Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thanh, quyết toán dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.62 KB, 126 trang )



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Xuân Phú, cùng sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý,
ban lãnh đạo, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng thanh, quyết toán dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Phú
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong
quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ
môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo
thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học
trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Mạnh Toàn







LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Mạnh Toàn






MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. Tính cấp thiết của đề tài 1
II. Mục đích của đề tài 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
IV. Phương pháp nghiên cứu 2
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 2
VI. Kết quả dự kiến đạt được 3
Nội dung của Luận văn: 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TỪ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH . 4

1.1. Những khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng và quản lý chi phí . 4
1.1.1. Khái niệm : 4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí: 4
1.1.3. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: 5
1.2. Quản lý chi phí trong khâu thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. 12
1.2.1 Quản lý chí phí trong khâu thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình: 12
1.2.2 Quản lý chí phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình 30
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình . 42
1.4. Những bài học kinh nghiệm về thanh, quyết toán vốn đâu tư xây dựng công
trình. 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 46
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THUỘC VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY. 47
2.1. Giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội về thành phố Hồ Chí Minh. 47
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng ở thành phố Hồ Chi Minh từ năm 2007 đến nay. 50



2.3. Thực trạng về quản lý vốn trong đầu tư xây dựng công trình tại thành phố Hồ
Chí Minh. 54
2.4. Thực trạng công tác thanh quyết toán vốn ngân sách ở một số dự án đầu tư xây
dựng tại thành phố Hồ Chi Minh. 61
2.4.1 Thực trạng thanh quyết toán của các dự án đầu tư xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh. 61
2.4.2 Những vấn đề ảnh hưởng đến khâu thanh toán của dự án tại thành phố 68
2.4.3 Những vấn đề ảnh hưởng đến khâu quyết toán của dự án tại thành phố 71
2.5. Nhận xét, phân tích và đánh giá tổng quan về thực trạng thanh toán, quyết toán
dự án thuộc nguồn vốn nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh. 73

2.5.1 Những kết quả đạt được. 73
2.5.2 Những tồn tại hạn chế trong công tác thanh quyết toán và phân tích nguyên
nhân. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 78
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH, QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 79
3.1. Phương hướng đầu tư xây dựng của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến
2020. 79
3.2. Những thuận lợi khó khăn và thách thức trong việc đầu tư xây dựng của thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 84
1. Những thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng trong thời gian tới 84
2. Những khó khăn và thách thức trong thời gian tới 86
3.3 Những yêu cầu đặt ra đối với các giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh 86
3.4 Đề xuất nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán dự án, công trình
sử dụng nguồn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Mính. 87
1. Phân bổ và quản lý, điều hành kế hoạch vốn đầu tư 87
2. Kiểm soát chi phí khâu thanh quyết toán vốn đầu tư 90



3. Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ thanh toán cho nhà thầu 93
4. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị tham gia trong khâu thanh toán vốn
đầu tư 107
3.5 Đề xuất nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết toán dự án hoàn thành sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh. 109
1. Xác định rõ nội dung hồ sơ trình duyệt quyết toán và quy trình thẩm tra phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư 110
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong quyết toán dự án hoàn thành 111

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118







DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình hình thành chi phí và quản lý chi phí 7
Sơ đồ 3.1: Quy trình các bước lập, thẩm tra, phân bổ vốn đầu tư 88
Lưu đồ 3.1: Phân công trách nhiệm các bộ phận trực thuộc Công ty trong việc lập
và quản lý hồ sơ pháp lý và hồ sơ chất lượng 94
Lưu đồ 3.2 : Phân công trách nhiệm các bộ phận trực thuộc Công ty trong việc 104







DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 49
Bảng 2.2: Vốn đầu tư theo giá thực tế (2007-2013) 52
Bảng 2.3 : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn vốn 54
Bảng 2.4 : Kết quả thanh toán vốn đầu tư trong 3 năm 2011 – 2013 56
Bảng 2.5: Vốn đầu tư thực hiện ngân sách địa phương 56
Bảng 2.6: Vốn đầu tư thực hiện ngân sách địa phương 57

Bảng 2.7: Vốn đầu tư thực hiện ngân sách địa phương 58
Bảng 2.8: Vốn đầu tư thực hiện ngân sách địa phương 59
Bảng 2.9: Vốn đầu tư thực hiện ngân sách địa phương 60




















DANH MỤC VIẾT TẮT

NSNN : Ngân sách nhà nước
KBNN : Kho bạc nhà nước
VĐT : Vốn đầu tư
CĐT : Chủ đầu tư
TTVĐT : Thanh toán vốn đầu tư

NĐ – CP : Nghị định chính phủ
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài Sản lưu động
HCM : Hồ Chí Minh
BCHCT : Ban chỉ huy công trường
P.KTTC : Phòng kỹ thuật thi công
P.KH&QLXL : Phòng kế hoạch và quản lý xây lắp










1

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã có
tiến bộ và từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm quy định về quyết
toán trên cả nước vẫn còn xảy ra ở nhiều dự án (năm 2012 vẫn còn trên 15.000 dự
án, chiếm 25,6% tổng số dự án hoàn thành đã đưa vào sử dụng, chậm nộp báo cáo
quyết toán, chậm phê duyệt quyết toán theo quy định), riêng ở thành phố Hồ Chí
Minh có 692 dự án vẫn chưa thanh quyết toán, gây ảnh hưởng đến việc quản lý vốn
đầu tư của Nhà nước, gây nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, không tất toán được tài
khoản của dự án, không hạch toán tăng tài sản kịp thời cũng như việc theo dõi, quản
lý tài sản sau đầu tư.

Việc giảm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đặc biệt trong khâu thanh quyết
toán cũng đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn phát triển kinh tế xã hội cho thành
phố và các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Để giảm thất thoát, lãng phí cần thực hiện từ khâu chủ
trương đầu tư, thực hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng, thì tất
cả các cá nhân, tập thể đều phải có nhiệm vụ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
pháp luật để tranh tình trạng không thể quyết toán được dự án, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả dự án dẫn đến ảnh hướng tới nền kinh tế xã hội.
Để nâng cao chất lượng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành cần đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây
dựng, quy định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm chính hay cần một thành
lập một tổ chức tư vấn quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành, giảm bớt hồ sơ thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh toán, quyết toán
dự án xây dựng công trình.
Vì vậy việc nghiên cứu “Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thanh,
quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí
Minh” là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa quan trọng.

2

II. Mục đích của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm thanh toán, quyết toán đối với dự án
sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Phân tích thực trạng thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh của các đơn vị tham gia
như Ngân hàng nhà nước, Chủ đầu tư, Nhà thầu, tìm ra các nguyên nhân gây lãng
phí, làm chậm giải ngân thanh toán trong đầu tư xây dựng
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh quyết toán các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng ngồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng liên quan
đến quản lý chi phí và năng lực quản lý của đơn vị chủ đầu tư trong khâu thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư.
b) Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan thanh toán,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
thành phố Hồ Chí Minh.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp điều tra;
2) Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm;
3) Phương pháp chuyên gia và tổng hợp;
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học : Đề tài hệ thống hoá lý luận cơ bản quản lý chi phí trong
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo từng quá trình thực hiện để làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về
quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thực tiễn của của đề tài : Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã áp dụng để
phân tích thực trạng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, làm căn cứ để đề xuất một số nhóm

3

giải pháp nâng cao chất lượng thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn để tham khảo
và áp dụng vào thực tiễn trong việc giải quyết những khó khăn, bất cập, mâu thuẫn
như quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi đơn vị tham gia công tác quản lý
trong khâu thanh quyết toán vốn đầu tư.
VI. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài hệ thống hoá cơ sở lý luận và các khái niệm thanh toán, quyết toán
đối với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Phân tích thực trạng thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh ở một số dự án xây dựng
công trình thực tế ,để tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí, làm chậm giải ngân
thanh toán trong đầu tư xây dựng.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh quyết toán các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng ngồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.


4

NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TỪ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .
1.1. Những khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng và quản lý chi phí .
1.1.1. Khái niệm :
- Chi phí đầu tư xây dựng: là toàn bộ chi phí để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình mới hoặc cải tạo, mở rộng. Được hình thành và gắn liền với các
giai đoạn đầu tư xây dựng công trình và được biểu thị qua các chỉ tiêu : Tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng công trình Do đặc điểm,đặc thù của sản xuất xây dựng
công trình nên mỗi dự án đầu tư có chi phí khác nhau được xác định theo đặc điểm,
tính chất, công nghệ trong quá trình xây dựng.
- Quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng là quá trình thẩm định, phê duyệt
chi phí đầu tư hay điều chỉnh chi phí đầu tư. Cụ thể Nhà nước thực hiện quản lý chi
phí đầu tư – xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các
nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ để xác định tổng mức đầu tư
của dự án, tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình (suất đầu tư,
chi phí chuẩn, hệ thống định mức dự toán…).
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí:
- Vai trò :
Đây là một trong những vấn đề được các ngành, các cấp và xã hội quan
tâm. Nó gắn liền với chủ trương chống lãng phí và thất thoát, thực hành tiết kiệm,

nâng cao hiệu quả kinh tế–xã hội một cách thiết thực và trực tiếp nhất.
Đề quản lý
nguốn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng đạt hiệu quả và mang lại lợi ích thì nhà
nước phải sử dụng các chế tài đủ mạnh, có kế hoạch hợp lý trong việc phân bổ và
giải ngân cũng như quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của cơ quan sử dụng nguồn
vốn, cơ quan phát vốn.
- Nguyên tắc :
- Nguyên tắc 1: phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công
trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

5

- Nguyên tắc 2: Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai
đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định
của Nhà nước.
- Nguyên tắc 3: Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự
tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ
dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nguyên tắc 4: Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc
ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Nguyên tắc 5: Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện
về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
- Nguyên tắc 6: Những quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây
dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt là cơ
sở để các tổ chức có chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1.3. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

1.1.3.1 Giai đoạn hình thành chi phí:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được hình thành và quản lý qua từng giai
đoạn đầu tư :
+ Lập báo cáo đầu tư (Dự án tiền khả thi): Giai đoạn này hình thành sơ bộ
tổng mức đầu tư. Sơ bộ tổng mức đầu tư được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư
hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng
tới tổng mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư sơ
bộ giai đoạn này chưa có ý nghĩa về mặt quản lý vốn.
+ Lập dự án đầu tư và quyết định đầu tư: Giai đoạn này xác định tổng mức
đầu tư, là chi phí dự tính của dự án được xác định từ thiết kế cơ sở, tính theo diện
tích hoặc công suất sử dụng hoặc tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế

6

kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là
một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết
định thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức là giới hạn tối đa không được
phép vượt qua nhằm làm mục tiêu quản lý giá xây dựng công trình, là sự chuẩn bị
cho việc biên soạn tổng dự toán, dự toán ở các bước tiếp sau.
+ Dự toán xây dựng công trình: được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công
việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá xây dựng
công trình, định mức chi tiết tính theo tỷ lệ phần trăm (%), là căn cứ để chủ đầu tư quản
lý chi phí đầu tư xây dựng trong khâu thiết kế và các bước tiếp theo.
+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác định giá gói
thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt và các quy định
hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.

- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao là giá quyết toán. Giá quyết
toán là cơ sở để chủ đầu tư quyết toán với nhà thầu những chi phí hợp pháp,
hợp lệ được xác định từ khối lượng thực tế thi công và căn cứ hợp đồng đã ký kết.








7

Sơ đồ 1.1: Quá trình hình thành chi phí và quản lý chi phí




























Tên gọi các chi phí
Các giai đoạn thực hiện
Khái toán
Tổng mức đầu tư
Tổng dự toán
Giá trị trúng thầu/HĐ
Giá trị thanh toán
Giá trị quyết toán hợp đồng
Giá trị quyết toán vốn đầu tư
Chọn phương án
Lập dự án
Thiết kế - Dự toán
Lựa chọn nhà thầu
Thực hiện đầu tư
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán vốn đầu tư

Mức độ chính xác của chi phí dự án tăng dần

8

1.1.3.2 Nội dung quản lý chi phí :
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm : quản lý tổng mức đầu tư;
quản lý dự toán công trình, quản lý định mức xây dung và giá xây dựng công trình.
I. Lập và Quản lý Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình
được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phòng. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý tổng mức đầu tư bao gồm :thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh tổng
mức đầu tư xây dựng công trình:
 Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình :
Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với các trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức
đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư được ghi trong
quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và
quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình, bao gồm các nội dung:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính

chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

9

c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ
chức, cá nhân tư vấn thực hiện công tác quản lý chi phí (sau đây gọi tắt là các tổ chức,
cá nhân tư vấn quản lý chi phí) đủ điều kiện năng lực theo quy định thẩm tra. Lệ phí
thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân
thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu
tư phê duyệt.
Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tư thì nội dung thẩm tra như nội
dung thẩm định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ
hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
 Điều chỉnh tổng mức đầu tư :
- Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
+ Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc
sự kiện bất khả kháng khác;
+ Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
+ Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy
mô, mục tiêu của dự án;
Nội dung, thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh
được quy định như sau :
+ Người quyết định đầu tư quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều
chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được

phê duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tư
tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
+ Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi phê duyệt
Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu

10

tư, kể cả sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường
hợp vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư xem xét, quyết định.
Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu
tư bổ sung được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm
định hoặc thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.
II. Lập và Quản lý dự toán xậy công trình:
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ
thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ
thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công
trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường
hợp chỉ định thầu.
Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản
lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
 Thẩm định, phê duyệt dự toán công trình :
- Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán công trình
quy định như sau:
+ Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định dự toán công trình trước khi phê duyệt.

Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng
thiết kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây
dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản
mục chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công trình.

11

+ Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được
phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn
để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự toán
công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
+ Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình (trừ các công trình chỉ yêu cầu
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi đã
thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt
dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói
thầu, giá xây dựng công trình và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán
với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự toán công trình. Trường hợp thuê các tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm
tra dự toán công trình thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư;
chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập
dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
 Điều chỉnh dự toán công trình:
- Dự toán công trình được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp điều chỉnh giống như điều chỉnh tổng mức đầu tư;
+ Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế
cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư

đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
- Dự toán công trình điều chỉnh được xác định bằng dự toán công trình đã
được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự toán công trình bổ sung.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra và phê duyệt
dự toán công trình điều chỉnh.
- Dự toán công trình điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói
thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.

12

1.2. Quản lý chi phí trong khâu thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình.
1.2.1 Quản lý chí phí trong khâu thanh toán vốn đầu tư xây dựng công
trình:
1.2.1.1 Nguyên tắc chung trong công tác thanh toán vốn đầu tư :
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn
bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và
các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ trên khối lượng thực tế hoàn thành và nội
dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với trường hợp tự thực
hiện, việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc trên cơ sở báo cáo khối lượng
công việc hoàn thành và dự toán được duyệt.
- Cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) trên cơ
sở kế hoạch vốn được giao.
- Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước
pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá
trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá
trị đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì
các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu tư phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ
đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

1.2.1.2 Những yêu cầu cơ bản trong thanh toán vốn đầu tư :
- Phạm vi áp dụng đối với các ngồn vốn nhà nước hoặc những dự án có vốn
nhà nước tham gia 30%.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, cấp thẩm quyền, cơ quan quản lý tài chính:
+ Thực hiện chức năng sử dụng vốn hiệu quả.
+ Kiểm tra, đôn đốc thực hiện dự án. Lập kế hoạch thống kê đánh giá. Đảm
bảo đủ vốn thực hiện
+ Phân rõ chức năng và quyền hạn các bên tham gia vào quá trình thanh toán.
+ Cơ quan tài chính thực hiện quản lý tài chính vốn đầu tư.

13

+ Cơ quan kho bạc nhà nước, nhiệm vụ kiểm soát và thanh toán kịp thời đầy
đủ, khiến khích các nguồn vốn khác.
- Xác định hợp pháp chi phí thanh toán:
+ Chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê
duyệt, kể cả điều chỉnh và bổ sung đúng với hợp đồng ký kết.
+ Phù hợp với các quy định pháp luật.
+ Chi phí thanh toán không được vượt tổng mức đầu tư
- Nội dung kết quả báo cáo quyết toán:
+ Nội dung thanh toán do chủ đầu tư lập.
+ Kết quả thanh toán do cơ quan quản lý tài chính kiểm tra nội dung và quyết định.
1.2.1.3 Tài liệu cơ sở để quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư :
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu
tư phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của
dự án (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính
của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp
phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
a) Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
b) Đối với dự án thực hiện đầu tư:
 Đối với dự án vốn trong nước:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế kiến trúc công trình xây dựng);

14

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
c) Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực
hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
d) Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế
hoạch thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng
việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;

- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);.
e) Đối với trường hợp tự thực hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-
kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;

15

1.2.1.4 Thanh toán tạm ứng :
a) Khái niệm: Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao
thầu ứng trước cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp
đồng.
b) Thời điểm tạm ứng: Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi
hợp đồng xây dựng có hiệu lực và bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm
ứng (nếu có).
c) Quy định về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng
phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
 Đối với hợp đồng tư vấn là 25% giá hợp đồng;
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng;
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng;

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
 Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng
chìa khoá trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
e) Mức tạm ứng tối đa là 50% giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải
được Người quyết định đầu tư cho phép.
f) Hồ sơ thanh toán tạm ứng :
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến kho bạc nhà nươc các tài
liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư
và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng ), chủ đầu tư gửi cho kho bạc nhà
nước bản sao y có đóng dấu sao y bản chính cùa chủ đầu tư.
g) Quy định về thu hồi tạm ứng hợp đồng:

16

Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi
từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh
toán đạt 80% giá hợp đồng.
h) Trách nhiệm của Chủ đầu tư và nhà thầu trong viêc thực hiện tạm ứng:
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp
lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng vốn ứng không đúng
mục đích. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng vào việc khác, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá
thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu
chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà
nhà thầu sử dụng sai mục đích. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với chủ

đầu tư thu hồi trả đủ cho ngân sách nhà nước.
i) Trường hợp khác: Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm
có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu
thoả thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp
đồng.
1.2.1.5 Thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án đầu tư :
1. Quy trình thanh toán khối lượng hoàn thành:
Theo Quyết định số 282/2012/QĐ-KBNN do Kho bạc nhà nước trung ương
ban hành ngày 20/04/2012 về việc công bố Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
quy đình thì quy trình thanh toán thực hiện như sau:
1) Một số quy định :
a) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở
tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước và thuận tiện cho giao dịch của

17

chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
b) Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là KBNN) có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá
trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Định kỳ
và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư tình hình chấp hành chế độ chính sách về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình sử dụng vốn đầu tư. Được phép tạm dừng
thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, không
đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng thời báo
cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
c) Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định

của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu
được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp
có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo
cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
d) Cán bộ kiểm soát chi vốn đầu tư của KBNN khi kiểm soát thanh toán vốn
cho dự án phải tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình. Khi cần thiết, phải chủ động báo
cáo xin ý kiến lãnh đạo để kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, đôn
đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
e) Đối với tài liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán chủ đầu tư gửi KBNN được
quy định như sau:
- Những loại tài liệu gửi một lần (bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều
chỉnh), phải là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư.
- Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán:
+ Đối với Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (3 liên): chủ đầu tư lập theo
mẫu in sẵn hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do

×