Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 105 trang )

LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Giải pháp
tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi tại Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Thanh Hoá” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học
và Sau Đại học, Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban quản lý dự án
thuỷ lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hoá cùng thầy cô trường Đại học
Thuỷ lợi đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS.TS. Dương Thanh
Lượng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình
thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, của đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn



NGUYỄN THỊ HOÀNG CÚC




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và


chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích
dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn



NGUYỄN THỊ HOÀNG CÚC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân
XDCT: Xây dựng công trình
QLDA: Quản lý dự án
GPMB: Giải phóng mặt bằng
PTNT: Phát triển nông thôn












DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Thanh Hoá 35
Hình 2.2: Đập thuỷ lợi Đồng Đáng, xã Trường Lâm, huyện Tĩnh Gia bị vỡ do
mưa lũ đầu tháng 10/2013 39
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban QLDA thuỷ lợi Thanh Hoá 46
Hình 2.4: Chất lượng mặt đường Dự án Cải tạo, nâng cấp đường giao thông
liên xã Hoằng Tiến – Hoằng Thanh – Hoằng Phụ, thi công năm 2009 57
Bảng 2.1: Thống kê một số dự án đã thực hiện mà Ban QLDA thuỷ lợi Thanh
Hoá quản lý từ năm 2010 đến nay 60
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG 5
1.1.1. Tổng quan về chất lượng sản phẩm 5
1.1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng sản phẩm 11
1.2. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM XÂY DỰNG 15
1.2.1. Sản phẩm xây dựng 15
1.2.2. Chất lượng sản phẩm xây dựng 17
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 18
1.3.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng 18
1.3.2. Các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm 19
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XDCT 24
1.4.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình 24
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình 24
1.5. CƠ SỞ PHÁP QUY VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XDCT TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỶ LỢI SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THANH HOÁ 34
2.1. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCT THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THANH
HOÁ TRONG THỜI GIAN QUA 34
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Thanh Hoá 34
2.1.2. Tình hình đầu tư XDCT thuỷ lợi trên địa bàn Thanh Hoá trong thời gian
qua 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XDCT THUỶ LỢI TẠI BAN QLDA THUỶ LỢI SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THANH HOÁ 40
2.2.1. Giới thiệu chung về Ban QLDA thuỷ lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Thanh Hoá 40
2.2.2. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn lập dự án 46
2.2.3. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn giải phóng mặt bằng 50
2.2.4. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế 51
2.2.5. Quản lý chất lượng công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp 53
2.2.6. Công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình
55
2.2.7. Công tác nghiệm thu công trình xây dựng 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT 64
2.3.1. Những kết quả đạt được 64
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CẤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT TẠI BAN QLDA
THUỶ LỢI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THANH HOÁ 69
3.1. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT
TRONG THỜI GIAN TỚI 69
3.1.1. Thuận lợi 69

3.2.2. Khó khăn 71
3.2. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 72
3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ hệ thống luật pháp 72
3.2.2. Nguyên tắc khoa học 73
3.2.3. Nguyên tắc xã hội hoá 73
3.2.4. Nguyên tắc tuân thủ quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường 73
3.2.5. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi 73
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỶ
LỢI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THANH HOÁ 74
3.3.1. Áp dụng mô hình tổ chức quản lý hợp lý và kiện toàn quy chế hoạt động
của Ban QLDA thuỷ lợi Thanh Hoá 74
3.3.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý chất lượng của dự án theo các
giai đoạn đầu tư 77
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Ban quản lý dự án thuỷ lợi
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hoá 85
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý dự án
87
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 89
3.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước 89
3.4.2. Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng dự án 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, Thanh
Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, là tỉnh có vị trí chiến

lược quan trọng thông thương giữa Bắc Bộ với Trung Bộ bởi một hệ thống giao
thông thuận lợi.
Với 102 km đường biển, vùng lãnh hải rộng lớn và 4 hệ thống sông lớn, công
tác thuỷ lợi của tỉnh Thanh Hoá không ngừng phát triển và đổi mới. Hiện nay, tỉnh
đang được quan tâm đầu tư xây dựng nhiều dự án xây dựng công trình thuỷ lợi quan
trọng như: đập Lèn, nâng cấp hệ thống tưới cho các huyện bị hạn nặng và nhiễm
mặn, hoàn thành hệ thống cấp nước cho khu kinh tế Nghi Sơn, hệ thống tiêu Đông
Thiệu Thị, hoàn thành hệ thống đê biển (kể cả đê cửa sông), xây dựng hệ thống cấp
thoát nước trên toàn thành phố,… với tính chất đặc thù, chất lượng công trình thuỷ
lợi có vai trò quan trọng đối với an sinh và vấn đề phát triển bền vững của nền kinh
tế quốc dân. Bên cạnh những đóng góp to lớn và hiệu quả quan trọng mà hệ thống
công trình thủy lợi mang lại cho dân sinh, kinh tế thì vẫn còn những dự án xây dựng
công trình xảy ra những sự cố đáng tiếc hoặc không phát huy hiệu quả như kỳ vọng,
do chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo, những sự cố này gây thiệt hại
không nhỏ về tính mạng, tài sản và môi trường cho cộng đồng, gây tổn hại về kinh
tế, về ngân sách cho Quốc gia. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng công
trình không đảm bảo, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là do trình
độ quản lý chất lượng dự án của chủ đầu tư. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá” để tìm hiểu, nghiên cứu và đề
xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, tăng cường công tác quản lý chất lượng các
dự án xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, của Ban quản lý dự
án thủy lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa.

2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và
quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng và
những kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án đầu

tư xây dựng công trình thuỷ lợi thuộc Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thanh Hóa quản lý, luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình thuỷ lợi do Ban quản lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề quản lý chất lượng dự án đầu xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Thanh hóa của Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Thanh Hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi thuộc
Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa trong các
năm từ 2010 – 2013, và đề xuất các giải pháp cho đến năm 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, với cách tiếp cận lý luận
kết hợp với thực tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây để giải
quyết vấn đề:
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu thứ cấp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp;
- Phương pháp hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:

3
Luận văn hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất
lượng các dự án đầu tư XDCT nói chung, công trình thủy lợi nói riêng. Những
nghiên cứu này ở một mức độ nhất định có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
công tác đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chất lượng các dự án đầu tư

XDCT thủy lợi.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Những phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của luận văn là những nghiên
cứu mang tính gợi mở đối với công tác quản lý chất lượng nói riêng, quản lý các dự
án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nói chung ở Ban quản lý dự án thủy lợi Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư
xây dựng công trình;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi tại Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường
công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư XDCT của Ban quản lý dự án thủy lợi Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn gồm 3 chương nội dung
chính:
- Chương 1: Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư
xây dựng công trình
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư XDCT tại
Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010-2013

4
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất
lượng các dự án đầu tư XDCT tại Ban quản lý dự án thủy lợi Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa



















5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
1.1.1. Tổng quan về chất lượng sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng khá phổ
biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, hiểu như thế nào là
chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Đây là một phạm trù rất rộng và
phức tạp, phản ánh tổng hợp nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những
góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra
những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất hay đòi
hỏi của thị trường.

Trước hết, quan điểm siêu việt cho rằng: “Chất lượng là sự tuyệt vời, hoàn hảo
tuyệt đối của sản phẩm làm cho con người cảm nhận được”. Nhưng định nghĩa này
khả năng áp dụng không cao, mang tính trừu tượng, chất lượng sản phẩm không thể
xác định được một cách chính xác.
Quản điểm xuất phát từ sản phẩm lại cho rằng chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Định nghĩa này coi chất lượng là
một vấn đề cụ thể đo đếm được, số lượng các đặc tính sản phẩm càng nhiều thì chất
lượng của nó càng cao. Tuy nhiên, theo quan điểm này các nhà sản xuất đã tách
khỏi nhu cầu của khách hàng, không tính đến sự thích nghi khác nhau về sở thích
của từng người.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự đạt được và
tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được thiết kế từ trước”.
Quan niệm này quá chú trọng và thiên về kỹ thuật sản xuất đơn thuần, sản phẩm
không xuất phát từ yêu cầu của khách hàng, có thể làm sản phẩm bị tụt hậu không
đáp ứng được với sự biến động rất nhanh của thị trường.

6
Định nghĩa chất lượng xuất phát từ cạnh tranh: “Chất lượng là những đặc tính
của sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản
phẩm cùng loại trên thị trường”. Quan niệm này đòi hỏi tổ chức hay doanh nghiệp
phải luôn tìm tòi cải tiến và sáng tạo để tạo ra được những đặc trưng khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh, đặc điểm này mới và có tính năng sử dụng tốt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện một nhóm quan niệm mới về chất
lượng xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu
cầu, cạnh tranh, giá cả,… gọi chung là quan niệm chất lượng hướng theo thị trường.
Theo tiến sĩ Joseph M.Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu sử dụng và
mục đích”, định nghĩa chất lượng được xuất phát và gắn liền với tiêu dùng, được
người tiêu dùng đánh giá khả năng tiêu thụ cao hơn.
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống
nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng hoá (ISO-International

Organization Standardization) đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ
thể hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất
giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan
của khách hàng. Do tác dụng thực tế của mình nên định nghĩa này hiện đang được
chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay.
Khái niệm chất lượng đã nói ở trên gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Bởi khi
nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ trước,
trong và sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi
thấy sản phẩm mà họ định mua thoả mãn yêu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng
đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại.
Theo quan niệm về chất lượng toàn diện: “Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn
nhu cầu và là vấn đề tổng hợp”, chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả
các phương diện: đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm, giá cả phù hợp,
thời hạn giao hàng cùng với tính an toàn và độ tin cậy của sản phẩm.


7
1.1.1.2. Thuộc tính của chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử
dụng khác nhau nhằm đáp ứng như cầu của con người. Mỗi thuộc tính chất lượng
của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản
ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo ra một mức chất lượng nhất định của sản phẩm. Những thuộc
tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm:
• Các thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh tính công dụng, chức năng của sản phẩm
được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc
tính về cơ, lý, hoá của sản phẩm;
• Các yếu tố thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, hợp lý về hình thức, dáng
vẻ, kết cấu, kích thước, tính cân đối, màu sắc, trang trí và tính thời trang;

• Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm
giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong
một thời gian nhất định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định
lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng;
• Độ tin cậy của sản phẩm: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản
ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho tổ chức có khả năng duy
trì và phát triển thị trường của mình;
• Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản
phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dung và môi trường là yếu tố tất
yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm;
• Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Là yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải
tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường;
• Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển,
bảo quản, dễ sử dụng và khả năng thay thế của sản phẩm khi bị hỏng;
• Tính kinh tế của sản phẩm: Thể hiện khi sử dụng sản phẩm có tiêu hao nguyên
liệu, năng lượng. Yếu tố này hiện trở nên rất quan trọng phản ánh chất lượng
và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.

8
Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu hút người mua và tạo lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp. Do mỗi sản phẩm đều có những thuộc tính khác nhau.
Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng đến một thuộc tính nào đó mà họ
cho là phù hợp nhất với mình và có sự so sánh với các sản phẩm cùng loại. Bởi vậy
sản phẩm có thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho
quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại chất lượng sản phẩm
Theo nghiên cứu và phân tích của các chuyên gia, chất lượng sản phẩm được
phân ra 6 loại như sau:
1. Chất lượng thiết kế

Chất lượng thiết kế là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản
phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu và định ra để sản xuất. Chất lượng thiết
kế được thể hiện qua các bản vẽ, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, thử nghiệm và
hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế có thể được hiểu là chất lượng chính sách
nhằm đáp ứng về lý thuyết đối với yêu cầu sử dụng, điều này có đạt được trong thực
tế hay không thì nó còn phụ thuộc nhiều yếu tố trong quá trình thực hiện.
2. Chất lượng chuẩn
Là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt trong quá
trình quản lý chất lượng của các cơ quan quản lý. Sau khi được phê chuẩn thì chất
lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy để các bên liên quan thực hiện.
3. Chất lượng thực tế
Là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được thể
hiện sau quá trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm.
4. Chất lượng cho phép
Là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế
của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm và hợp
đồng giữa hai bên quy định.
5. Chất lượng tối ưu

9
Chất lượng tối ưu biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói lên mối quan hệ
giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
6. Chất lượng toàn phần
Chất lượng toàn phần là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa hiệu
quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và
sử dụng sản phẩm đó.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có thể chia thành
hai nhóm yếu tố chủ yếu bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong.

1. Nhóm yếu tố bên ngoài
- Ảnh hưởng của nhu cầu nền kinh tế
Ở bất cứ trình độ nào và mục đích sử dụng khác nhau, chất lượng sản phẩm
luôn bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhất định của nền kinh tế và
được thể hiện ở các mặt:
• Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng;
• Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại
của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể
vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế;
• Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó cũng
như mức thỏa mãn các nhu cầu được thể hiện trong chính sách kinh tế có tầm
quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật
Với sự phát triển mạnh của khoa học như hiện nay, trình độ chất lượng của
bất cứ sản phẩm nào cũng gắn liền và chịu sự chi phối của sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Xu hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
• Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế;
• Cải tiến hay đổi mới công nghệ;

10
• Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
- Ảnh hưởng của hiệu lực của cơ chế quản lý
Có thể nói khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý. Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan
trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định
của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt
khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến chất lượng
sản phẩm của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các
nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản lý chất

lượng hiện đại.
2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức
Trong phạm vi một tổ chức có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm (theo tiếng Anh được biểu thị bằng quy tắc 4M), đó là:
• Con người (men): Đây là lực lượng lao động trong tổ chức, bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến người thực hiện. Năng lực,
phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng.
• Phương pháp (methods): Phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và
tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, trình độ
quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác
cao nhất khả năng nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Máy móc thiết bị (machines): Đó là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị
của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong
việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất
lao động.
• Nguyên vật liệu (materials): Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức
đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên
liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng,
đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.

11
1.1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng, nhu
cầu người tiêu dùng thì quản lý chất lượng là tổng thể các biện pháp kinh tế kỹ thuật
hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của mọi tổ chức để đạt được
mục đích đó với chi phí xã hội thấp nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào sự nhìn nhận
khác nhau của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu quản lý chất lượng mà có những
quan điểm khác nhau.

Theo một chuyên gia người Anh, A.G.Robertson: Quản lý chất lượng được
xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp
các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong
các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả tốt nhất, đối
tượng cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa- một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lượng của Nhật Bản quan niệm về quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là
nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 định nghĩa về quản lý chất
lượng: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất
lượng”, thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Trong đó:
• Chính sách chất lượng: Là toàn bộ ý đồ và định hướng chung về chất lượng do
lãnh đạo cấp cao nhất của doanh nghiệp chính thức công bố.
• Hoạch định chất lượng: Là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu
cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
• Kiểm soát chất lượng: Các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng
để thực hiện các yêu cầu chất lượng.

12
• Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống với chất
lượng được khẳng định và đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất
lượng.
• Hệ thống chất lượng: Bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực
cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
Nhìn chung, thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của
chức năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách

khác quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý. Về cơ bản, mục tiêu trực
tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp
với nhu cầu thị trường và chi phí tối ưu. Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt
động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý). Đây
là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp,
là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng sản phẩm là yêu cầu của xã hội. Nhu cầu con người ngày
một cao nên những đòi hỏi của họ về sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú.
Trong khi hàng hoá không chỉ sản xuất ra ở một quốc gia mà nó có sự giao thoa
nhau mà sản phẩm nào có chất lượng cao sẽ thắng thế. Đáp ứng yêu cầu đó, các nhà
sản xuất kinh doanh phải có các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ một cách hợp lý để sản phẩm có uy tín với người tiêu dùng, phù hợp quy
định quốc gia và quốc tế.
Bên cạnh đó, yêu cầu về tiết kiệm đòi hỏi ta phải quản lý chất lượng sản phẩm.
Các nguồn lực cho sản xuất sản phẩm đều có giới hạn nếu như chúng ta không khai
thác hợp lý thì sẽ gây lãng phí và những hậu qủa xấu về kinh tế- xã hội, môi trường.
Tiết kiệm trong sản xuất là một giải pháp đạt hiệu quả kinh tế cao vừa giảm tối đa
chi phí sản xuất mà chất lượng vẫn đảm bảo, nhờ đó mà người sản xuất tìm ra các
phương pháp tối ưu trong quản lý.
Quản lý chất lượng đúng ngay từ đầu (do right the first time) đang được các
nhà quản trị doanh nghiệp hết sức quan tâm. Đây là con đường tiết kiệm nhất trong

13
kinh doanh và nó cũng là mục tiêu của quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp nói riêng và quản lý của các đơn vị tổ chức nói chung.
Cần nói thêm rằng quản lý chất lượng sản phẩm là phải bảo vệ môi trường, đây
không chỉ là vấn đề mang tính pháp lý mà còn chứa đựng đạo đức kinh doanh trong
tinh thần nghiệp chủ. Quản lý chất lượng phải được xây dựng trên cơ sở phát triển
bền vững cân bằng trong mối quan hệ hữu cơ con người- sản xuất-môi trường.

1.1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
Như bất kỳ loại quản lý khác, quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu
trình chất lượng: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích và điều hoà phối hợp.
Tuy nhiên, do mục tiêu và đối lượng quản lý của quản lý chất lượng có những đặc
thù riêng nên các chức năng của quản lý chất lượng cũng có những đặc điểm riêng.
Cụ thể như sau:
1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,
nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của hoạch định chất lượng là nghiên cứu thị trường nhằm xác
định các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, sau đó
chuyển giao kết quả này tới bộ phận tác nghiệp. Hoạt động này còn có tác dụng
định hướng phát triển chất lượng cho toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cào khả
năng cạnh tranh trên thị trường và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực
nhằm góp phần giảm chi phí.
2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình thực hiện các hoạt động tác nghiệp sau khi đã có kế hoạch
cụ thể. Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức hệ thống chất lượng. Mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình hệ
thống chất lượng phù hợp như TQM (Total Quanlity Management), ISO 9000

14
(International Standards Organization), HACCP (Hazard Analysis and Critical
Control Point System), GMP (Good Manufacturing Practive), Q-Base (tập hợp
các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải
thưởng chất lượng Việt Nam,…
• Tổ chức thực hiện là hoạt động tiến hành các biện pháp kinh tế, hành chính, kỹ
thuật, chính trị tư tưởng để thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Nhiệm vụ này bao
gồm việc làm cho mọi người thực hiện kế hoạch hiểu rõ mục tiêu, sự cần thiết

và nội dung công việc mình phải làm. Bên cạnh đó, tổ chức chương trình đào
tạo và giáo dục cần thiết đối với những người thực hiện kế hoạch; và cung cấp
nguồn lực cần thiết ở mọi nơi mọi lúc.
3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt động
tác nghiệp thông qua kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm
đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu.
Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là tổ chức các hoạt động
đánh giá các sản phẩm có đạt yêu cầu hoặc đánh giá việc thực hiện chất lượng trong
thực tế của doanh nghiệp; so sánh giữa chất lượng thực tế và chất lượng kế hoạch để
phát hiện những sai lệch và đưa ra những biện pháp khắc phục.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh
xem liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa và liệu kế hoạch có được tuân theo một cách
trung thành không, nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả
hai điều trên đều không được thoả mãn.

4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thong qua áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải
thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.

15
5. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp
Đây là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp thống nhất, đồng bộ,
khắc phục những sai sót cò tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn
nhằm làm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và chất lượng
thực tế đạt được. Hoạt động điều hoà, điều chỉnh, phối hợp có nhiệm vụ cải tiến,
hoàn thiện chất lượng sản phẩm theo các hướng khác nhau như phát triển sản phẩm
mới, đa dạng hoá sản phẩm, đối mới công nghệ và hoàn thiện quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phân biệt rõ ràng giữa việc

loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM XÂY DỰNG
1.2.1. Sản phẩm xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn
thành, được bàn giao, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Chúng là thành quả của phát
triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, tổ chức sản xuất ở một thời kỳ nhất
định. Sản phẩm đầu tư xây dựng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành
sản xuất như: chế tạo máy, công nghiệp vật liệu xây dựng, năng lượng, hoá chất,
luyện kim,… và ngành xây dựng đóng góp vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu
cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động.
Theo Luật Xây dựng định nghĩa: “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác”.
1.2.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ

16
sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế
nữa, đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, do
đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất
vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng,
cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công

trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa
điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy, ngành xây
dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng
được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
• Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được tiến hành thi
công dựa trên đơn đặt hàng cụ thể, theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị
dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định. Các sản phẩm cũng được coi như
tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ bởi vì đây là hàng hoá đặc biệt;
• Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa và yêu cầu chất lượng cao;
• Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng lâu dài và có
giá trị rất lớn;
• Sản phẩm xây dựng mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là
nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng, do vậy phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời;
• Là sản phẩm tổng hợp liên quan đến cảnh quan, môi trường, có ý nghĩa công
trình, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.

17
1.2.2. Chất lượng sản phẩm xây dựng
Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng
sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản
như: Công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin
cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về
tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình).
Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không

chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà
còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan
khác, gồm một số vấn đề cơ bản sau:
• Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi hình
thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đén khảo
sát, thiết kế, thi công… đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình
sau khi hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất
lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất
lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế…;
• Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên
vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ
phận, hạng mục công trình;
• Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng cấc công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng;
• Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ
hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội
ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng;
• Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể

18
phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào
khai thác, sử dụng;
• Tính kinh tế thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả;
bên cạnh đó còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cấc nhà thầu thực
hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng…;
• Ngoài ra, vấn đề môi trường cần chú ý tới cả 2 góc độ tác động của dự án tới
các yếu tố môi trường và tác động theo chiều ngược lại, tức là các tác động của

các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.3.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng
Đây là quy tắc cơ bản và toàn diện để lãnh đạo và điều hành tổ chức, nhằm cải
tiến liên tục hoạt động của tổ chức trong một thời gian dài bằng cách tập trung vào
khách hàng trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của các bên liên quan:
1.3.1.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ. Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm dịch vụ, chất lượng và giá cả.
Do đó, quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ phải được hướng tới khách hàng và
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu
thị trường, nhu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng,
thiết kế sản phẩm, sản xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng đều phải lấy việc
phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu.

1.3.1.2. Coi trọng con người trong quản lý chất lượng
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo
và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Do đó trong công tác quản lý chất lượng
cần áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài
năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo, hoàn thiện và nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

×