Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.85 KB, 92 trang )




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề
kinh tế - kỹ thuật, cùng sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cô trong trường đã giúp
tác giả hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS. Lương Minh Chính
và thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Công
trình, đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành, giúp tác giả có đủ cơ sở lý
luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo và quý độc giả.





LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2014
Học viên




Vũ Thị Hồng Thảo





MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP . 1
1.1 Một số lý luận cơ bản về đấu thầu 1
1.1.1 Các khái niệm 1
1.1.2 Nguyên tắc, vai trò của đấu thầu và tính chất của đấu thầu 3
1.1.2.1 Một số nguyên tắc trong đấu thầu 3
1.1.2.2 Vai trò của đấu thầu 4
1.1.2.3 Tính chất của đấu thầu 5
1.1.3 Trình tự thực hiện đấu thầu. 7
1.1.4 Hình thức và phương thức đấu thầu. 8
1.1.4.1 Hình thức đấu thầu 8
1.1.4.2 Phương thức đấu thầu 9
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp 10
1.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng và năng lực canh tranh của doanh nghiệp 10
1.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng
12
1.2.2.1 Chỉ tiêu năng lực tài chính. 12
1.2.2.2 Chỉ tiêu giá dự thầu. 13
1.2.2.3 Chỉ tiêu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. 13

1.2.2.4 Chỉ tiêu khả năng đáp ứng tiến độ thi công. 15
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu 18
1.3.1.Yếu tố chủ quan 18
1.3.2. Nhân tố khách quan 21
1.4. Sự khác biệt giữa đấu thầu cạnh tranh trong nước và đấu thầu cạnh tranh quốc
tế. 25
Kết luận chương 1 29


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DÂN DỤNG THÀNH NAM 31
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DÂN
DỤNG THÀNH NAM 31
2.1.1 Giới thiệu chung quá trình hình thành và phát triển công ty. 31
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần với tên giao dịch bằng tiếng Việt là: 31
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh. 32
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam. 32
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua (2010-2012) 34

2.1.5.Tình hình đấu thầu 37
2.2.Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam . 37
2.2.1 Kinh nghiệm, năng lực thi công 32
2.2.2.Về chất lượng kỹ thuật, công nghệ xây dựng công trình. 32
2.2.3.Về tiến độ thi công 34
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần
Xây dựng dân dụng Thành Nam 41
2.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong 41
2.3.1.1. Tài chính 41


2.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ thi công 43
2.3.1.3. Nguồn nhân lực 45
2.3.1.4. Tổ chức quản lý doanh nghiệp 47
2.3.1.5. Khả năng liên kết liên danh 47
2.3.1.6. Chiến lược Marketing 47
2.3.1.7. Công tác tổ chức đấu thầu 48
2.3.1.8. Phân tích một số gói thầu cụ thể mà công ty đã tham gia 48
2.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài 53
2.3.2.1 Cơ chế, chính sách 53
2.3.2.2 Chủ đầu tư 54
2.3.2.3 Cơ quan tư vấn 55


2.3.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 55
2.3.2.5 Các nhà cung cấp 56
2.4 Những kết quả đạt được và còn tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty 57
2.41. Những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong đấu thầu xây lắp 58
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế của Công ty 58
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trên 59
Kết luận chương 2 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY
DỰNG DÂN DỤNG THÀNH NAM 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DÂN
DỤNG THÀNH NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 61
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty 61
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty 61
3.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM MẠNH, YẾU, CƠ HỘI, NGUY CƠ
CỦA CÔNG TY 63
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU

THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DÂN DỤNG THÀNH
NAM 65
3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp 65

3.3.2.Tăng cương đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho cán bộ, công nhân 65

3.3.3 Nhanh chóng hình thành bộ phân chuyên trách làm Marketing, nâng cao uy tín
thương hiệu 68
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu 70
3.3.5. Không ngừng đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, chất
lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ thi công 71
3.3.6. Tăng cường liên danh, liên kết 72
3.3.7. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình 73
Kết luận chương 3 75


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80




DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1:Khái quát hoạt động đấu thầu 1

Hình 1.2: Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu 2
Hình 1.3: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 11
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty 33
Hình 2-2: Sơ đồ tổ chức nhân sự thi công công trường 34

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức phòng Marketing 69




DANH MỤC BẢNG

Bảng 2-1: Bảng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2010 35
Bảng 2-2: Bảng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2011 35
Bảng 2-3: Bảng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2012 36
Bảng 2-4: Số lượng công trình dự thầu và trúng thầu giai đoạn 2010-2012 37
Bảng 2-5: Tỷ lệ các công trình trúng thầu giai đoạn 2010- 2012 37
Bảng 2-6: Các gói thầu công ty đã trúng thầu trong giai đoạn năm 2010- 2012 38
Bảng 2-7: Bảng báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây 41
Bảng 2-8: Danh sách thiết bị thi công của Công ty 44
Bảng 2-9: Cơ cấu lao động toàn công ty 45
Bảng 2-10: Bảng Dự thầu thầu xây lắp Trụ sở văn phòng công ty Cổ Phần thương
mại Dịch vu Hai Bà Trưng 49
Bảng 2-11: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu dự án xây lắp Trụ sở văn phòng
công ty Cổ Phần thương mại Dịch vu Hai Bà Trưng 50
Bảng 2-12:Kết quả mở thầu xây dựng hội trường và nhà làm việc 51
Bảng 2-13:Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu 52
Bảng 3.1: Ma trận SWOT 64




KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

TT: Thông tư

QĐ: Quyết định
NĐ: Nghị định
QH: Quốc hội
CP: Chính phủ
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
BXD: Bộ Xây dựng
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
WB Ngân hàng Thế giới
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Ở nước ta
hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm,
cải tiến để từng bước được hoàn thiện. Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của
nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải
vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện.
Đối với các nhà thầu xây dựng thì hoạt động đấu thầu là rất quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà thầu. Mặt khác, hoạt động đấu thầu
kích thích sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học
công nghệ phát triển.Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường xây dựng
nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng diễn ra rất sôi động, ngày càng xuất
hiện những nhà thầu mạnh, thi công những công trình quy mô lớn, hiện đại.Năng
lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói

riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quá trình đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa. Ngoài ra
công tác quản lý, giám sát của các chủ đầu tư là các cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng được tăng cường và xiết chặt sau một thời gian dài bị buông lỏng. Các
yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng cao hơn.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tổn tại và phát triển thì đòi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Do xuất phát
từ thực tế trên tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ
2

“Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp của công ty cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam”
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh hiện có, các tiềm năng và các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng,
kết hợp với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty xây cố phần xây dựng dân dụng và
công nghiệp Thành Nam.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu
lý thuyết, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê, phương pháp tổng
hợp, phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp kết hợp khác để giải
quyết các vấn đề của đề tài.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là
hoạt động đấu thầu và năng lực của nhà thầu trong hoạt động đấu thầu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề được luận văn tập trung
nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của doanh nghiệp xây dựng nói riêng , từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng
Thành Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho
3

các doanh nghiệp xây dựng nói chung, cho Công ty Cổ phần Xây dựng dân dụng
Thành Nam nói riêng trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:
Khái quát hóa về mặt lý luận những vấn đề liên quan đến hoạt động đấu thầu
và năng lực đấu thầu trong đấu thầu xây lắp.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây
dựng Thành Nam trong thời gian vừa qua. Đánh giá những tiến bộ và chỉ ra những
yếu kém cần khắc phục trong hoạt động đấu thầu của đơn vị.
Đề xuất một số giải pháp và điều kiện liên quan tới các chủ thể chính: nhà
thầu, Chủ đầu tư, Nhà nước và các tổ chức khác có liên quan nhằm nâng cao năng
lực đấu thầu của Công ty.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Nội dung đề tài luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận về đấu thầu xây dựng và năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của công ty Cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của công ty Cổ phần xây dựng dân dụng Thành Nam.















1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản về đấu thầu
1.1.1 Các khái niệm
a) Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
b) Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng
công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc
cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được
công trình xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của
Nhà nước.
Yêu cầu


Năng lực, giải pháp
Đánh giá





Hình 1.1:Khái quát hoạt động đấu thầu
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định
của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn Nhà nước của doanh nghiệp Nhà
Chủ đầu tư
Lựa chọn
nhà thầu
Ký kết hợp
đồng
Nhà thầu


2
nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn Nhà nước, thì người có thẩm
quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp
vốn.
c) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,

đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là
nhà thầu tham gia đấu thầu).
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập.
Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong
một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.







Hình 1.2: Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu

d) Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không
phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu
e) Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
f) Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.



Tìm
kiếm
thông tin


Nghiên
cứu hồ


Chuẩn bị
và lập hồ
sơ đấu
thầu

Nộp hồ
sơ dự
thầu và
tham gia
mở thầu

Đàm
phán và
ký kết
hợp
đồng


3
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

g) Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
h) Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, mua sắm, thuế.
Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ
tầng, văn hoá xã hội.
k) Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. [7 Tr 1÷ Tr8]
1.1.2 Nguyên tắc, vai trò của đấu thầu và tính chất của đấu thầu
1.1.2.1 Một số nguyên tắc trong đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
a.Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau:Với mỗi
cuộc đấu thầu đều có sự tham gia của một số nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu do
nhà mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các nhà thầu. Nhà mời
thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu thầu là như nhau cho các
nhà thầu, không được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào.
b.Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu:Theo nguyên tắc này, tất
cả các giai đoạn từ gọi thầu đến mở thầu Bên mời thầu cần thực hiện công khai, trừ
những công trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí mật quốc gia. Ngoài ra, Bên mời
thầu còn cần có trách nhiệm cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến gói thầu
như về quy mô, yêu cầu chất lượng, khối lượng công trình. Thực hiện tốt công tác


4

này sẽ giúp cho quá trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính của
nhà thầu sẽ chính xác, quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà
đúng đắn hơn.
c.Nguyên tắc đánh giá khách quan:Hội đồng xét thầu cần tiến hành đánh giá
đầy đủ các bộ hồ sơ dự thầu và theo cùng một tiêu chuẩn, thang điểm đã được xây
dựng từ trước. Trong quá trình đánh giá không được có bất cứ một sự ưu tiên thiên
vị dành cho một nhà thầu nào đó.
d.Nguyên tắc ba bên :Một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đòi hỏi có
sự có mặt của ba bên đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các
chuyên gia tư vấn có vai trò như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ,
lựa chọn nhà thầu được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu
tham gia dự thầu. Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá
cũng như sự mua chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều
bị xử phạt.
e.Nguyên tắc bảo đảm và bảo lãnh:Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu cần
thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm
trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng
của nhà thầu trúng thầu trong một thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó thể
hiện tính chất nghiêm túc của quá trình thực hiện đấu thầu.[ 7.Tr 12]
1.1.2.2 Vai trò của đấu thầu
Có thể nói đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một trong
những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao, điều này đã được khẳng định
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Nó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, đặc biệt là trong ngành xây dựng, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho
các nhà thầu, chủ đầu tư và nền kinh tế quốc dân.
a. Đối với chủ đầu tư:Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà
thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu đề ra, tiết kiệm vốn, đúng tiến độ
công trình. Việc áp dụng đấu thầu trong xây dựng sẽ giúp cho công tác quản lý vốn



5
đầu tư được hiệu quả hơn, hạn chế và khắc phục tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở
các khâu trong quá trình thực hiện dự án.
Mặt khác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn đối tác,
tránh lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Ngoài ra
trong quá trình đấu thầu, từ khâu chuẩn bị tổ chức, xét thầu, thương thảo ký kết hợp
đồng, giám sát thi công, đều đòi hỏi đôi ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải có trình
độ chuyên môn, quản lý cao để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tổ chức giám sát
nhà thầu trong suốt quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
Điều này đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư bắt buộc phải tự nâng cao trình độ của
mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc
b. Đối với các nhà thầu:Hoạt động đấu thầu đã giúp nhà thầu có được môi
trường cạnh tranh lành mạnh, phát huy tối đa tính chủ động, năng động trong công
việc tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu. Cũng chính nhờ đấu thầu đã thúc đẩy nhà
thầu phải không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt như tổ chức quản lý, đào tạo
nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, từ
đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà thầu. Đồng thời thông qua các
cuộc đấu thầu dù thắng hay trượt cũng sẽ giúp nhà thầu tích luỹ được kinh nghiệm
cạnh tranh, tiếp thu được những kiến thức, công nghệ mới, tiên tiến hiện đại.
c. Đối với Nhà nước:Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực
đầu tư và xây dựng cơ bản của nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được
sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Khi đấu thầu các doanh
nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp
giảm giá. Vì vậy nhà nước phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng
công trình.
Đấu thầu giúp nhà nước tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng
thời qua đó có đủ thông tin thực tế và khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự
của chủ đầu tư, của nhà thầu.
1.1.2.3 Tính chất của đấu thầu



6
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều công ty xây dựng với quy
mô và năng lực khác nhau. Vì thế, để công trình xây dựng đạt được hiệu quả kinh tế
cũng như đảm bảo tính kỹ thuật thì Nhà nước đã ban hành quy chế về đấu thầu với
một số tính chất sau:
a.Tính bình đẳng:Trong đấu thầu, tính bình đẳng thể hiện ở điểm là mọi nhà
thầu đều được tham gia dự thầu một cách công bằng, tạo lập một môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Những nhà thầu tham gia đều có quyền được Bên mời thầu cung
cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về gói thầu. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá
được áp dụng chung cho tất cả mọi nhà thầu. Thực hiện tính bình đẳng trong đấu
thầu xây dựng mang lại hiệu quả kinh tế và chất lượng công trình cho nhà đầu tư,
nhà dự thầu và Bên mời thầu.
b.Tính thống nhất:Thể hiện ở chỗ là khi đã hết hạn nộp hồ sơ dự thầu thì
không nên thay đổi bất kỳ một yếu tố nào trong hồ sơ tham gia dự thầu vì theo quy
định tất cả những đề xuất về mặt kỹ thuật cũng như về mặt tài chính đều đã được
niêm phong. Tính thống nhất còn thể hiện ở chỗ là mọi hồ sơ của nhà thầu từ nhà
thầu đầu tiên đến nhà thầu cuối cùng đều được đánh giá theo một tiêu chuẩn thống
nhất. Nhà thầu không thay đổi những quy định liên quan tới gói thầu, nếu có sự thay
đổi cần thông báo cho các nhà thầu biết trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Ngoài
ra, việc đấu thầu cần tiến hành theo một lộ trình thống nhất, các bên tham gia đấu
thầu cần tuân theo mọi thủ tục và theo các quy định định sẵn của nhà thầu. Làm tốt
công tác này sẽ giúp đảm bảo tiến độ và kết quả của đấu thầu.
c.Tính bảo mật cao:Mọi thông tin về các đề xuất tài chính và kỹ thuật của
nhà thầu cần được nhà mời thầu bảo đảm giữ bí mật, không tiết lộ ra bên ngoài hay
sao chép trước thời điểm mở thầu. Thang điểm đánh giá hồ sơ dự thầu cũng cần
được bảo đảm bí mật tuyệt đối.
d.Tính khách quan:Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu đòi hỏi cần có sự
đánh giá khách quan của Bên mời thầu. Các tiêu chí đánh giá cần được nêu rõ trong

tài liệu đấu thầu và có thang điểm đi kèm. Thông thường Bên mời thầu ngoài việc
xem xét về yếu tố giá cả và kỹ thuật còn cần xem xét các yếu tố khác như hồ sơ


7
năng lực kinh nghiệm của công ty, năng lực nhân sự, phương thức thanh toán và các
điều khoản bảo hành.
1.1.3 Trình tự thực hiện đấu thầu.
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Nội dung cụ thể như
sau:
a.Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Bước chuẩn bị đấu thầu gồm các công việc như sau:
- Lập kế hoạch đấu thầu
- Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
-Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
-Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
b. Bước 2: Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện như sau:
-Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có
sơ tuyển
c. Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". Hồ sơ dự thầu được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi
trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau
thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không
hợp lệ.

d.Bước 4: Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với
các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu


8
trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu được công bố trong buổi mở thầu, được ghi
lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện Bên mời thầu, đại diện
nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
e. Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu.
f.Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi nhận được quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu. Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu
thầu các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn cần gửi kế
hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
g. Bước 7: Công bố kết quả đấu thầu
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà
thầu không trúng thầu.
h.Bước 8: Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
-Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu.
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tư và nhà
thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
- Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ
đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng
tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu

thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.[3.Tr 13]
1.1.4 Hình thức và phương thức đấu thầu.
1.1.4.1 Hình thức đấu thầu


9
a. Đấu thầu rộng rãi : Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu
và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp
dụng trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu ( tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực
tế chỉ có ít hơn 5, Bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở
đánh giá của Bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các nhà thầu, song phải đảm
bảo khách quan công bằng và đúng đối tượng. [7.Tr9 ]
1.1.4.2 Phương thức đấu thầu
a. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng
hóa và xây lắp.
b.Đấu thầu hai túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ
70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này
chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
c.Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn

bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay.
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về mặt
kỹ thuật và phương án tài chính ( chưa có giá ) để Bên mời thầu xem xét và


10
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ
nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính
với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.[7. Tr 11]
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, và các chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng và năng lực canh tranh của doanh
nghiệp
Hiện nay đấu thầu xây dựng và các vấn đề liên quan đến nó được rất nhiều
sách, báo, tài liệu và các văn bản của nhà nước đề cập đến nhưng chưa thấy tài liệu
nào đưa ra một định nghĩa cụ thể về cạnh tranh trong đấu thầu nói chung và cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng nói riêng. Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trong đấu
thầu theo hai cách sau:
a. Theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của nhà
thầu này so với các nhà thầu khác về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi
công nhằm thoả mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Quan niệm này cho thấy
mục tiêu cạnh tranh của các doanh nghiệp là thắng thầu, sự cạnh tranh chỉ bó hẹp
trong phạm vi một cuộc đấu thầu công trình, chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của
doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh vì mỗi doanh nghiệp hàng
năm đều tham gia đấu thầu rất nhiều công trình khác nhau với nhiều đối thủ khác

nhau trong những thời điểm và địa điểm khác nhau, do đó theo định nghĩa như trên
thì các vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu không thể xác định một cách toàn diện và
đầy đủ vì vậy ta có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa khác.
b.Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đấu tranh
quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa
ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và thực hiện hợp


11
đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Có thể mô tả quá
trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng bằng sơ đồ dưới đây:














Hình 1.3: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

Doanh nghiệp tìm kiếm các thông tin về đấu thầu (về chủ đầu tư, đặc điểm dự
án, nguồn vốn, các đối thủ có thể tham gia, ) nghiên cứu quyết định có tham gia hay
không, nếu có thì tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo là tiến hành khảo sát thực tế

kết hợp với phân tích tài liệu tìm ra các giải pháp hợp lý nhất để trúng thầu.
Nếu thắng thầu thì tiến hành thương thảo với bên mời thầu để ký kết hợp đồng giao
nhận thầu, tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao. Ngược lại, nếu trượt thầu thì tìm
kiếm các thông tin về các công trình khác.
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong
của doanh nghiệp, đó là các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý, nguồn nhân lực, của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh, doanh
nghiệp sử dụng tổng hợp toàn bộ các năng lực đó để tạo ra lợi thế của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn tối đa đòi hỏi của thị trường.
Hiện nay yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vì vậy, để tồn tại và phát triển
bền vững thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của mình nhằm tạo
ra ưu thế về mọi mặt như giá cả, chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi
công.

THAM GIA
ĐẤU` THẦU
TÌM KIẾM
THÔNG TIN
Trượt thầu
KÝ HỢP
ĐỒNG
NGHIỆM THU
BÀN GIAO
Chuẩn bị và
Đưa ra biện pháp
Giai đoạn thực
hiện hợp đồng



Trúng
thầu
Trúng
thầu



12
1.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh
mục chỉ tiêu đăc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu.
Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý,
nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ
dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp
chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào
bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít (không
đáng kể) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể
bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.[8]
1.2.2.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính.
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đối với chủ đầu tư,
khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vấn đề vốn của nhà
thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và khả năng huy động
các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia tranh thầu.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được các chủ đầu tư yêu cầu kê
khai số liệu tài chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 3 năm gần nhất
a.Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp:
-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động / tổng

nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này quá cao tức là doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động
quá nhiều, không mang lại hiệu quả lâu dài.
-Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng vốn tiền mặt/ Tổng nợ
ngắn hạn.
Nếu hệ số này cao doanh nghiệp có khả năng lớn nhưng nếu quá cao thì
không mang lại hiệu quả vì tiền mặt không sinh lời.


13
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn và vốn :
- Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn (%)
-Tỷ lệ này càng thấp doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào bên ngoài,
các khoản nợ càng đảm bảo thanh toán. Vì vậy tỉ lệ này cần duy trì ở mức
trung bình của ngành là hợp lý.
-Tỷ lệ vốn cố định = Vốn cố định / Tổng tài sản (%)
-Tỷ lệ vốn lưu động = Vốn lưu động / Tổng tài sản (%)
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong
tương lai.
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu (%).
Chỉ số này càng cao càng tốt, nó chứng tỏ giá thành sản phẩm thấp, hiệu quả
kinh doanh cao.
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = Lợi nhuận / Tổng vốn đầu tư (%)
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có = Lợi nhuận / Tổng vốn chủ sở hữu
(%)( Theo giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp)
1.2.2.2 Chỉ tiêu về giá dự thầu
Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp tối thiểu phải có các
nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội dung

công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi công dự kiến
của mình doanh nghiệp sẽ tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện
công việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở
áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần công việc, các tính toán này đòi hỏi
phải thống nhất với nhau và rõ ràng.
Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cúu đầy đủ tài liệu (các bản vẽ thiết
kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu thực tế hiện trạng
mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá và
tổng giá công trình để không xảy ra khiếu nại và khiếu kiện sau này.


14
+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu
trong đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….
Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện
không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp và có
thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.
Giá dự thầu
“Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu”.
(Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 14). Giá dự thầu sẽ là cố định chọn gói để thực
hiện toàn bộ khối lượng công việc xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá
dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để hoàn
thành toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định trên cơ sở các
yếu tố chi phí và khối lượng công việc cần thực hiện. Các vấn đề liên quan đến khối
lượng công việc được xác định trong hồ sơ mời thầu.
+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết như vật
liệu, nhân công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu nhập chịu thuế tính

trước và thuế để hoàn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi công
và đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước, Bộ Xây Dựng, các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải
được nêu đầy đủ, rõ ràng, có giải thích cụ thể lý do áp dụng.
Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được một mức giá
dự thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu
tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự
thầu cũng không được thấp hơn dưới mức đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy,
việc đưa ra một dự đoán chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt. Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu

×