nào?
Hơn nữa, do thương mại quốc tế thường sử dụng những ngôn ngữ khác nhau, chịu
sự điều tiết tập quán, luật lệ địa phương khác nhau dẫn đến sự hiểu nhầm, tranh chấp
kiện tụng giữa các bên tham gia Để hạn chế những bất đồng và thúc đẩy thương mại
quốc tế, Phòng thương mại quốc tế đã soạn thảo các điệu kiện thương mại quốc tế
(International Commerce Terms-INCOTERMS) và ban hành đầu tiên vào năm 1936.
Do Incoterms hội tụ được các tập quán phổ bìển trong thương mại quốc tế, nên được
toàn thế giới công nhận và áp dụng.
Đến nay Incoterms đãqua6lầntuchỉnh1953,1967,1976,1980, 1990,2000.Incoterms
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sau hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hơn,
nhưng không phủ nhận tính hiệu lực của các lần trước đó. Do vậy, các bên tham gia
có quyền chọn bất kỳ Incoterms nào, và phải dẫn chiếu rõ ràng Incoterms mà các bên
sử dụng.
2.4.2Kết cấu và nội dung chính
Trong Incoterms 2000 bao gồm 4 nhóm với 13 điều kiện thương mại
-Nhóm E: gồm 1 điều kiện (Nơi xuất phát)
-Nhóm F: gồm 3 điều kiện (tiền vận chuyển chưa trả)
-Nhóm C: gồm 4 điều kiện( tiền vận chuyển đã trả)

-Nhóm D: gồm 5 điều kiện (nơi đến đích)
Đối với từng điều kiện đều quy định rõ nghĩa vụ của người bán và người mua.
2.4.3.Một số lưu ý khi sử dụng Incoterms
-Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho hợp
đồng nội thương.
-Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán dạng vật chất (hữu hình), không áp
dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình) như phần mềm máy tính chẳng hạn
-Các điều kiện Incoterms chỉ đề cập nghĩa vụ chủ yếu có liên quan đến hàng hóa nên
Incoterms không phải là hợp đồng vận tải, cũng không thay thế hợp đồng ngoại
thương
-Trường hợp nếu muốn áp dụng khác đi so với quy định của Incoterms, thì phải quy
định rõ ràng những điểm khác đó trong hợp đồng ngoại thương
-Nếu hàng hóa chuyên chở bằng container, tức không lấy lan can tàu làm địa điểm
chuyển giao rủi ro thì nên thay điều kiện FOB bằng FCA.điều kiện CFR bằng CPT,
điều kiện CIF bằng CIP.
2.5.Ngân hàng đại lý, tài khoản Nostro và Vostro
2.5.1.Ngân hàng đại lý: Trong thanh toán nội địa, bên cạnh các phương tiện thanh
toán thanh toán như séc, thẻ thanh toán… thì tiền mặt là phương tiện truyền thống
được sử dụng trong thanh toán. Khác với thanh toán nội địa, trong thanh toán quốc
tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng làm phương tiện thanh toán, ngoại trừ một
tỷ lệ rất nhở được sử dụng trong thanh toán phi mậu dịch.Thanh toán quốc tế được
thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản ngân hàng, bù trừ trên các tài khoản mở tại
các ngân hàng lẫn nhau.
Để tiến hành thanh toán cho nhau, các ngân hàng ở các nước liên quan phải thiết lập
quan hệ ngân hàng đại lý trên cơ sở một thỏa ước ngân hàng,
2.5.2.Tài khoản Nostro và Vostro: Khi thiết lập quan hệ đại lý, các ngân hàng phải
duy trì thường xuyên các loại tài khoản chủ yếu sau:
-Tài khoản Nostro là tài khoản “của chúng tôi” mở tại ngân hàng đại lý (chúng tôi là
chủ tài khoản, còn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho chúng tôi).
-Tài khoản Vostro là tài khoản của “quý vị” mở tại ngân hàng chúng tôi (quý vị là

chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ tài khoản cho quý vị).
2.6.Chứng từ trong thương mại và thanh toán quốc tế
Căn cứ vào chức năng, ta có thể phân chia các chứng từ sử dụng trong thương mại
và thanh toán quốc tế thành hai nhóm chính đó là:
*Các chứng từ thương mại bao gồm:
-Chứng từ vận tải
-Chứng từ bảo hiểm
-Chứng từ hàng hóa
*Các chứng từ tài chính, bao gồm:
-Hối phiếu
-Lệnh phiếu
-Séc
-Thẻ thanh toán
2.6.1.Chứng từ vận tải(phổ biến nhất là vận đơn đường biển)
2.6.1.1.Khái niệm
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading) thường viết tắt là B/L là chứng từ
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người có chức nặng ký phát cho người gửi
hàng hóa sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc sau khi hàng hóa được nhận để
chở .
2.6.1.2.Các chức năng của vận đơn đường biển
-Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng (thường
là người xuất khẩu).Sau khi nhận hàng để chở,hoặc sau khi đã bốc hàng xong lên
tàu,người chuyên chở cấp cho người gửi hàng một vận đơn làm bằng chứng là đã
nhận hàng từ người gửi hàng với chủng loại, số lượng và tình trạng hàng hóa như ghi
trên vận đơn
-Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hóa giữa người gửi hàng và người
chuyên chở.Vận đơn không phải là hợp đồng chuyên chở mà chỉ là bằng chứng của
hợp đồng, vì trên vận đơn chỉ có một chữ ký của người chuyên chở, trong khi đó nếu
là hợp đồng phải có chữ ký của hai bên đối tác.
-Là chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn.Chức năng sở hữu hàng hóa thể hiện

ở chỗ, người nào nắm giữ vận đơn gốc hợp pháp sẽ là người có quyền sở hữu hàng
hóa ghi trên vận đơn; vì là người sở hữu hàng hóa, nên anh ta có quyền yêu cầu yêu
cầu người chuyên chở phải giao hàng cho mình tại cảng đích khi anh ta xuất trình
một vận đơn gốc.Ngược lại, người chuyên chở giao hàng cho ai là người xuất trình
được vận đơn gốc đầu tiên hợp pháp.Người nắm giữ vận đơn hợp pháp có thể là một
người đích danh (nếu là vận đơn đích danh); người được chuyển nhượng bằng thủ
tục ký hậu (nếu là vận đơn theo lệnh), hoặc bất cứ ai cầm vận đơn trong tay (nếu là
vận đơn vô danh ).
Vận đơn thường được phát hành thành bộ gồm ba bản gốc, vì vậy khi mua bán vận
đơn , người mua phải bảo đảm tuyệt đối là được chuyển nhượng trọn bộ vận đơn gốc
như đã phát hành.
2.6.1.3.Nội dung của vận đơn
Vận đơn đường biển là một tờ giấy gồm hai mặt, mặt trước của vận đơn bao gồm
các ô, cột in sẵn các tiêu đề để trống, khi lập vận đơn người ta điền vào cho tiện
dụng; ngoài ra trên mặt trước còn có một số nội dung mang tính điều khoản của hợp
đồng chuyên chở, chẳng hạn điều khoản chứng nhận của người chuyên chở là đã
nhận hàng, điều kiện nhận hàng tại cảng đích…Mặt sau vận đơn in các điều khoản
và điều kiện chuyên chở của hãng tàu và có thể là để trống. Nhìn chung các điều
khoản và điều kiện quy định ở mặt sau đã được chuẩn hóa và được điều chỉnh bởi
Công Ước Quốc Tế về vận tải biển.
Nội dung chính của mặt trước gồm:
Tiêu đề vận đơn, Số vận đơn, Tên công ty vận tải biển, Người gửi hàng, người giao
hàng
Người nhận hàng, Bên được thông báo, Nơi nhận hàng để chở,Tên cảng bốc hàng
lên tàu, tên cảng dỡ hàng, nơi giao hàng cho người nhận hàng, tên con tàu chở hàng
và số hiệu chuyến tàu, số lượng vận đơn gốc được phát hành( tối thiểu là 3 bản), ký
mã hiệu và số hiệu hàng hóa, số lượng và mô tả hàng hóa, trọng lượng cả bì, thể tích,
tổng số Container hoặc kiện hàng ghi bằng chữ,phần khai hàng hóa, cước phí, cam
kết của người chuyên chở, nơi và ngày tháng phát hành, người phát hành vận đơn ký
tên .

Ngoài vận đơn đường biển trong chứng từ vận tải còn có chứng từ vận tải đa phương
thức, biên lai gửi hàng đường biển, vận đơn hàng không, chứng từ vận tải đường sắt,
đường bộ, đường song nhưng ít phổ biến nên không đề cập
2.6.2.Chứng từ bảo hiểm hàng hóa
2.6.2.1Vì sao phải bảo hiểm hàng hóa
Trong quá trình vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu (chủ yếu bằng đường biển), người
kinh doanh xuất nhập khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hóa vì các lý do sau:
-Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rủi ro có thể gây ra tổn thất hư
hỏng, mất mát về hàng hóa
-Theo tập quán về vận tải quốc tế, trách nhiệm của người vận tải là rất hạn chế,hơn
nữa việc khiếu nại dòi người vận tải bồi thừơng rất phức tạp, khó khăn và kéo dài
-Bảo hiểm hàng hóa là biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả,bảo vệ và tạo tâm lý an
toàn đối với nhà kinh doanh.
2.6.2.2Nội dung của chứng từ bảo hiểm
-Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa
-Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm
2.6.3.Chứng từ về hàng hóa
2.6.3.1Hóa đơn thương mại
a) Khái niệm: là chứng từ do người bán lập, chỉ ra chi tiết về số tiền nhất định của
người bán đối với người mua, thông thường hóa đơn thương mại gồm các nội dung
chi tiết sau:
-Các bên :tên và địa chỉ đầy đụ của người mua và người bán, số tham chiếu của mỗi
bên và ngày phát hành
-Hàng hóa: chỉ ra chi tiết về hàng hóa, trọng lượng, khối lượng , đơn giá và tổng giá
trị
-Cơ sở điều kiện giao hàng:chỉ ra chi phí về bảo hiểm và vận tải phải được trả bởi
người bán hay người mua, và trách nhiệm thanh toán đó có hiệu lực đến địa điểm cụ
thể nào trong quá trình chuyêm chở hàng hóa
-Điều kiện thanh toán và trao chứmg từ: tùy thuộc vào phượng thức thanh toán mà
quy định cho thích hợp

-Chi tiết về vận tải: chỉ ra phương tiện chuyên chở,người chuyên chở, cảng dỡ hàng ,
cảng bốc hàng…
Ngoài ra tùy theo từng nước mà còn có thể có thêm một số nội dụng khác
b)Các chức năng của hóa đơn thương mại
-Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm hóa đơn thương mại thể hiện hàng hóa
mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu và tính số tiền bảo hiểm
-Khi hóa đơn đã được chấp nhận trả tiền bởi người mua hay ngân hàng, nó trở thành
công cụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
-Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn ,như về hàng hóa, thanh toán và điều kiện giao
hàng, về vận tải… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng
thương mại
-Nếu trong bộ chứng từ thanh toán có hối phiếu, thì hóa đơn là căn cứ để kiểm tra
nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì hóa
đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm căn cứ đòi tiền và trả tiền.
c)Nội dung chính của hóa đơn thương mại
-Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu
-Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu
-Số tham chiếu, cơ sở tính thuế, nơi và ngày tháng phát hành
-Điều kiện, cơ sở giao hàng.
-Ký mã hiệu hàng hóa(phải giống ký mã hiệu trên vận đơn )
-Mô tả hàng hóa(phải giống hợp đồng thương mại hay L/C)
-Số lượng hàng hóa
-Tổng số tiền nhà nhập khẩu phải trả
-Chi tiết về cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm
-Chữ ký của người xuất khẩu.
2.6.3.2.Giấy chứng nhận xuất xứ
a)Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ
-Để xác định mức thuế nhập khẩu: Các nước xuất khẩu thường thỏa thuận với các
nước nhập khẩu về mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu
-Nhằm mục đích xã hội và chính trị: Những nước viện trợ thường yêu cầu những

nước nhận viện trợ phải nhập khẩu hàng hóa từ nước mình thay vì nhận trực tiếp
bằng tiền. Ngoài ra một số nước cấm nhập khẩu hàng hóa từ một số nước nhất định
vì lý do chính trị.
-Nhằm mục đích thị trường: Những người nhập khẩu thượng ưu tiên mua hàng hóa
có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa uy tín và chất lượng nên nhà
nhâp khẩu hàng hóa yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để chứng minh
nguồn gốc hàng hóa theo yêu cầu
b)Phân loại
-C/O Form P : giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng hóa
-C/O Form A: dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập cho một số quốc gia bao
gồm Mỹ, Nhật,Canada, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Phần Lan, Úc, Áo… và các nước thuộc
liên minh Châu Âu thỏa thuận một chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với
một số mặt hàng có xuất xứ từ một nước mà hàng hóa này sử dụng 65% nguyên liệu
trong nước
-C/O Form O : lập riêng cho mặt hàng cà phê để sử dụng thống nhất giữa các nước
là thành viên của hiệp hội cà phê.
-C/O Form X : lập riêng cho mặt hàng xuất khẩu thuộc dạng hàng may mặc gia công
thường đi kèm với giấy phép xuất khẩu.
-C/O Form D : Dùng để thực hiện hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung(CEPT) đang
được áp dụng giữa các nước ASEAN.
-C/O Form B: lập cho các hàng hóa xuất khẩu không thuộc yêu cầu của các loại C/O
khác mà bên mua yêu cầu.
2.6.3.3.Phiếu đóng gói
Thông thường phiếu đóng gói chỉ ra các chi tiết về :
-Số hàng hóa được đóng gói trong một bao, kiện, thùng, hộp hay container nhất định.
-Trọng lượng tịnh và cả bì của mỗi bao , kiện, thùng hay hộp.
-Số lượng bao, kiện, thùng hay containers.
2.6.3.4.Giấy kiểm định
Là chứng từ chứng nhận về chất lượng,số lượng, cách đóng gói, bao bì, quy cách
hàng hóa được giao.Mục đích là để ngăn ngừa sự giả mạo làm thiệt hại đến quyền

lợi của nhà nhập khẩu
2.6.3.5.Các chứng từ hàng hóa khác
Tùy từng trường hợp mà một số chứng từ khác cũng được yêu cầu bao gồm:
-Giấy chứng nhận phẩm chất
-Bảng kê chi tiết
-Giấy chứng nhận số lượng
-Giấy chứng nhận trọng lượng
-Giấy chứng nhận kiểm định động vật
-Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
-Giấy chứng nhận vệ sịnh
2.6.4.Hối phiếu
2.6.4.1.Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện , do một người ký phát
cho người khác, yêu cầu người này: Hoặc khi nhìn thấy hối phiếu; hoặc tại một ngày
cụ thể trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc
theo lệnh của người này trả cho người cầm phiếu.
Theo Pháp lệnh về Thương phiếu của Việt Nam, Hối phiếu được định nghĩa như sau:
“Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
2.6.4.2.Các đặc điểm của hối phiếu
-Tính trừu tượng của hối phiếu, hay tính độc lập của khoản nợ ghi trên hối phiếu:
+Thứ nhất, không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu, tức nội dung quan hệ tín
dụng của hối phiếu dựa trên cơ sở nào.
+Thứ hai, hiệu lực pháp lý không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối
phiếu.Khi chuyển nhượng hay thanh toán, những người liên quan đến hối phiếu
không cần quan tâm đến hối phiếu được phát hành trên cơ sở nào, mà chỉ việc
quan tâm tới việc phát hành, ký hậu, chuyển giao, chấp nhận , bảo lãnh, truy
đòi, kiến nghị… hối phiếu có tuân thủ về hình thức và nội dung theo quy định
của pháp luật hay không.

+Thứ ba, do có tính trừu tượng nên hối phiếu có thể bị lạm dụng phát hành
dưới dạng hối phiếu khống, nghĩa là việc phát hành hối phiếu không dựa trên
một hợp đồng mua bán thực sự nào, không có hàng hoá làm cơ sở cho hối
phiếu.
-Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu
Người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu trừ khi hối phiếu
được lập trái với luất điều chỉnh nó.
-Tính lưu thông của hối phiếu:
Nghĩa là hối phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó để
thanh toán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, chiết khấu tại Ngân hàng thương mại
và tái chiết khấu tại Ngân Hàng Trung Ương.
2.6.4.3.Phân loại hối phiếu
- Theo thời hạn thanh toán: hối phiếu trả tiền ngay và hối phiếu có kỳ hạn
-Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ
-Căn cứ vào tính chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh, hối phiếu vô danh và hối
phiếu chuyển nhượng theo lệnh
-Căn cứ vào người ký phát: Hối phiếu thương mại và hối phiếu ngân hàng
-Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu: hối phiếu nội tệ và hối phiếu ngoại tệ.
2.6.4.4.Các nghiệp vụ của hối phiếu
-Phát hành hối phiếu
-Chấp nhận hối phiếu
-Ký hậu hối phiếu
-Bảo lãnh hối phiếu
-Kháng nghị không trả tiền
-Giải trái
2.6.5.Kỳ phiếu
Còn có tên là “Hối phiếu nhận nợ”, nghĩa là con nợ tự lập và ký phát hành hối phiếu
để nhận nợ với chủ nợ
2.6.6.Séc
2.6.6.1.Khái niệm : Séc là một tờ mện lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài

khoản), ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để
trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho
người cầm séc.
2.6.6.2.Các loại séc thông dụng
Séc đích danh, séc vô danh, séc theo lệnh, séc gạch chéo, séc du lịch, séc bảo chi...
2.6.7.Thẻ ngân hàng
2.6.7.1.Khái niệm: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, là công cụ thanh
toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp.
2.6.7.2.Các loại thẻ được sử dụng phổ biến
Thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ đảm bảo…
3.1.PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
3.1.1.Khái niệm
-Chuyển tiền là một nghiệp vụ của ngân hàng trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu người phục vụ ngân hàng mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất
định
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy
nhiệm để hểong hoa hồng và không bị ràng buộcbất cứ trác nhiệm gì đối với người
chuyển tiền và người thụ hưởng.
3.1.2.Quy trình tổng quát thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng,
đồng thời chuyển giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viêt
lệnh chuyển tiền gửi ngân hàn phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định , nếu
thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để
chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển trả cho người

hưởng lợi
(5) Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi đồng thời gửi
giấy báo có cho người hưởng lợi
3.1.3.Quy trình xử lý tại chi nhánh
3.1.3.1. Quy trình thực hiện TT trả sau
a)Định nghĩa : Quy trình thực hiện TT trả sau là quá trình mà sau khi nhà nhập khẩu
nhận được hàng hóa từ nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu Ngân Hàng của
mình thanh toán tiền hàng cho bên nước ngoài
b)Quy trình
-Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng,Bộ hồ sơ bao gồm các chứng từ sau:
+Lệnh chuyển tiền: đây là lệnh do nhà nhập khẩu lập yêu cầu Ngân Hàng
trích từ tài khoản của họ chuyển trả tiền hàng cho người thụ hưởng.
+Hợp đồng ngoại thương bản gốc
+Tờ khai hải quan bản chính
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
Người chuyển tiền
(Remitter)
(1)
(4)
(2) (3)
(5)

×