Tải bản đầy đủ (.doc) (240 trang)

Giáo án Tiếng Việt lớp 4 cả năm_CKTKN_Bộ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 240 trang )

CHỦ ĐIỂM
THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN
TẬP ĐỌC
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng
 Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Phía bắc (PB): cánh bướm non, chùn chùn, năm trước, lương ăn,
- Phía nam (PN): cỏ xước, tỉ tê, tảng đá, bé nhỏ, thui thủi, kẻ yếu,…
 Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ,
nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
 Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.
2. Đọc - Hiểu
 Hiểu các từ ngữ khó trong bài: cỏ xước, Nhà Trò, bự, lương ăn, ăn hiếp, mai phục,
 Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi tấm lòng hào hiệp, thương yêu người khác, sẵn sàng bênh vực kẻ yếu
của Dế Mèn.
II. Đồ dùng dạy học
1 Tranh minh họa bài tập đọc trang 4, SGK.
2 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
3 Tập truyện Dế Mèn Phiêu Lưu Kí - Tô Hoài.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Mở đầu
-GV giới thiệu khái quát nội dung chương trình
phân môn tập đọc của học kì I lớp 4.
- Yêu cầu HS mở mục lục SGK và đọc tên các
chủ điểm trong sách.
-GV : Từ xa xưa ông cha ta đã có câu: Thương
người như thể thương thân, đó là truyềng thống
cao đẹp của dân tộc VN. Các bài học môn tiếng
việt tuần 1, 2, 3 sẽ giúp các em hiểu thêm và tự


hào về truyền thống cao đẹp này.
2. Bài mới
a). Giới thiệu bài
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi HS: Em
có biết 2 nhân vật trong bức tranh này là ai, ở tác
phẩm nào không ?
- HS cả lớp đọc thầm, 1 HS đọc thành tiếng
tên của các chủ điểm: Thương người như
thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi
cánh ước mơ, Có chí thì nên, Cánh sáo
diều.
- HS trả lời.
Tranh vẽ Dế Mèn và chị Nhà Trò. Dế Mèn là nhân vật chính trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu
kí của nhà văn Tô Hoài.
-GV đưa ra tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài và giới thiệu: Tác phẩm kể về
những cuộc phiêu lưu của chú Dế Mèn. Nhà văn Tô Hoài viết truyện từ năm 1941 được in lại
nhiều lần và được đông đảo bạn đọc thiếu nhi trong nước và quốc tế yêu thích. Gìơ học hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
Đây là một đoạn trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.
b). Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
* Luyện đọc
- Yêu cầu HS mở SGK trang 4, 5 sau đó gọi 3
HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp
( 3 lượt ).
- Gọi 2 HS khác đọc lại toàn bài.
- Yêu cầu HS tìm hiểu về nghĩa các từ khó được
giới thiệu về nghĩa ở phần chú giải.
- Đọc mẫu lần 1. Chú ýgiọng đọc như sau:
- HS đọc theo thứ tự:
+ Một hôm …bay được xa

+ Tôi đến gần …ăn thịt em
+ Tôi xoè cả hai tay …của bọn nhện
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp, HS cả
lớp theo dõi bài trong SGK.
- 1 HS đọc phần Chú giải trước lớp. HS cả
lớp theo dõi trong SGK.
- Theo dõi GV đọc mẫu.
Lời kể của Dế Mèn đọc với giọng chậm, thể hiện sự ái ngại, thương xót đối với Nhà Trò Lời Dế
1
Tuần 1
Mèn nói với Nhà Trò đọc với giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện sự bất bình, thái độ kiên quyết
.
Lời của Nhà Trò kể về gia cảnh đọc với giọng kể lể, đáng thương của kẻ yếu ớt đang gặp hoạn
nạn.
Nhấn giọng các từ ngữ: tỉ tê, ngồi gục đầu, bé nhỏ, gầy yếu quá, bự những phấn, thâm dài,
chấm điểm vàng, mỏng như cánh bướm non, ngắn chùn chùn, mất đi, thui thủi, ốm yếu, chẳng
đủ, nghèo túng, đánh em, bắt em, vặt chân, vặt cánh, ăn thịt em, xòe cả, đừng sợ, cùng với tôi
đây, độc ác, cậy khoẻ ăn hiếp.
* Tìm hiểu bài và hướng dẫn đọc diễn cảm
- Truyện có những nhân vật chính nào ?
- Kẻ yếu được Dế Mèn bênh vực là ai ?
- Vì sao Dế Mèn lại bênh vực chị Nhà
Trò ? Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện để biết
điều đó ?
* Đoạn 1:
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1.
- Dế Mèn nhìn thấy Nhà Trò trong hoàn cảnh
như thế nào ?
- Đoạn 1 ý nói gì ?
- Vì sao chị Nhà Trò lại gục đầu ngồi khóc tỉ tê

bên tảng đá cuội ? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp
đoạn 2.
* Đoạn 2:
- Gọi 1 HS lên đọc đoạn 2.
- Hãy đọc thầm lại đoạn trên và tìm những chi
tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt.
- Sự yếu ớt của chị Nhà Trò được nhìn thấy qua
con mắt của nhân vật nào ?
- Dế Mèn đã thể hiện tình cảm gì khi nhìn Nhà
Trò ?
- Vậy khi đọc những câu văn tả hình dáng, tình
cảnh của chị Nhà Trò, cần đọc với giọng như thế
nào ?
- Gọi 2 HS lên đọc đoạn 2, sau đó nhận xét về
giọng đọc của từng HS.
- Đoạn này nói lên điều gì ?
-GV ghi lại ý chính đoạn 2 và nhờ HS nhắc lại
- Yêu cầu HS đọc thầm và tìm những chi tiết cho
thấy chị Nhà Trò bị nhện ức hiếp đe dọa ?
- Đoạn này là lời của ai ?
- Qua lời kể của Nhà Trò, chúng ta thấy được
điều gì ?
- Khi đọc đoạn này thì chúng ta nên đọc như thế
nào để phù hợp với tình cảnh của Nhà Trò ?
- Gọi 1 HS đọc lại đoạn văn trên, chú ý để sữa
- Dế Mèn, chị Nhà Trò, bọn nhện.
- Là chị Nhà Trò.
- HS đọc SGK.
- Nhà Trò đang gục đầu ngồi khóc tỉ tê bên
tảng đá cuội.

- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò.
- 1 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp theo dõi
bài trong SGK.
- HS cả lớp đọc thầm và tìm theo yêu cầu,
có thể dùng bút chì vừa đọc vừa tìm. Sau đó,
một vài HS nêu ý kiến trước lớp cho đủ các
chi tiết: Chị Nhà Trò có thân hình bé nhỏ,
gầy yếu, người bự những cánh như mới lột.
Cánh mỏng như cánh bướm non, ngắn chùn
chùn, lại quá yếu và chưa quen mở. Vì ốm
yếu nên chị Nhà Trò lâm vào cảnh nghèo
túng, kiếm bữa chẳng đủ.
- Của Dế Mèn.
- Thể hiện sự ái ngại, thông cảm.
- Đọc chậm thể hiện sự yếu ớt của chị Nhà
Trò qua con mắt ái ngại, thông cảm của Dế
Mèn.
- 2 HS đọc
- Đoạn này cho thấy hình dáng yếu ớt đến
tội nghiệp của chị Nhà Trò.
- HS đọc thầm và dùng bút chì để tìm. Sau
đó, một vài HS nêu ý kiến trước lớp cho đủ
các chi tiết: Trước đây mẹ Nhà Trò có vay
lương ăn của bọn nhện chưa trả được thì đã
chết. Nhà Trò ốm yếu, kiếm ăn không đủ.
Bọn nhện đã đánh Nhà Trò, hôm nay chăng
tơ ngang đường dọa vặt chân, vặt cánh ăn
thịt.
- Lời của chị Nhà Trò.
- Tình cảnh của Nhà Trò khi bị nhện ức

hiếp.
- Đọc với giọng kể lể, đáng thương.
- 1 HS đọc, cả lớp nhận xét và tìm ra cách
2
lỗi, ngắt giọng cho HS.
* Đoạn 3:
- Trước tình cảnh đáng thương của Nhà Trò, Dế
Mèn đã làm gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 3.
+ Lời nói và việc làm đó cho em biết Dế Mèn là
người như thế nào ?
+ Đoạn cuối bài ca ngợi ai ? Ca ngợi về điều
gì ?
- GV tóm lại ý chính đoạn 3.
- Trong đoạn 3 có lời nói của Dế Mèn, theo em
chúng ta nên đọc với giọng như thế nào thể hiện
được thái độ của Dế Mèn
- Gọi HS đọc trước lớp đoạn 3.
- Qua câu chuyện tác giả muốn nói với chúng ta
điều gì ?
- Đó chính là nội dung chính của bài.
- Gọi 2 HS nhắc lại và ghi bảng.
- Trong truyện có nhiều hình ảnh nhân hóa em
thích hình ảnh nào nhất ? Vì sao ?
* Thi đọc diễn cảm
Tổ chức cho HS thi đọc cá nhân 1 đoạn trong
bài, hoặc cho các nhóm thi đọc theo vai.
đọc đúng, đọc hay.
- HS đọc thầm đoạn 3, sau đó trả lời: Dế +
Mèn đã xòe 2 càng và nói với Nhà Trò:
Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.

Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ
yếu.
+ Là người có tấm lòng nghĩa hiệp, dũng
cảm, không đồng tình với những kẻ độc ác
cậy khoẻ ức hiếp kẻ yếu.
+ Tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn.
- Giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện sự bất
bình.
- 2 HS đọc to trước lớp, cả lớp nhận xét và
tìm ra cách đọc hay nhất.
- Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp
sẵn sàng bênh vực kẻ yếu, xóa bỏ những
bất công.
- 2 HS nhắc lại.
- Nhiều HS trả lời, ví dụ:
+ Hình ảnh Dế Mèn xòe 2 càng động viên
Nhà Trò. Hình ảnh này cho thấy Dế Mèn
thật dũng cảm và khỏe mạnh, luôn đứng ra
bênh vực kẻ yếu.
+ Hình ảnh Dế Mèn dắt Nhà Trò đi cho thấy
Dế Mèn thật anh hùng.
3. Củng cố, dặn dò:
- Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích. Cho biết vì sao em thích ?.
- Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn ?
- GV kết luận: Câu chuyện ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, bênh vực kẻ yếu. Các em
hãy tìm đọc tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài, tập truyện sẽ cho các em thấy
nhiều điều thú vị về Dế Mèn và cả về thế giới loài vật.
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực học tập, nhắc nhở những HS còn chưa
chú ý.
CHÍNH TẢ

DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I. Mục tiêu:
1 Nghe – viết chính xác, đẹp đoạn văn từ: “Một hôm vẫn khóc” trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
2 Viết đúng, đẹp tên riêng: Dế Mèn, Nhà Trò.
3 Làm đúng bài tập chính tả phân biệt l / n hoặc an / ang và tìm đúng tên vật chứa tiếng bắt đầu bằng l / n
hoặc có vần an / ang.
II. Đồ dùng dạy học:
1 Bảng lớp viết 2 lần bài tập 2 a hoặc 2 b.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
3
1. Giới thiệu:
Ở lớp 4, một tuần các em sẽ học 1 tiết chính tả.
Mỗi bài chính tả có độ dài 80 đến 90 tiếng được
trích từ bài tập đọc hoặc các văn bản khác để các
em vừa luyện đúng chính tả, vừa có thêm hiểu
biết về cuộc sống, con người. Việc làm các bài
tập sẽ làm cho các em tư duy, kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Bài tập đọc các em vừa học có tên gọi là gì ?
- Tiết chính tả này các em sẽ nghe cô đọc để viết
lại đoạn 1 và 2 của bài “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
”và làm các bài tập chính tả
b) Hướng dẫn nghe – viết chính tả
* Trao đổi về nội dung đoạn trích
- Gọi 1 HS đọc đoạn từ: một hôm …vẫn khóc
trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
- Đoạn trích cho em biết về điều gì ?

* Hướng dẫn viết từ khó
-Yêu cầu HS nêu các từ khó, dễ lẫn khi viết
chính tả.
- Yêu cầu HS đọc, viết các từ vừa tìm được
* Viết chính tả
- Đọc cho HS viết với tốc độ vừa phải
( khoảng 90 chữ / 15 phút ). Mỗi câu hoặc cụm
từ được đọc 2 đến 3 lần: đọc lượt đầu chậm rãi
cho HS nghe, đọc nhắc lại 1 hoặc 2 lần cho HS
kịp viết với tốc độ quy định.
* Soát lỗi và chấm bài
- Đọc toàn bài cho HS soát lỗi.
- Thu chấm 7 bài.
- Nhận xét bài viết của HS.
c) Hướng dẫn làm bài tập chính tả
Bài 2
-GV cho Hs làm bài
a) - Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài trong SGK.
- Gọi HS nhận xét, chữa bài.
- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài 3
a) - Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự giải câu đố và viết vào vở nháp,
giơ tay báo hiệu khi xong để GV chấm bài.
- Gọi 2 HS đọc câu đố và lời giải.
- Nhận xét về lời giải đúng.
-GV có thể giới thiệu qua về cái la bàn.
3. Củng cố – dặn dò
- Nhận xét tiết học.

- Dặn HS về nhà viết lại bài tập 2b vào vở. HS
nào viết xấu, sai 3 lỗi chính tả trở lên phải viết
lại bài và chuẩn bị bài sau.
-Dế Mèn bên vực kẻ yếu
-HS lắng nghe
- 1 HS đọc trước lớp, HS dưới lớp lắng
nghe.
- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò ; Hình
dáng đáng thương, yếu ớt của Nhà Trò.
- PB: Cỏ xước xanh dài, tỉ tê, chùn chùn,
- PN: Cỏ xước, tỉ tê, chỗ chấm điểm vàng,
khỏe,
- 3 HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết vào
vở nháp.
- Nghe GV đọc và viết bài.
- Dùng bút chì, đổi vở cho nhau để soát
lỗi, chữa bài.
- 1 HS đọc.
- 2 HS lên bảng làm.
- Nhận xét, chữa bài trên bảng của bạn.
- Chữa bài vào SGK.
- Lời giải: lẫn – nở nang – béo lẳn, chắc
nịch, lông mày, lòa xòa, làm cho.
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- Lời giải: cái la bàn.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
4
CẤU TẠO CỦA TIẾNG
I. Mục tiêu:
-Biết được cấu tạo cơ bản của tiếng gồm 3 bộ phận: âm đầu, vần, thanh.

-Biết nhận diện các bộ phận của tiếng. Biết tiếng nào cũng phải có vần và thanh.
-Biết được bộ phận vần của các tiếng bắt vần với nhau trong thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
1 Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng, có ví dụ:

Tiếng Âm đầu Vần thanh
bầu b âu huyền
2 Các thẻ có ghi các chữ cái và dấu thanh (GV có thể sử dụng các chữ cái viết nhiều màu sắc cho hấp dẫn:
âm đầu - màu đỏ, vần – màu xanh, thanh – màu vàng ).
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Giới thiệu bài:
Những tiết luyện từ và câu sẽ giúp các em mở
rộng vốn từ, biết cách dùng từ nói, viết thành câu
đúng và hay. Bài học hôm nay sẽ giúp các em
hiểu về cấu trúc tạo tiếng.
2.Bài mới:
a) Tìm hiểu ví dụ
- Yêu cầu HS đọc thầm và đếm xem câu tục ngữ
có bao nhiêu tiếng.GV ghi bảng câu thơ:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Yêu cầu HS đếm thành tiếng từng dòng
( vừa đọc vừa dùng tay đập nhẹ lên cạnh bàn ).
+ Gọi 2 HS nói lại kết quả làm việc.
+ Yêu cầu HS đánh vần thầm và ghi lại cách
đánh vần tiếng bầu.
+ Yêu cầu 1 HS lên bảng ghi cách đánh vần. HS
dưới lớp ghi cách đánh vần thành tiếng.
+ Dùng phấn màu ghi vào sơ đồ:

Tiếng
Âm đầu
Vần
Thanh
bầu
b
âu
Huyền
- Yêu cầu HS quan sát và thảo luận cặp đôi câu
hỏi: Tiếng bầu gồm có mấy bộ phận ?
Đó là những bộ phận nào ?
+ Gọi HS trả lời.
+ Kết luận: Tiếng bầu gồm có 3 bộ phận: âm
đầu, vần, thanh.
- Yêu cầu HS phân tích các tiếng còn lại của câu
thơ bằng cách kẻ bảng.GV có thể chia mỗi bàn
HS phân tích 2 đến 3 tiếng.
+GV kẻ trên bảng lớp, sau đó gọi HS lên chữa
bài.
- HS đọc thầm và đếm số tiếng. Sau đó 2 HS
trả lời: có 14 tiếng.
- HS đếm.
Câu đầu có: 6 tiếng
Câu sau có: 8 tiếng
+ Cả 2 câu trên có 14 tiếng.
+ bờ âu bâu huyền bầu.
+ 1 HS lên bảng ghi, 2 đến 3 HS đọc.
+ HS quan sát.
- Có 3 bộ phận.


+ 3 HS trả lời, 1 HS lên bảng vừa trả lời,
vừa chỉ trực tiếp vào sơ đồ từng bộ phận.
+ HS lắng nghe.
- HS phân tích.
+ HS lên chữa bài.
Tiếng Âm đầu Vần Thanh
ơi ơi ngang
5
thương th ương ngang
lấy l ây sắc
bí b i sắc
cùng c ung huyền
tuy t uy ngang
rằng r ăng huyền
khác kh ac sắc
giống gi ông sắc
nhưng nh ưng ngang
chung ch ung ngang
một m ôt nặng
giàn gi an huyền
+ Tiếng do những bộ phận nào tạo thành ? Cho
ví dụ.
+ Trong tiếng bộ phận nào không thể thiếu ?
Bộ phận nào có thể thiếu ?
- Kết luận: Trong mỗi tiếng bắt buộc phải có
vần và dấu thanh. Thanh ngang không được
đánh dấu khi viết.
b) Ghi nhớ
- Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ trong SGK.
+ Yêu cầu 1 HS lên bảng chỉ vào sơ đồ và nói lại

phần ghi nhớ.
+ Kết luận: Các dấu thanh của tiếng đều được
đánh dấu ở phía trên hoặc phía dưới âm chính
của vần.
c ) Luyện tập
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu mỗi bàn 1 HS phân tích 2 tiếng.
- Gọi các bàn lên chữa bài.
- Nhận xét bài làm của HS.
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS suy nghĩ và giải câu đố.
- Gọi HS trả lời và giải thích.
- Nhận xét về đáp án đúng.
3. Củng cố, dặn dò:
-Tiếng do những bộ phận nào tạo thành ? Cho ví
dụ?
- Đánh x vào ô trống trước ý đúng:
x Tiếng nào cũng phải có vần và thanh.
x Có tiếng không có âm đầu.
Không có tiếng nào chỉ có vần và thanh.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ và làm
bài tập, chuẩn bị bài sau.
+ Trả lời:
* Tiếng do bộ phận: âm đầu, vần, thanh. Ví
dụ: tiếng thương.
* Tiếng do bộ phận: Vần, dấu thanh tạo
thành. Ví dụ: tiếng ơi.

+ Vần và dấu thanh không thể thiếu, âm đầu
có thể thiếu.
- HS nghe.
- HS đọc thầm.
+ 1 HS lên bảng vừa chỉ vừa nêu phần ghi
nhớ.
1. Mỗi tiếng thường có 3 bộ phận.
Thanh
Âm đầu Vần
2. Tiếng nào cũng phải có vần và thanh.
Có tiếng không có âm đầu.
+ HS nghe.
- 1 HS đọc.
- HS phân tích vào vở nháp.
- HS lên chữa bài.
- 1 HS đọc yêu cầu.
- HS suy nghĩ.
- HS lần lượt trả lời đến khi có câu trả lời
đúng: Đó là chữ sao. Để nguyên là ông sao
trên trời. Bỏ âm đầu s thành chữ ao là chỗ
bơi cá hàng ngày.
KỂ CHUYỆN
SỰ TÍCH HỒ BA BỂ
6
I. Mục tiêu:
Dựa vào các tranh minh họa và lời kể củaGV kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện.
1 Thể hiện lời kể tự nhiên, phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội
dung truyện.
2 Biết theo dõi, nhận xét, đánh giá lời của bạn kể.
3 Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện: Giải thích sự hình thành của hồ Ba Bể. Qua đó ca ngợi những con

người giàu lòng nhân ái và khẳng định những người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng
II. Đồ dùng dạy học:
1 Các tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK.
2 Các tranh cảnh về hồ Ba Bể hiện nay
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Giới thiệu bài:
- Trong chương trình TV lớp 4, phân môn kể
chuyện giúp các em có kĩ năng kể lại 1 câu
chuyện đã được đọc, được nghe. Những câu
chuyện bổ ích và lý thú sẽ giúp các em thêm hiểu
biết về cuộc sống con người, những sự vật, hiện
tượng quanh mình và thấy mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người, giữa con người với thiên
nhiên.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài
- Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể lại
câu chuyên gì ?
- Tên câu chuyện cho em biết điều gì ?
-GV cho HS xem tranh ( ảnh ) về hồ Ba Bể
hiện nay và giới thiệu: Hồ Ba Bể làmột cảnh đẹp
của tỉnh Bắc Cạn hiện nay. Khung cảnh ở đây rất
nên thơ và sinh động.
Vậy hồ có từ bao giờ ? Do đâu mà có ? Các em
cùng theo dõi câu chuyện “sự tích hồ Ba Bể ”.
b) GV kể chuyện
-GV kể lần 1: giọng kể thong thả rõ ràng, nhanh
hơn ở đoạn kể về tai họa trong đêm hội, trở lại
khoan thai ở đoạn kết. Chú ý nhấn giọng ở

những từ gợi cảm, gợi tả về hình dáng khổ sở
của bà lão ăn xin, sự xuất hiện của con Giao
Long, nỗi khiếp sợ của mẹ con bà góa, nỗi kinh
hoàng của mọi người, khi đất dưới chân rung
chuyển, mọi vật đều rung chuyển, nhà cửa, mọi
vật đều chìm nghỉm dưới nước …
-GV kể lần 2: Vừa kể vừa chỉ vào tranh minh
họa trên bảng.
-GV yêu cầu HS giải nghĩa các từ: cầu phúc,
giao long, bà góa, làm việc thiện, bâng quơ. Nếu
HS không hiểu,GV có thể giải thích.
- Dựa vào tranh minh họa, đặt câu hỏi để HS
nắm được cốt truyện.
+ Bà cụ ăn xin xuất hiện như thế nào ?
- Câu chuyện “Sự tích hồ Ba Bể ”.
- … giải thích về sự hình thành của hồ Ba
Bể.
- HS lắng nghe.
- HS xem tranh.
- Giải nghĩa từ theo ý hiểu của mình.
Cầu phúc: Cầu xin được điều tốt cho mình
Giao long: loài rắn to còn gọi là thuồng
luồng.
Bà góa: người phụ nữ có chồng bị chết
Làm việc thiện: làm điều tốt cho người
khác.
Bâng quơ: không đâu vào đâu, không tin
tưởng.
- HS nối tiếp nhau trả lời đến khi có câu trả
lời đúng.

+ Bà không biết đến từ đâu. Trông bà gớm
ghiếc, người gầy còm, lở loét, xông lên mùi
hôi thối. Bà luôn miệng kêu đói.
+ Mọi người đều xua đuổi bà.
7
+ Mọi người đối xử với bà ra sao ?
+ Ai đã cho bà cụ ăn và nghỉ ?
+ Chuyện gì đã xảy ra trong đêm ?
+ Khi chia tay, bà cụ dặn mẹ con bà góa điều gì ?
+ Trong đêm lễ hội, chuyện gì đã xảy ra ?
+ Mẹ con bà góa đã làm gì ?
+ Hồ Ba Bể được hình thành như thế nào ?
c) Hướng dẫn kể từng đoạn
- Chia nhóm HS, yêu cầu HS dựa vào tranh minh
họa và các câu hỏi tìm hiểu, kể lại từng đoạn cho
các bạn nghe.
- Kể trước lớp, yêu cầu các nhóm cử đại diện lên
trình bày.
+ Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi HS kể.
d) Hướng dẫn kể toàn bộ câu chuyện
- Yêu cầu HS kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp.
- Yêu cầu HS nhận xét và tìm ra bạn kể hay nhất
lớp.
- Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố, dặn dò:
- Hỏi:
+ Câu chuyện cho em biết điều gì ?
+ Ngoài giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, câu
chuyện còn mục đích nào khác ?

- GV kết luận: Bất cứ ở đâu con người cũng
phải có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ những
người gặp khó khăn, hoạn nạn. Những người đó
sẽ được đền đáp xứng đáng và gặp nhiều may
mắn trong cuộc sống.
- Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho người
thân nghe.
- Dặn HS luôn có lòng nhân ái, giúp đỡ mọi
người nếu mình có thể.
+ Mẹ con bà góa đưa bà về nhà, lấy cơm
cho bà ăn và mời bà nghỉ lại.
+ Chỗ bà cụ ăn xin nằm sáng rực lên. Đó
không phải là bà cụ mà là một con giao long
lớn.
+ Bà cụ nói sắp có lụt và đưa cho mẹ con bà
góa một gói tro và hai mảnh vỏ trấu.
+ Lụt lội xảy ra, nước phun lên. Tất cả mọi
vật đều chìm nghỉm.
+ Mẹ con bà dùng thuyền từ hai vỏ trấu đi
khắp nơi cứu người bị nạn.
+ Chỗ đất sụt là hồ Ba Bể, nhà hai mẹ con
thành một hòn đảo nhỏ giữa hồ.
- Chia nhóm 4 HS (2 bàn trên dưới quay mặt
vào nhau), lần lượt từng em kể từng đoạn.
- Khi 1 HS kể, các HS khác lắng nghe, gợi
ý, nhận xét bài làm của bạn.
- Đại diện các nhóm lên trình bày, mỗi
nhóm chỉ kể một tranh.
+ Nhận xét lời kể của bạn theo các tiêu chí:
Kể có đúng nội dung, đúng trình tự không ?

Lời kể đã tự nhiên chưa ?
- Kể trong nhóm.
- 2 đến 3 HS kể toàn bộ câu chuyện trước
lớp.
- Nhận xét.
+ Cho biết sự hình thành của hồ Ba Bể.
+ Câu chuyện còn ca ngợi những con người
giàu lòng nhân ái, biết giúp đỡ người khác
sẽ gặp nhiều điều tốt lành.
TẬP ĐỌC
MẸ ỐM
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
 Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Phía bắc ( PB ): lá trầu, khép lỏng, nóng ran, cho trứng,
- Phía nam ( PN ):giữa cơi trầu, trời đổ mưa,kể diễn kịck, khổ đủ điều ,…
 Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ
gợi tả, gợi cảm.
 Đọc diễn cảm toàn bài với giọng nhẹ nhàng thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc của người con đối với mẹ.
2. Đọc - Hiểu
 Hiểu các từ ngữ khó trong bài: khô giữa cơi trầu, Truyện Kiều, y sĩ, lặn trong đời mẹ, …
 Hiểu nội dung bài thơ: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ.
3. Học thuộc lòng bài thơ
8
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 9, SGK ( phóng to nếu có điều kiện ).
-Bảng phụ viết sẵn khổ 4 – 5.
-Tập thơ Góc sân và khoảng trời – Trần Đăng Khoa.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu HS chọn đọc một
đoạn trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, sau đó
yêu cầu HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn vừa
đọc.
HS1: Em hãy nêu ý nghĩa của bài đọc ?
HS2: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò
rất yếu ớt ?
HS3: Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm
lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn ?
- Nhận xét và cho điểm HS.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi HS:
Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- Bức tranh vẽ cảnh người mẹ bị ốm và qua đó
cho ta thấy tình cảm sâu sắc của mọi người với
nhau. Bài thơ Mẹ ốm của Trần Đăng Khoa giúp
các em hiểu thêm được tình cảm sâu nặng giữa
con và mẹ, giữa những người hàng xóm láng
giềng với nhau.
-GV ghi tên bài lên bảng.
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc:
- Yêu cầu HS mở SGK trang 9, sau đó gọi HS
tiếp nối nhau đọc bài trước lớp.GV kết hợp sửa
lỗi và phát âm, ngắt giọng cho HS.
- Gọi 2 HS khác đọc lại các câu sau, lưu ý cách
ngắt nhịp:
Lá trầu / khô giữa cơi trầu

Truyện Kiều / gấp lại trên đầu bấy nay.
Cánh màn / khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn / vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.
Nắng trong trái chín / ngọt ngào bay hương.
- Yêu cầu HS tìm hiểu nghĩa của các từ mới
được giới thiệu ở phần Chú giải.
-GV đọc mẫu lần 1: Chú ý toàn bài đọc với
giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
Khổ 1, 2: giọng trầm buồn.
Khổ 3: giọng lo lắng.
Khổ 4, 5: giọng vui.
Khổ 6, 7: giọng thiết tha.
- Nhấn giọng ở các từ ngữ: khô, gấp lại, lặn
trong đời mẹ, ngọt ngào, lần giường, ngâm thơ,
kể chuyện, diễn kịch, múa ca, cả ba, …
* Tìm hiểu bài:
- Bài thơ cho chúng ta biết chuyện gì ?
- Bạn nhỏ trong bài chính là nhà thơ Trần Đăng
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu, cả lớp
theo dõi để nhận xét bài đọc, câu trả lời của
các bạn.
- Bức tranh vẽ cảnh người mẹ bị ốm, mọi
người đến thăm hỏi, em bé bưng bát nước
cho mẹ.
- Hs nhắc lại
- HS tiếp nối đọc bài, mỗi HS đọc 1 khổ thơ.
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp. HS cả lớp
theo dõi bài trong SGK.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- Theo dõiGV đọc mẫu.

- Cho chúng ta biết chuyện mẹ bạn nhỏ bị
ốm, mọi người rất quan tâm, lo lắng cho mẹ,
nhất là bạn nhỏ.
- Lắng nghe.
9
Khoa khi còn nhỏ. Lúc mẹ ốm, chú Khoa đã làm
gì để thể hiện tình cảm của mình đối với mẹ?
Chúng ta cùng tìm hiểu.
- Yêu cầu HS đọc thầm 2 khổ thơ đầu và trả lời
câu hỏi: “ Em hiểu những câu thơ sau muốn nói
điều gì ? ”
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay.
Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.
+ Em hãy hình dung khi mẹ không bị ốm thì lá
trầu, Truyện Kiều, ruộng vườn sẽ như thế
nào ?
- Giảng bài: Những câu thơ: “ Lá trầu ….sớm
trưa ” gợi lên hình ảnh không bình thường của lá
trầu, Truyện Kiều, ruộng vườn, cánh màn khi mẹ
ốm. Lá trầu xanh mọi khi giờ để khô vì mẹ ốm
không ăn được. Lúc khoẻ mẹ hay đọc Truyện
Kiều nhưng nay những trang sách đã gấp lại, rồi
việc đồng áng cũng chẳng có người chăm nom.
Cánh màn khép lỏng cả ngày làm cho mọi vật
thêm buồn hơn khi mẹ ốm.
+ Hỏi HS về ý nghĩa của cụm từ: lặn trong đời
mẹ.
"Lặn trong đời mẹ" có nghĩa là những vất vả

ruộng đồng qua ngày tháng đã để lại trong mẹ và
bây giờ đã làm mẹ ốm.
- Yêu cầu HS đọc thầm khổ 3 và trả lời câu hỏi:
“ Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối với
mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu thơ
nào ? ”
- Những việc làm đó cho em biết điều gì ?
- Tình cảm của hàng xóm đối với mẹ thật sâu
nặng. Vậy còn tình cảm của bạn nhỏ đối với mẹ
thì sao ? Các em hãy đọc thầm các đoạn còn lại
và trả lời câu hỏi:
+ “ Những câu thơ nào trong bài thơ bộc lộ tình
yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ ? Vì
sao em cảm nhận được điều đó ? ”
+ Sau mỗi ý kiến phát biểu của HS,GV có thể
nhận xét ý kiến của các em cho đầy đủ hơn.
- Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Những câu
thơ trên muốn nói rằng mẹ Khoa bị ốm: lá
trầu nằm khô giữa cơi trầu vì mẹ ốm không
ăn được, Truyện Kiều gấp lại vì mẹ không
đọc, ruộng vườn vắng bóng mẹ, mẹ nằm
trên giường vì rất mệt.
+ Khi mẹ không bị ốm thì lá trầu xanh mẹ
ăn hằng ngày, Truyện Kiều sẽ được mẹ lật
mở từng trang để đọc, ruộng vườn sớm trưa
sẽ có bóng mẹ làm lụng.
- Lắng nghe.
+ HS trả lời theo hiểu biết của mình.
- HS nhắc lại.
- Đọc và suy nghĩ.

Những câu thơ: Mẹ ơi ! Cô bác xóm làng
đến thăm ; Người cho trứng, người cho cam
; Và anh y sĩ đã mang thuốc vào.
- Cho thấy tình làng nghĩa xóm thật đậm đà,
sâu nặng, đầy nhân ái.
- HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS chỉ nói 1
ý.
+ Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
+ Bạn nhỏ thương mẹ đã làm lụng vất vả từ
những ngày xưa. Những vất vả nơi ruộng
đồng vẫn còn hằn in trên khuôn mặt, dáng
người mẹ.
+ Cả đời đi gió đi sương
Hôm nay mẹ lại lần giường tập đi.
Bạn nhỏ xót thương khi nhìn thấy mẹ yếu
phải lần giường để đi cho vững.
+ Vì con mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
Bạn nhỏ thương xót mẹ đã vất vả để nuôi
mình. Điều đó hằn sâu trên khuôn mặt mẹ
bằng những nếp nhăn.
+ Mẹ vui, con có quản gì
Ngâm thơ kể chuyện, rồi thì múa ca.
Bạn nhỏ không quản ngại, bạn làm tất cả
mọi điều để mẹ vui.
+ Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say.
Bạn nhỏ mong mẹ chóng khỏe.
+ Mẹ là đất nước, tháng ngày của con …

Bạn nhỏ thấy mẹ là người có ý nghĩa to lớn
đối với mình.
- Bài thơ thể hiện tình cảm của người con
10
- Vậy bài thơ muốn nói với các em điều gì ?
- Gv: Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng: tình
xóm làng, tình máu mủ. Vậy thương người trước
hết là phải biết yêu thương những người ruột thịt
trong gia đình.
c) Học thuộc lòng bài thơ
- Gọi 6 HS tiếp nối nhau đọc bài thơ ( mỗi em
đọc 3 khổ thơ, em thứ 3 đọc 3 khổ thơ cuối ) ,
yêu cầu HS cả lớp theo dõi để phát hiện ra giọng
đọc hay và vì sao đọc như vậy lại hay ?
+ Gọi HS phát biểu
-GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
+ Yêu cầu HS đọc từng khổ thơ và tìm ra cách
ngắt giọng, nhấn giọng hợp lý.
+ Yêu cầu HS đọc diễn cảm theo cặp.
+ Yêu cầu HS đọc, nhận xét, uốn nắn, giúp HS
đọc hay hơn.
- Tổ chức cho HS thi học thuộc lòng bài thơ.
- Nhận xét, cho điểm HS.
3. Củng cố, dặn dò:
- Bài thơ viết theo thể thơ nào ?
+ Trong bài thơ, em thích nhất khổ thơ nào ? Vì
sao ?
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS học
tốt, động viên những HS còn yếu cố gắng hơn.
- Dặn dò HS về nhà học thuộc lòng bài thơ và

soạn bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
- GDTT: luôn biết thể hiện tình cảm yêu thương
của mình đối với người thân trong gia đình và
mọi người sống xung quanh.
đối với người mẹ, tình cảm của làng xóm
đối với một người bị ốm, nhưng đậm đà, sâu
nặng hơn vẫn là tình cảm của người con đối
với mẹ.
- Lắng nghe.
- 6 HS tiếp nối đọc bài. HS cả lớp lắng nghe
tìm giọng đọc.
+ Khổ 1, 2: giọng trầm buồn vì mẹ ốm.
+ Khổ 3: giọng lo lắng vì mẹ sốt cao.
+ Khổ 4, 5: giọng vui khi mẹ khỏe, diễn trò
cho mẹ xem.
+ Khổ 6, 7: giọng thiết tha vì thể hiện lòng
biết ơn của bạn nhỏ đối với mẹ.
+ Ví dụ về khổ thơ:
Sáng nay trời đổ mưa rào
Nắng trong trái chín / ngọt ngào bayhương.
Cả đời đi gió đi sương
Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi.
Mẹ vui con có quản gì
Ngâm thơ, kể chuyện rồi thì múa ca.
Rồi con diễn kịch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo.
- Thi theo 2 hình thức.
+ HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ theo
bàn.
+ Thi đọc từng bài cá nhân.

- Bài thơ viết theo thể thơ lục bát.
+ Em thích khổ 3 vì khổ thơ thể hiện tình
cảm hàng xóm, láng giềng với nhau.
+ Em thích khổ 5 vì khổ thơ thể hiện tình
cảm của chú Khoa đối với mẹ bằng những
việc làm mẹ vui.
Tập làm văn
THẾ NÀO LÀ KỂ CHUYỆN
I. Mục tiêu:
1 Hiểu được đặc điểm cơ bản của văn kể chuyện.
2 Phân biệt được văn kể chuyện với những loại văn khác.
3 Biết xây dựng một bài văn kể chuyện theo tình huống cho sẵn.
II. Đồ dùng dạy học:
1 Giấy khổ to và bút dạ.
2 Bài văn về hồ Ba Bể ( viết vào bảng phụ ).
III. Hoạt động trên lớp:
11
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Mở đầu
Trong các giờ tập đọc, kể chuyện các em đã thấy
được vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các
bài văn, câu chuyện. Trong giờ Tập làm văn các
em sẽ được thực hành viết đoạn văn, bài văn để
thể hiện các mối quan hệ với con người, thiên
nhiên xung quanh mình.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Tuần này các em đã kể lại câu chuyện nào ?
-Vậy thế nào là văn kể chuyện ? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em trả lời câu chuyện đó.

b) Tìm hiểu ví dụ
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Gọi 1 đến 2 HS kể tóm tắt câu chuyện Sự tích
hồ Ba Bể.
- Chia HS thành các nhóm nhỏ, phát giấy và bút
dạ cho HS.
- Yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện các
yêu cầu ở bài 1.
- Gọi các nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng.
- Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung kết quả
làm việc để có câu trả lời đúng.
-GV ghi các câu trả lời đã thống nhất vào một
bên bảng.
SỰ TÍCH HỒ BA BỂ
* Các nhân vật
- Bà cụ ăn xin
-Mẹ con bà nông dân
- Bà con dự lễ hội ( nhân vật phụ )
* Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự
việc ấy.
-Sự việc 1: Bà cụ đến lễ hội xin ăn, không ai cho
- Sự việc 2: Bà cụ gặp mẹ con bà nông dân. Hai
mẹ con cho bà và ngủ trong nhà mình
- Sự việc 3: Đêm khuya. Bà hiện hình một con
giao long lớn
- Sự việc 4: Sáng sớm bà lão ra đi, cho hai mẹ
con gói tro và hai mảnh vỏ trấu rồi ra đi
- Sự việc 5: Trong đêm lễ hội, dòng nước phun
lên tất cả đều chìm nghỉm

- Sự việc 6: Nước lụt dâng lên, mẹ con bà nông
dân chèo thuyền cứu người
* Ý nghĩa của câu chuyện
Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể. Truyện còn
ca ngợi những con người có lòng nhân ái, sẵn
lòng giúp đỡ mọi người. Những người có lòng
nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng.
Bài 2
-GV lấy ra bảng phụ đã chép bài Hồ Ba Bể.
- Yêu cầu 2 HS đọc thành tiếng.
-GV ghi nhanh câu trả lời của HS.
+ Bài văn có những nhân vật nào ?
+ Bài văn có những sự kiện nào xảy ra với các
nhân vật ?
+ Bài văn giới thiệu những gì về hồ Ba Bể ?
- HS trả lời: Sự tích hồ Ba Bể.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- 1 đến 2 HS kể vắn tắt, cả lớp theo dõi.
- Chia nhóm, nhận đồ dùng học tập.
- Thảo luận trong nhóm, ghi kết quả thảo
luận phiếu.
- Dán kết quả thảo luận.
- Nhận xét, bổ sung.
- 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
- Trả lời tiếp nối đến khi có câu trả lời đúng.
+ Bài văn không có nhân vật.
+ Bài văn không có sự kiện nào xảy ra.
+ Bài văn giới thiệu về độ cao, vị trí, chiều
dài, địa hình, cảnh đẹp của hồ Ba Bể.

+ Bài Sự tích hồ Ba Bể là văn kể chuyện, vì
12
+ Bài hồ Ba Bể với bài Sự tích hồ Ba Bể, Bài nào
là văn kể chuyện ? vì sao ? ( có thể đưa ra kết
quả bài 1 và các câu ).
+ Theo em, thế nào là văn kể chuyện ?
- Kết luận: Bài văn Hồ Ba Bể không phải là văn
kể chuyện , mà là bài văn giới thiệu về hồ Ba Bể
như một danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch.
Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc, có đầu có
cuối, liên quan đến một số nhân vật. Mỗi câu
chuyện phải nói lên được một điều có ý nghĩa.
c) Ghi nhớ
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
- Yêu cầu HS lấy ví dụ về các câu chuyện để
minh họa cho nội dung này.
d) Luyện tập
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS suy nghĩ và tự làm bài.
- Gọi 2 đến 3 HS đọc câu chuyện của mình. Các
HS khác vàGV có thể đặt câu hỏi để tìm hiểu rõ
nội dung.
- Cho điểm HS.
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Kết luận: Trong cuộc sống cần quan tâm giúp
đỡ lẫn nhau. Đó là ý nghĩa của câu chuyện các
em vừa kể.

3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ.
- Dặn HS về nhà kể lại phần câu chuyện mình
xây dựng cho người thân nghe và làm bài tập vào
vở.
có nhân vật, có cốt truyện, có ý nghĩa câu
chuyện. Bài Hồ Ba Bể không phải là văn kể
chuyện , mà là bài văn giới thiệu về hồ Ba
Bể.
+ Kể chuyện là kể lại một sự việc có nhân
vật, có cốt truyện, có các sự kiện liên quan
đến nhân vật. Câu chuyện đó phải có ý
nghĩa.
- Lắng nghe.
- 3 đến 4 HS đọc thành tiếng phần Ghi nhớ.
- 3 đến 5 HS lấy ví dụ:
+Truyện Sự tích hồ Ba Bể có nhân vật,
có các sự kiện và có ý nghĩa câu chuyện.
+Truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu: có nhân
vật Dế Mèn, Nhà Trò, câu chuyện về Nhà
Trò làm Dế Mèn bất bình. Ý nghĩa câu
chuyện ca ngợi tấm lòng nghĩa hiệp của Dế
Mèn.
+Truyện Cây Khế: có nhân vật người anh,
người em, con chim, câu chuyện về lòng
tham và tính ích kỉ của người anh. Ý nghĩa
câu chuyện là khuyên ta nên sống ngay
thẳng, thật thà.
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK

- HS làm bài.
- Trình bày và nhận xét.
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK
- 3 đến 5 HS trả lời: Câu chuyện em vừa kể
có những nhân vật: em và người phụ nữ có
con nhỏ. Câu chuyện nói về sự giúp đỡ của
em đối với người phụ nữ. Sự giúp đỡ ấy tuy
nhỏ bé nhưng rất đúng lúc, thiết thực vì cô
đang mang nặng.
- Lắng nghe.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ CẤU TẠO CỦA TIẾNG
I. Mục tiêu:
-Củng cố kiến thức về cấu tạo của tiếng 3 bộ phận: âm đầu, vần. thanh.
13
-Phân tích đúng cấu tạo của tiếng trong câu.
-Hiểu thế nào là 2 tiếng bắt vần với nhau trong thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng.
-Bộ xếp chữ HVTH.
-Hoặc bảng cấu tạo của tiếng viết ra giấy khổ lớn để HS làm bài tập.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Yêu cầu 2 HS lên bảng phân tích cấu tạo của
tiếng trong các câu:
Ở hiền gặp lành
Uống nước nhớ nguồn.
-GV kiểm tra và chấm bài tập về nhà của một số
HS.

- Nhận xét, cho điểm HS làm bài trên bảng.
- HS 1: Em hãy vẽ sơ đồ cấu tạo của tiếng ? Tìm
ví dụ về tiếng có đủ 3 bộ phận, 2 ví dụ về tiếng
không có đủ 3 bộ phận ?
- HS 2: Tiếng Việt có mấy dấu thanh ? Đó là
những dấu thanh nào ?
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Tiếng gồm mấy bộ phận ? Gồm những bộ phận
nào ?
- Giới thiệu: Bài học hôm nay sẽ giúp các em
luyện tập, củng cố lại cấu tạo của tiếng.
b) Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1
- Chia HS thành các nhóm nhỏ.
- Yêu cầu HS đọc đề bài và mẫu.
- Phát giấy khổ to đã kẻ sẵn cho các nhóm
- Yêu cầu HS thi đua phân tích trong
nhóm.GV đi giúp đỡ, kiểm tra để đảm bảo HS
nào cũng được tham gia.
- Nhóm làm xong trước sẽ dán bài lên bảng. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung để có lời giải đúng.
- Nhận xét bài làm của HS.
Lời giải
Tiếng Khôn ngoan đối đáp người
Âm đầu kh ng đ đ ng
Vần ôn oan ôi ap ươi
Thanh ngang ngang sắc sắc huyềên2
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.

- Hỏi:
+ Câu tục ngữ được viết theo thể thơ nào ?
+ Trong câu tục ngữ, hai tiếng nào bắt vần với
nhau ?
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gọi HS nhận xét và chốt lời giải đúng.
- 2 HS lên bảng làm.
Tiếng Ở hiền gặp lành
Âm đầu h g l
Vần ơ iên ăp anh
Thanh hỏi huyền nặng huyền
- Tương tự làm câu 2
- Tiếng gồm 3 bộ phận: âm đầu, vần, thanh,
tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có
tiếng không có âm đầu.
- Lắng nghe.
- 2 HS đọc trước lớp.
- Nhận đồ dùng học tập.
- Làm bài trong nhóm.
- Nhận xét.
Tiếng cùng một mẹ chớ hoài
Âm đầu c m m ch h
Vần ung ôt e ơ oai
Thanh huyền nặng nặng sắc huyền
- 1 HS đọc trước lớp.
+ Câu tục ngữ được viết theo thể thơ lục bát.
+ Hai tiếng ngoài – hoài bắt vần với nhau,
giống nhau cùng có vần oai.

- 2 HS đọc to trước lớp.
- Tự làm bài vào vở, gọi 2 HS lên bảng làm
bài.
- Nhận xét và lời giải đúng là:
+ Các cặp tiếng bắt vần với nhau là:
loắt choắt – thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh
14
Bài 4
- Qua 2 bài tập trên, em hiểu thế nào là 2 tiếng
bắt vần với nhau ?
- Nhận xét câu trả lời của HS và kết luận: 2 tiếng
bắt vần với nhau là 2 tiếng có phần vần giống
nhau – giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn
toàn.
- Gọi HS tìm các câu tục ngữ, ca dao, thơ đã học
có các tiếng bắt vần với nhau.
Bài 5
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài. HS nào xong giơ
tay,GV chấm bài.
- Nếu HS gặp khó khăn trong việc tìm chữGV có
thể gợi ý.
+ Đây là câu đố tìm chữ ghi tiếng.
+ Bớt đầu có nghĩa là bỏ âm đầu, bỏ đuôi có
nghĩa là bỏ âm cuối.
-GV nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò
- Tiếng có cấu tạo như thế nào ? Lấy ví dụ về
tiếng có đủ 3 bộ phận và tiếng không có đủ 3 bộ
phận

-Gọi 2 HS lên bảng thi nhau phân tích nhanh cấu
tạo của tiếng “ nghiêng và uống”
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà làm bài tập và tập tra từ điển
để biết nghĩa của các từ ở bài tập 2 trang 17.
nghênh.
+ Các cặp có vần giống nhau hoàn toàn là:
choắt – thoắt.
+ Các cặp có vần giống nhau không hoàn
toàn là: xinh xinh –nghênh nghênh.
- HS tiếp nối nhau trả lời cho đến khi có lời
giải đúng: 2 tiếng bắt vần với nhau là 2 tiếng
có phần vần giống nhau – giống nhau hoàn
toàn hoặc không hoàn toàn.
- Lắng nghe.
- Ví dụ:
+ Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay.
+ Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.
Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan .
+ Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
- 1 HS đọc to trước lớp.
- Tự làm bài.
Dòng 1: chữ bút bớt đầu thành chữ út.
Dòng 2: Đầu đuôi bỏ hết thì chữ bút thành
chữ ú.
Dòng 3, 4: Để nguyên thì là chữ bút.

TẬP LÀM VĂN
NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN
I. Mục tiêu:
1 Biết nhân vật là một đặc điểm quan trọng của văn kể chuyện.
2 Nhân vật trong truyện là con người hay con vật, đồ vật được nhân hoá. Tính cách
của nhân vật được bộc lộ qua hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật.
3 Biết xây dựng nhân vật trong bài kể chuyện đơn giản .
II. Đồ dùng dạy học:
1 Giấy khổ to kẻ sẵn bảng ( đủ dùng theo nhóm 4 HS ), bút dạ.
Tên truyện Nhân vật là người Nhân vật là vật
( con người, đồ vật, cây cối,…)
2 Tranh minh hoạ câu chuyện trang 14, SGK.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
15
1. KTBC:
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: Bài văn kể
chuyện khác bài văn không phải là văn kể
chuyện ở những điểm nào ?
- Gọi 2 HS kể lại câu chuyện đã giao ở tiết trước.
- Nhận xét và cho điểm từng HS.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Đặc điểm cơ bản nhất của văn kể chuyện là gì ?
- Giới thiệu: Vậy nhân vật trong truyện chỉ đối
tượng nào ? Nhân vật trong truyện có đặc điểm
gì ? Cách xây dựng nhân vật trong truyện như
thế nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em điều
đó.
b) Tìm hiểu ví dụ

Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Các em vừa học những câu chuyện nào ?
Chia nhóm, phát giấy và yêu cầu HS hoàn
thành.
- Gọi 2 nhóm dán phiếu lên bảng, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung để có lời giải đúng.
- Nhân vật trong truyện có thể là ai ?
- Giảng bài: Các nhân vật trong truyện có thể là
người hay các con vật, đồ vật, cây cối đã được
nhân hóa. Để biết tính cách nhân vật đã được thể
hiện như thế nào, các em cùng làm bài 2.
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét đến khi có câu trả lời đúng.
- Nhờ đâu mà em biết tính cách của nhân vật ấy ?
- 2 HS trả lời.
- 2 HS kể chuyện.
- Lắng nghe.
- Là chuỗi các sự việc liên quan đến một
hay một số nhân vật.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- Truyện: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Sự tích
hồ Ba Bể.
- Làm việc trong nhóm.
- Dán phiếu, nhận xét, bổ sung.
Lời giải:

Tên truyện
Nhân vật là người
Nhân vật là vật
Sự tích hồ BA Bể
- Hai mẹ con bà nông dân.
- Bà cụ ăn xin.
- Những người dự lể hội.
- Giao long
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
- Dế Mèn
- Nhà Trò
- Bọn Nhện
- Nhân vật trong truyện có thể là người, con
vật.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận.
- HS tiếp nối nhau trả lời đến khi có câu trả
lời đúng là:
+ Dế Mèn có tính cách: khảng khái, thương
người, ghét áp bức bất công, sẵn sàng làm
việc nghĩa bênh vực kẻ yếu. Căn cứ vào
hành động: “ xòe cả hai càng ra ”, “ dắt
Nhà Trò đi ” ; lời nói: “ em đừng sợ, hãy trở
về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể
cậy khỏe ăn hiếp kẻ
yếu ”.
+ Mẹ con bà nông dân có lòng nhân hậu,
sẵn sàng giúp đỡ mọi người khi gặp hoạn
nạn. Căn cứ vào việc làm: cho bà lão ăn xin

16
- Giảng bài: Tính cách của nhân vật bộc lộ qua
hành động, lời nói, suy nghĩ, … của nhân vật.
c) Ghi nhớ
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
- Hãy lấy ví dụ về tính cách của nhân vật trong
những câu chuyện mà em đã được đọc hoặc
nghe.
d) Luyện tập
Bài 1
- Gọi HS đọc nội dung.
- Hỏi:
+ Câu chuyện ba anh em có những nhân vật
nào ?
+ Nhìn vào tranh minh họa, em thấy ba anh em
có gì khác nhau ?
- Yêu cầu HS đọc thầm câu chuyện và trả lời câu
hỏi.
+ Bà nhận xét tính cách của từng cháu như thế
nào ? Dựa vào căn cứ nào mà bà nhận xét như
vậy ?
+ Theo em nhờ đâu bà có nhận xét như vậy ?
+ Em có đồng ý với những nhận xét của bà về
tính cách của từng cháu không ?
Vì sao ?
- Giảng bài: Hành động của các nhân vật đã bộc
lộ tính cách của mình.
Ni-ki-ta: ích kỉ, chỉ nghĩ đến ham thích của
mình, ăn xong là chạy tót đi chơi.
Gô-ra: láu cá, lén hắt những mẫu bánh vụn

xuống đất để không phải dọn.
Chi-ôm-ca: thì chăm chỉ và nhân hậu. Em biết
giúp bà lau bàn và nhặt mẩu bánh vụn cho chim
bồ câu.
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS thảo luận về tình huống để trả lời
câu hỏi:
+ Nếu là người biết quan tâm đến người khác,
bạn nhỏ sẽ làm gì ?
+ Nếu là người không biết quan tâm đến người
khác, bạn nhỏ sẽ làm gì ?
ăn, ngủ trong nhà, hỏi bà cách giúp người bị
nạn, chèo thuyền cứu giúp dân làng.
- Nhờ hành động, lời nói của nhân vật nói
lên tính cách của nhân vật ấy.
- Lắng nghe.
- 3 đến 4 HS đọc thành tiếng phần Ghi nhớ
- 3 đến 5 HS lấy ví dụ theo khả năng ghi
nhớ của mình.
· Nhân vật trong truyện Rùa và Thỏ là con
vật có tính kiêu ngạo, huênh hoang, coi
thường người khác khi chế nhạo và thách
đấu với rùa.
· Rùa là con vật khiêm tốn, kiên trì, bền bỉ
khi trả lời và chạy thi với Thỏ.
· Ngựa con trong truyện Cuộc chạy đua
trong rừng có tính chủ quan khi không nghe
lời ngựa cha.
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp. Cả lớp theo

dõi.
+ Câu chuyện có các nhân vật: Ni-ki-ta, Gô-
ra, Chi-ôm-ca, bà ngoại.
+ Ba anh em tuy giống nhau nhưng hành
động sau bữa ăn lại rất khác nhau.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận.
- HS tiếp nối nhau trả lời. Mỗi HS chỉ nói về
1 nhân vật.
· Ni-ki-ta ham chơi, không nghĩ đến người
khác, ăn xong là chạy tót đi chơi.
· Gô-ra: hơi láu vì lén hắt những mẫu bánh
vụn xuống đất.
· Chi-ôm-ca: thì biết giúp đỡ bà và nghĩ
đến chim bồ câu nữa, nhặt mẫu bánh vụn
cho chim ăn.
+ Nhờ quan sát hành động của ba anh em
mà bà đưa ra nhận xét như vậy.
+ Em có đồng ý với những nhận xét của bà
về tính cách của từng cháu. Vì qua việc làm
của từng cháu đã bộc lộ tính cách của mình.
- Lắng nghe.
- 2 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- HS thảo luận trong nhóm nhỏ và tiếp nối
nhau phát biểu.
+ Nếu là người biết quan tâm đến người
khác, bạn nhỏ sẽ: chạy lại, nâng em bé dậy,
phủi bụi và bẩn trên quần áo của em, xin lỗi
em, dỗ em bé nín khóc, đưa em bé về lớp
( hoặc về nhà ), rủ em cùng chơi những trò
17

-GV kết luận về hai hướng kể chuyện. Chia lớp
thành hai nhóm và yêu cầu mỗi nhóm kể chuyện
theo một hướng.
- Gọi HS tham gia thi kể. Sau mỗi HS kể,GV gọi
HS khác nhận xét và cho điểm từng HS.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ.
- Dặn dò HS về nhà viết lại câu chuyện mình vừa
xây dựng vào vở và kể lại cho người thân nghe.
- Nhắc nhở HS luôn quan tâm đến người khác.
chơi khác,…
+ Nếu là người biết quan tâm đến người
khác, bạn nhỏ sẽ bỏ chạy để tiếp tục nô đùa,
cứ vui chơi mà chẳng để ý gì đến em bé cả.
- Suy nghĩ và làm bài độc lập.
- 7 HS tham gia thi kể.
CHỦ ĐIỂM
THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN
TẬP ĐỌC
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU ( tiếp theo )
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
 Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Phía bắc ( PB ): sừng sững, nặc nô, co rúm lại, béo múp béo míp,
quang hẳn,
- Phía nam ( PN ): sừng sững giữa lối, lủng củng, phóng càng,
béo múp béo míp, quang hẳn,
 Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ
gợi tả, gợi cảm, đọc đúng các câu hỏi, câu cảm.

 Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung, nhân vật.
2. Đọc - Hiểu
 Hiểu các từ ngữ khó trong bài: sừng sững, lủng củng, chóp bu, nặc nô, kéo bè kéo cánh, cuống cuồng, …
 Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức bất công, bêng vực chị Nhà Trò yếu
đuối, bất hạnh.
II. Đồ dùng dạy học:
 Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 15, SGK ( phóng to nếu có điều kiện ).
 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 3 HS lên bảng, đọc thuộc lòng bài thơ Mẹ
ốm và trả lời về nội dung bài.
HS1: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của bài “
Mẹ ốm ”
HS2: Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối
với mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu
thơ nào ?
HS3: Em hiểu những câu thơ sau muốn nói điều
gì ?
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay
Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc ngày sớm trưa
- Gọi 2 HS đọc lại truyện Dế Mèn bênh vực kẻ
yếu ( phần 1 ) và nêu ý chính của phần 1.
2.Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi HS:
Nhìn vào bức tranh, em hình dung ra cảnh gì ?

- HS lên bảng thực hiện yêu cầu, cả lớp theo
dõi để nhận xét bài đọc, câu trả lời của các
bạn.
- Em hình dung cảnh Dế Mèn trừng trị bọn
nhện độc ác, bênh vực Nhà Trò.
18
Tuần
2
- Giới thiệu: ở phần 1 của đoạn trích, các em đã
biết cuộc gặp gỡ giữa Dế Mèn và Nhà Trò. Dế
Mèn đã biết được tình cảnh đáng thương, khốn
khó của Nhà Trò và dắt Nhà Trò đi gặp bọn
nhện. Dế Mèn đã làm gì để giúp đỡ Nhà Trò, các
em cùng học bài hôm nay.
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc:
- Yêu cầu HS mở SGK trang 15 sau đó gọi 3 HS
tiếp nối nhau đọc bài trước lớp ( 3 lượt ).
- Gọi 2 HS khác đọc lại toàn bài.
- Yêu cầu HS tìm hiểu về nghĩa các từ khó được
giới thiệu về nghĩa ở phần Chú giải.
- Đọc mẫu lần 1. Chú ýgiọng đọc như sau:
Đoạn 1: Giọng căng thẳng, hồi hộp.
Đoạn 2: Giọng đọc nhanh, lời kể của Dế Mèn
dứt khoát, kiên quYết .
Đoạn 3: Giọng hả hê, lời của Dế Mèn rành rọt,
mạch lạc.
Nhấn giọng ở các từ ngữ: sừng sững, lủng củng,
im như đá, hung dữ, cong chân, nặc nô, quay
quắt, phóng càng, co rúm, thét, béo múp béo

míp, kéo bè kéo cánh, yếu ớt, đáng xấu hổ, phá
hết.
* Tìm hiểu bài:
- Hỏi :
+ Truyện xuất hiện thêm những nhân vật nào ?
+ Dế Mèn gặp bọn nhện để làm gì ?
- Dế Mèn đã hành động như thế nào để trấn áp
bọn nhện, giúp đỡ Nhà Trò ?
Các em cùng học bài hôm nay.
* Đoạn 1:
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi:
Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế
nào ?
+ Với trận địa mai phục đáng sợ như vậy bọn
nhện sẽ làm gì ?
+ Em hiểu “ sừng sững ”, “ lủng củng ” nghĩa là
thế nào ?
- Đoạn 1 cho em hình dung ra cảnh gì ?
- Tóm ý chính đoạn 1.
* Đoạn 2:
- Gọi 1 HS lên đọc đoạn 2.
- Yêu cầu HS đọc thầm lại đoạn 2 và trả lời câu
hỏi:
+ Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ ?
+ Dế Mèn đã dùng những lời lẽ nào để ra oai ?
- HS đọc theo thứ tự:
+ Bọn Nhện …hung dữ .
+ Tôi cất tiếng ….giã gạo.
+ Tôi thét ….quang hẳn.
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp, HS cả lớp

theo dõi bài trong SGK.
- 1 HS đọc phần Chú giải trước lớp. HS cả
lớp theo dõi trong SGK.
- Theo dõi GV đọc mẫu.
+ Bọn nhện.
+ Để đòi lại công bằng, bênh vực Nhà Trò
yếu ớt, không để kẻ khỏe ăn hiếp kẻ yếu.
- Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời cho đến
khi có câu trả lời đúng: Bọn nhện chăng tơ
từ bên nọ sang bên kia đường, sừng sững
giữa lối đi trong khe đá lủng củng những
nhện là nhện rất hung dữ.
+ Chúng mai phục để bắt Nhà Trò phải trả
nợ.
+ Nói theo nghĩa của từng từ theo hiểu biết
của mình.
* Sừng sững: dáng một vật to lớn, đứng
chắn ngang tầm nhìn.
* Lủng củng: lộn xộn, nhiều, không có trật
tự ngăn nắp, dễ đụng chạm.
- Cảnh trận địa mai phục của bọn nhện thật
đáng sợ.
- 2 HS nhắc lại.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
+ Dế Mèn chủ động hỏi: Ai đứng chóp bu
bọn này ? Ra đây ta nói chuyện. Thấy vị
chúa trùm nhà nhện, Dế Mèn quay phắt lưng,
phóng càng đạp phanh phách.
+ Dế Mèn dùng lời lẽ thách thức “ chóp bu
19

+ Thái độ của bọn nhện ra sao khi gặp Dế
Mèn ?
- Giảng: Khi gặp trận địa mai phục của bọn
nhện, đầu tiên Dế Mèn đã chủ động hỏi, lời lẽ
rất oai, giọng thách thức của một kẻ mạnh:
Muốn nói chuyện với tên nhện chóp bu, dùng các
từ xưng hô: ai, bọn này, ta. Khi thấy nhện cái
xuất hiện vẻ đanh đá, nặc nô. Dế Mèn liền ra oai
bằng hành động tỏ rõ sức mạnh: quay phắt lưng
lại, phóng càng đạp phanh phách.
- Đoạn 2 giúp em hình dung ra cảnh gì ?
- Tóm ý chính đoạn 2.
* Đoạn 3
- Yêu cầu 1 HS đọc.
- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi:
+ Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ
phải ?
- Giảng: Dế Mèn đã phân tích theo lối so sánh
bọn nhện giàu có, béo múp với món nợ bé tẹo đã
mấy đời của Nhà Trò. Rồi chúng kéo bè kéo
cánh để đánh đập một cô gái yếu ớt. Những hình
ảnh tương phản đó để bọn nhện nhận thấy chúng
hành động hèn hạ, không quân tử. Dế Mèn còn
đe doạ: “ Thật đáng xấu hổ ! Có phá hết các
vòng vây đi không ? ”
+ Sau lời lẽ đanh thép của Dế Mèn, bọn nhện đã
hành động như thế nào ?
+ Từ ngữ “ cuống cuồng ” gợi cho em cảnh gì ?
+ Ý chính của đoạn 3 là gì ?
- Tóm ý chính đoạn 3.

- Gọi HS đọc câu hỏi 4 trong SGK.
+ Yêu cầu HS thảo luận và trả lời.
+GV có thể cho HS giải nghĩa từng danh hiệu
hoặc viết lên bảng phụ cho HS đọc.
Võ sĩ: Người sống bằng nghề võ.
Tráng sĩ: Người có sức mạnh và chí khí mạnh
mẽ, đi chiến đấu cho một sự nghiệp cao cả.
Chiến sĩ: Người lính, người chiến đấu trong một
đội ngũ.
Hiệp sĩ: Người có sức mạnh và lòng hào hiệp,
sẵn sàng làm việc nghĩa.
Dũng sĩ: Người có sức mạnh, dũng cảm đương
đầu với khó khăn nguy hiểm.
Anh hùng: Người lập công trạng lớn đối với
nhân dân và đất nước.
- Cùng HS trao đổi và kết luận.
- GV kết luận: Tất cả các danh hiệu trên đều có
thể đặt cho Dế Mèn song thíich hợp nhất đối với
hành động mạnh mẽ, kiên quyết , thái độ căm
bọn này, ta ” để ra oai.
+ Lúc đầu mụ nhện cái nhảy ra cũng ngang
tàng, đanh đá, nặc nô. Sau đó co rúm lại rồi
cứ rập đầu xuống đất như cái chày giã gạo.
- Lắng nghe.
- Dế Mèn ra oai với bọn nhện.
- 2 HS nhắc lại.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
+ Dế Mèn thét lên, so sánh bọn nhện giàu
có, béo múp béo míp mà cứ đòi món nợ bé
tí tẹo, kéo bè kéo cánh để đánh đập Nhà Trò

yếu ớt. Thật đáng xấu hổ và còn đe dọa
chúng.
- Lắng nghe.
+ Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cả bọn cuống
cuồng chạy dọc, chạy ngang phá hết các dây
tơ chăng lối.
+ Từ ngữ “ cuống cuồng ” gợi cảnh cả bọn
nhện rất vội vàng, rối rít vì quá lo lắng.
+ Dế Mèn giảng giải để bọn nhện nhận ra lẽ
phải.
- HS nhắc lại.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
+ HS tự do phát biểu theo ý hiểu.
- Giải nghĩa hoặc đọc.
- Kết luận: Dế Mèn xứng đáng nhận danh
hiệu hiệp sĩ vì Dế Mèn hành động mạnh mẽ,
kiên quyết và hào hiệp để chống lại áp bức,
bất công, bênh vực Nhà Trò yếu đuối.
- Lắng nghe.
20
ghét áp bức bất công, sẵn lòng che chở, bênh
vực, giúp đỡ người yếu trong đoạn trích là danh
hiệu hiệp sĩ.
- Đại ý của đoạn trích này là gì ?
- Ghi đại ý lên bảng.
* Thi đọc diễn cảm
- Gọi 1 đến 2 HS khá đọc lại toàn bài.
- Để đọc 2 đoạn trích này em cần đọc như thế
nào ?
-GV đưa ra đoạn văn cần luyện đọc. Yêu cầu HS

lên bảng đánh dấu cách đọc và luyện đọc theo
cách hướng dẫn đúng.
- Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp
ghét áp bức bất công, bênh vực chị Nhà
Trò yếu đuối, bất hạnh.
- HS nhắc lại đại ý.
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- Đoạn 1: Giọng chậm, căng thẳng, hồi hộp.
Lời của Dế Mèn giọng mạnh mẽ, đanh thép,
dứt khoát như ra lệnh.
Đoạn tả hành động của bọn nhện giọng hả
hê.
- Đánh dấu cách đọc và luyện đọc.
Ví dụ đoạn văn sau:
Từ trong hốc đá, một mụ nhện cái cong chân nhảy ra, hai bên có hai nhện vách nhảy kèm. Dáng
đây là vị chúa trùm nhà nhện. Nom cũng đanh đá, nặc nô lắm.Tôi quay phắt lưng, phóng càng,
đạp phanh phách ra oai. Mụ nhện co rúm lại / rồi cứ rập đầu xuống đất như cái chày giã gạo.
Tôi thét.
- Các ngươi có của ăn của để, béo múp béo míp mà cứ đòi mãi một tí teo nợ đã mấy đời rồi. Lại
còn kéo bè kéo cánh / đánh đập một cô gái yếu ớt thế này. Thật đáng xấu hổ ! Có phá hết vòng
vây đi không.
- Yêu cầu HS thi đọc diễn cảm.GV uốn nắn, sữa
chữa cách đọc.
- Cho điểm HS.
3. Củng cố, dặn dò
- Gọi 1 HS đọc lại toàn bài.
- Qua đoạn trích em học tập được Dế Mèn đức
tính gì đáng quý ?
- Nhận xét tiết học.
- Nhắc nhở HS luôn sẵn lòng bênh vực, giúp đỡ

những người yếu, ghét áp bức bất công.
- Dặn HS về nhà tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu
lưu kí.
- 5 HS luyện đọc.
- 1 HS đọc bài
- HS trả lời.
-HS cả lớp.
CHÍNH TẢ
MƯỜI NĂM CÕNG BẠN ĐI HỌC
I. Mục tiêu:
-Nghe – viết chính xác, đẹp đoạn văn Mười năm cõng bạn đi học.
-Viết đúng, đẹp tên riêng: Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang, Đoàn Trường Sinh, Hanh.
-Làm đúng bài tập chính tả phân biệt s / x hoặc ăn / ăng và tìm đúng các chữ có vần
ăn / ăng hoặc âm đầu s /x.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng lớp viết 2 lần bài tập 2 a.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 3 HS lên bảng, HS dưới lớp viết vào vở
nháp những từ doGV đọc.
- Nhận xét về chữ viết của HS.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Tiết chính tả này các em sẽ nghe cô đọc để viết
lại đoạn văn “Mười năm cõng bạn đi
học ”.
b) Hướng dẫn nghe – viết chính tả
- PB: Nở nang, béo lắm, chắc nịch, lòa xòa,
nóng nực, lộn xộn …

- PN: Ngan con, dàn hàng ngang, giang,
mang lạnh, bàn bạc,…
21
* Tìm hiểu về nội dung đoạn văn
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn.
+ Bạn Sinh đã làm điều gì để giúp đỡ
Hanh ?
+ Việc làm của Sinh đáng trân trọng ở điểm
nào ?
* Hướng dẫn viết từ khó
-Yêu cầu HS nêu các từ khó, dễ lẫn khi viết
chính tả.
- Yêu cầu HS đọc, viết các từ vừa tìm được
* Viết chính tả
-GV đọc cho HS viết đúng yêu cầu.
* Soát lỗi và chấm bài
c) Hướng dẫn làm bài tập chính tả
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài trong SGK.
- Gọi HS nhận xét, chữa bài.
- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- Yêu cầu HS đọc truyện vui Tìm chỗ ngồi.
- Truyện đáng cười ở chi tiết nào ?
Bài 3
a) - Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Yêu cầu HS giải thích câu đố.
3. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.

- Dặn HS về nhà viết lại truyện vui Tìm chỗ ngồi
và chuẩn bị bài sau.
- 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
+ Sinh cõng bạn đi học suốt mười năm.
+ Tuy còn nhỏ nhưng Sinh đã chẳng quản
ngại khó khăn, ngày ngày cõng Hanh tới
trường với đoạn đường dài hơn 4 ki-lô-mét,
qua đèo, vượt suối, khúc khuỷu, gập ghềnh.
- PB: Tuyên Quang, ki-lô-mét,khúc khuỷu,
gập ghềnh, liệt,
- PN: ki-lô-mét, khúc khuỷu, gập ghềnh,
quản, …
- 3 HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết vào
vở nháp.
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK.
- 2 HS lên bảng, HS dưới lớp làm vào SGK.
(Lưu ý cho HS dùng bút chì gạch các từ
không thích hợp vào vở Bài Tập nếu có ).
- Nhận xét, chữa bài.
sau – rằng – chăng – xin – băn khoăn – sao
– xem.
- 2 HS đọc thành tiếng.
- Truyện đáng cười ở chi tiết: Ông khách
ngồi ở hàng ghế đầu tưởng người đàn bà
giẫm phải chân ông đi xin lỗi ông, nhưng
thực chất là bà ta chỉ đi tìm lại chỗ ngồi.
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
- HS tự làm bài.
Lời giải: chữ sáo và sao.
Dòng 1: Sáo là tên một loài chim.

Dòng 2: bỏ sắc thành chữ sao.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: NHÂN HẬU, ĐOÀN KẾT
I. Mục tiêu:
-Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ ngữ theo chủ điểm: Thương người như thể thương thân.
-Hiểu nghĩa và biết cách dùng các từ ngữ theo chủ điểm.
-Hiểu nghĩa một số từ và đơn vị cấu tạo từ Hán Việt có trong bài và biết cách dùng các từ đó.
II. Đồ dùng dạy học:
1 Giấy khổ to kẽ sẵn bảng + bút dạ ( đủ dùng theo nhóm ).
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
22
1. KTBC:
- Yêu cầu HS tìm các tiếng chỉ người trong gia
đình mà phần vần:
+ Có 1 âm: cô,
+ Có 2 âm: bác,
- Nhận xét các từ HS tìm được.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài
- Tuần này, các em học chủ điểm gì ?
- Tên của chủ điểm gợi cho các em điều
gì ?
- Trong tiết luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ
mở rộng vốn từ theo chủ điểm của tuần với nội
dung: Nhân hậu – đoàn kết và hiểu nghĩa cách
dùng một số từ Hán Việt.
b) Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu.

- 2 HS lên bảng, mỗi HS tìm một loại, HS
dưới lớp làm vào giấy nháp.
+ Có 1 âm: cô, chú, bố, mẹ, dì, cụ,
+ Có 2 âm: bác, thím, anh, em, ông,
- Thương người như thể thương thân.
- Phải biết yêu thương, giúp đỡ người khác
như chính bản thân mình vậy.
- Lắng nghe.
- 2 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK.
- Chia HS thành nhóm nhỏ, phát giấy và bút dạ
cho trưởng nhóm. Yêu cầu HS suy nghĩ, tìm từ
và viết vào giấy.
- Yêu cầu 4 nhóm HS dán phiếu lên bảng.GV và
HS cùng nhận xét, bổ sung để có một phiếu có số
lượng từ tìm được đúng và nhiều nhất.
- Phiếu đúng, các từ ngữ:
- Hoạt động trong nhóm.
- Nhận xét, bổ sung các từ ngữ mà nhóm
bạn chưa tìm được.
Thể hiện lòng nhân
hậu, tình cảm yêu
thương đồng loại
Trái nghĩa với nhân hậu
hoặc yêu thương
Thể hiện tinh thần
đùm bọc, giúp đỡ
đồng loại
Trái nghĩa với đùm
bọc hoặc giúp đỡ
M: lòng thương

người, lòng nhân ái,
lòng vị tha, tình nhân
ái, tình thương mến,
yêu quý, xót thương,
đau xót, tha thứ, độ
lượng, bao dung, xót
xa, thương cảm ….
M: độc ác, hung ác, nanh
ác, tàn ác, tàn bạo, cay
độc, độc địa, ác nghiệt,
hung dữ, dữ tợn, dữ dằn,
bạo tàn, cay nghiệt,
nghiệt ngã, ghẻ
lạnh,
M: cưu mang, cứu
giúp, cứu trợ, ủng hộ,
hổ trợ, bênh vực, bảo
vệ, chở che, che
chắn, che đỡ, nâng
đỡ, nâng niu, …
M: ức hiếp, ăn hiếp,
hà hiếp, bắt nạt,
hành hạ, đánh đập,
áp bức, bóc
lột, chèn ép,…
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Kẻ sẵn một phần bảng thành 2 cột với nội dung
bài tập 2a, 2b.
- Yêu cầu HS trao đổi theo cặp, làm vào giấy

nháp.
- Gọi HS lên bảng làm bài tập.
- Gọi HS nhận xét, bổ sung.
- Chốt lại lời giải đúng.

+ Hỏi HS về nghĩa của các từ ngữ vừa sắp xếp.
Nếu HS không giải nghĩa được GV có thể cung
cấp cho HS.
Công nhân: người lao động chân tay, làm việc
ăn lương.
Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc
mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực địa
- 2 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK.
- Trao đổi, làm bài.
- 2 HS lên bảng làm.
- Nhận xét, bổ sung bài của bạn.
- Lời giải.
Tiếng “ nhân ” có nghĩa là “ người ”
Tiếng “ nhân ” có nghĩa là “ lòng thương
người ”
Nhân dân
công nhân
nhân loại
nhân tài
Nhân hậu
nhân đức
nhân ái
nhân từ
+ Phát biểu theo ý hiểu của mình.
23

lý.
Nhân loại: nói chung những người sống trên trái
đất, loài người.
Nhân ái: yêu thương con người.
Nhân hậu: có lòng yêu thương người và ăn ở có
tình nghĩa.
Nhân đức: có lòng thương người.
Nhân từ: có lòng thương người và hiền lành.
- Nếu có thời gian GV có thể yêu cầu HS tìm các
từ ngữ có tiếng “ nhân ” cùng nghĩa.
- Nhận xét, tuyên dương những HS tìm được
nhiều từ và đúng.
Bài 3
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gọi HS viết các câu mình đã đặt lên bảng
- Gọi HS khác nhận xét.
Bài 4
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi về ý nghĩa của
từng câu tục ngữ.
- Gọi HS trình bày.GV nhận xét câu trả lời của
từng HS.
- Chốt lại lời giải đúng.
· Ở hiền gặp lành: khuyên người ta sống hiền
lành, nhân hậu, vì sống như vậy sẽ gặp những
điều tốt lành, may mắn.
· Trâu buộc ghét trâu ăn: chê người có tính
xấu, ghen tị khi thấy người khác được hạnh
phúc, may mắn.

· Một cây làm chẳng ….núi cao: khuyên
người ta đoàn kết với nhau, đoàn kết tạo nên sức
mạnh.
3. Củng cố, dặn dò:
- Trò chơi đối đáp: Học sinh 2 dãy bàn thi nhau
đặt câu có nội dung nhân hậu –đoàn kết.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc các từ ngữ, câu tục
ngữ, thành ngữ vừa tìm được và chuẩn bị bài sau.
+ “ nhân ” có nghĩa là “ người ”: nhân
chứng, nhân công, nhân danh, nhân khẩu,
nhân kiệt, nhân quyền, nhân vật, thương
nhân, bệnh nhân, …
+ “nhân” có nghĩa là “lòng thương người”:
nhân nghĩa …
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- HS tự đặt câu. Mỗi HS đặt 2 câu ( 1 câu
với từ ở nhóm a và 1 câu với từ ở nhóm b).
- 5 HS lên bảng viết.
+ Câu có chứa tiếng “ nhân ” có nghĩa là
“ người ”:
· Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn
· Bố em là công nhân.
· Toàn nhân loại đều căm ghét chiến tranh.
+ Câu có chứa tiếng “ nhân ” có nghĩa là
“ lòng thương người ”:
· Bà em rất nhân hậu.
· Người Việt Nam ta giàu lòng nhân ái.
· Mẹ con bà nông dân rất nhân đức.
- 2 HS đọc yêu cầu trong SGK.

- Thảo luận.
- HS tiếp nối nhau trình bày ý kiến của
mình.
- HS tìm thêm các câu tục ngữ, thành ngữ
khác thích hợp với chủ điểm và nêu ý nghĩa
của những câu vừa tìm được.
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
+ Bầu ơi thương lấy bí cùng.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
+ Tham thì thâm.
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau
cùng
- HS thực hiện trò chơi

KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
24
I. Mục tiêu:
-Kể lại được bằng ngôn ngữ và cách diễn đạt của mình truyện thơ Nàng tiên Ốc.
-Thể hiện lời kể tự nhiên, phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung
truyện.
-Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện: Con người cần yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau
II. Đồ dùng dạy học:
-Các tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK trang 18.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 3 HS kể lại câu chuyện: Sự tích hồ Ba Bể
- Nhận xét cho điểm từng HS

2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh
gì ?
- Trong tiết kể chuyện hôm nay các em sẽ tập kể
lại câu chuyện cổ tích bằng thơ Nàng tiên Ốc
bằng lời của mình
b) Tìm hiểu câu chuyện
-GV đọc diễn cảm toàn bài thơ
- Gọi HS đọc bài thơ.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi
+ Bà lão nghèo làm gì để sống ?
+Con Ốc bà bắt có gì lạ ?
+ Bà lão làm gì khi bắt được Ốc ?
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi:
Từ khi có Ốc, bà lão thấy trong nhà có gì lạ?
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối và trả lời câu
hỏi.
+ Khi rình xem, bà lão thấy điều gì kì la?

+ Khi đó, bà lão đã làm gì ?
+ Câu chuyện kết thúc như thế nào ?
c) Hướng dẫn kể chuyện
- Thế nào là kể lại câu chuyện bằng lời của
em ?
- Gọi 1 HS khá kể mẫu đoạn 1.
- Chia nhóm HS, yêu cầu HS dựa vào tranh minh
họa và các câu hỏi tìm hiểu, kể lại từng đoạn cho
các bạn nghe.
- Kể trước lớp: Yêu cầu các nhóm cử đại diện lên

trình bày.
+ Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi HS kể.
d) Hướng dẫn kể toàn bộ câu chuyện
- Yêu cầu HS kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp.
- Yêu cầu HS nhận xét và tìm ra bạn kể hay nhất
lớp.
- Cho điểm HS kể tốt.
e) Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- 2 HS tiếp nối nhau kể lại truyện
- 1 HS kể lại toàn bộ truyện và nêu ý nghĩa
của truyện
bà lão đang ôm một nàng tiên cạnh cái
chum nước
- Lắng nghe
- Lắng nghe
- 3 HS nối tiếp đọc 3 đoạn thơ, 1 HS đọc
toàn bài.
+ Bà kiếm sống bằng nghề mò cua bắt ốc.
+ Nó rất xinh,vỏ biêng biếc xanh, không
giống như ốc khác.
+ Thấy Ốc đẹp,bà thương không muốn bán,
thả vào chum nước.
- Đi làm về, bà thấy nhà cửa đã được quét
sạch sẽ, đàn lợn đã được cho ăn, cơm nước
đã nấu sẵn, vườn rau đã nhặt cỏ sạch.
+ Bà thấy một nàng tiên từ trong chum
nước bước ra
+ Bà bí mật đập vỡ vỏ ốc, rồi ôm lấy nàng
tiên

+ Bà lão và nàng tiên sống hạnh phúc bên
nhau. Họ yêu thương nhau như hai mẹ con.
- Là em đóng vai người kể kể lại câu
chuyện, với câu chuyện cổ tích bằng thơ
này, em dựa vào nội dung truyện thơ kể lại
chứ không phải là đọc lại từng câu thơ.
-1 HS khá kể lại, cả lớp theo dõi
- HS kể theo nhóm.
- Đại diện các nhóm lên bảng trình bày. Mỗi
nhóm kể 1 đoạn.
+ Nhận xét lời kể của bạn theo cá tiêu chí
- Kể trong nhóm
- 2 đến 3 HS kể toàn bộ câu chuyện trước
lớp.
- Nhận xét.
25

×