Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phân tích các mô hình Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội và tác động của nó đến quản lý chất lượng thi công xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.75 KB, 81 trang )


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Phân tích các
mô hình Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội và tác động của nó đến quản lý chất lượng thi công xây dựng”
được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, các
thầy cô giáo của Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng -
Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Lãnh đạo và các cán
bộ đồng nghiệp ở: Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng Hà Nội; Ban Quản lý các
dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội; Ban Quản lý dự án Trạm bơm tiêu Yên
Nghĩa; Ban Quản lý dự án sông Tích Hà Nội; Ban Quản lý dự án Kè cứng hóa bờ
sông Hồng Hà Nội và Ban Quản lý dự án Chương trình nước sạch và vệ sinh nông
thôn dựa trên kết quả vốn vay Ngân hàng Thế giới Thành phố Hà Nội (2013-2017)
đã hết lòng giúp đỡ cho tác giả luận văn hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, học viên xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Văn Vịnh và PGS.TS.
Lê Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả luận văn trong
quá trình thực hiện Luận văn này.
Vì thời gian có hạn và sự hạn chế về trình độ, tác giả luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy
cô giáo và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thị Hiệp





LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thị Hiệp




















MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 7

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
6. Kết quả dự kiến đạt được 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MÔ HÌNH
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 4

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng 4
1.1.1. Khái niệm về dự án 4
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư 5
1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng 8
1.2. Tổng quan về cơ sở lý thuyết trên thế giới và trong nước về mô hình và
hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng 9

1.2.1. Khái niệm quản lý dự án 9
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống
để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng
buộc về nguồn lực có giới hạn trong suốt vòng đời của dự án. Thực chất của việc quản
lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình
phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về mặt kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 9


1.2.2. Các chức năng chính của quản lý dự án 10
1.2.3. Các nội dung quản lý dự án 10
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án 11
1.2.5. Các mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng 11

Kết luận chương 1 13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH
CÁC BAN QLDA VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÙ HỢP TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG 14

2.1. Những vấn đề cơ bản về bảo đảm chất lượng trong thi công xây dựng công trình14
2.1.1. Kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công xây dựng 15
2.1.2. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình 16
2.1.3. Nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công 17
2.1.4. Chế độ giám sát thi công xây dựng công trình và giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình 17
2.1.5. Nghiệm thu công việc xây dựng 18
2.1.6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây
dựng 20
2.1.7. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để
đưa vào sử dụng 21
2.1.8. Bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng 23
2.2. Vai trò quyết định của Ban quản lý dự án đến chất lượng thi công 23
2.2.1. Phân tích ưu nhược điểm của các mô hình Ban quản lý dự án 23
2.2.2. Vai trò của Ban Quản lý dự án trong quản lý chất lượng thi công xây
dựng công trình 32
2.3. Phương thức chi phối của Ban quản lý dự án trong quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình 34

2.3.1. Thực hiện các trình tự, thủ tục trong 34
2.3.2. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn 34
2.3.3. Kiểm tra các điều kiện cho phép được khởi công công trình xây dựng
theo Luật xây dựng: 35
2.3.4. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu 35
2.3.5. Kiểm tra việc huy động và 35
2.3.6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm
35
2.3.7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường 36

2.3.8. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình 36
2.3.9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. 36
2.3.10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng 36
2.3.11. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây 36
2.3.12. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết 36
2.2.13. Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựn 36
2.3.14. Ban Quản lý dự án có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát 36
2.4. Đề xuất các giải pháp phù hợp trong quản lý chất lượng thi công xây dựng
37

2.4.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp và các nhà
thầu tư vấn 37
2.4.2. Giải pháp trong công tác giám sát thi công xây dựng công trình 37
2.4.3. Giải pháp trong công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng 38
Kết luận chương 2. 39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHI PHỐI VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT HÀ NỘI 40

3.1. Một số mô hình cơ bản của các Ban quản lý dự án của Sở Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Hà Nội 40

3.1.1. Mô hình Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng Hà Nội 40
3.1.2. Mô hình Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội 42
3.1.3. Mô hình Ban quản lý dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 43
3.1.4. Mô hình Ban Quản lý dự án sông Tích Hà Nội 45
3.1.5. Mô hình Ban Quản lý dự án Kè cứng hóa bờ sông Hồng Hà Nội 45
3.1.6. Mô hình Ban Quản lý dự án Chương trình nước sạch và vệ sinh nông
thôn dựa trên kết quả vốn vay Ngân hàng Thế giới Thành phố Hà Nội (2013-2017) 47
3.2. Phân tích mối quan hệ về quản lý giữa Sở và các Ban quản lý dự án 47
3.3. Phân tích cơ cấu hoạt động, vận hành của các Ban quản lý dự án trực thuộc
Sở 49

3.3.1. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng
Hà Nội 49


3.3.2. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp –
Thủy lợi Hà Nội 50
3.3.3. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban quản lý dự án Trạm bơm tiêu Yên
Nghĩa 53
3.3.4. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban Quản lý dự án sông Tích Hà Nội 55
3.3.5. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban Quản lý dự án Kè cứng hóa bờ sông
Hồng Hà Nội. 57
3.3.6. Cơ cấu hoạt động, vận hành của Ban Quản lý dự án Chương trình nước
sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả vốn vay Ngân hàng Thế giới Thành phố
Hà Nội (2013-2017) 59
3.4. Đề xuất mô hình phù hợp và đảm bảo chất lượng công trình cho các Ban
Quản lý dự án của Sở 65


3.4.1. Về số lượng các Ban quản lý dự án của Sở 65
3.4.2. Đề xuất mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Sở Nông nghiệp
và PTNT Hà Nội đảm bảo chất lượng công trình. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1









DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

QLDA Quản lý Dự án
HC-TH Hành chính – Tổng hợp
KH-KT Kế hoạch – Kỹ thuật
KH - TV Kế hoạch – Tài vụ
TC - KT Tài chính – Kế toán
PTNT Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
KH - TH Kế hoạch – tổng hợp
















DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các bộ phận cấu thành lên dự án 5
Hình 2.1. Mô hình Ban quản lý dự án tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận
chức năng. 25
Hình 2.2. Mô hình Ban quản lý dự án tổ chức quản lý dự án theo kết cấu tổ
chức dạng dự án. 27
Hình 2.3. Mô hình Ban QLDA tổ chức quản lý dự án theo kết cấu tổ chức dạng
ma trận. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng Hà Nội 42
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi
Hà Nội 43
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 44
Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án sông Tích Hà Nội 45
Hình 3.5. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Kè cứng hóa bờ sông Hồng
Hà Nội 46
Hình 3.6. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Chương trình nước sạch và vệ
sinh nông thôn dựa trên kết quả vốn vay Ngân hàng Thế giới Thành phố Hà Nội

(2013-2017) 47
Hình 3.7. Mô hình Ban quản lý dự án đề xuất 67

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội thì Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội có vị trí
và chức năng như sau:
“Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Đồng thời, chịu sự
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Chức năng của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng chống lụt,
bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.”
Chính vì thế mà Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội được Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý đầu tư của tất cả các dự án
Đầu tư xây dựng công trình thuộc ngành thủy lợi, đê điều như: Các công trình Trạm
bơm, các công trình về đê điều, phòng chống lụt bão, kè chống sạt lở bờ sông
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở trong công tác thủy lợi được quy định gồm các công
việc cụ thể như sau:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương

trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ

2
lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
đã được phê duyệt;
- Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát
triển các dòng sông, suối trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy hoạch, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo
vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện
pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, sạt, lở
ven sông, trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc
chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công
trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V;
việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của thành phố Hà Nội theo
quy định.
Để thực hiện được nhiệm vụ được giao của mình, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội đã xây dựng, thành lập mô hình, tổ chức dạng các Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng. Sau một thời gian hoạt động, các mô hình Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng này có những ưu điểm nhất định song cũng bộc lộ những
mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Do đó việc tiến hành Phân tích mô hình các Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội và tác động của nó đến
công tác quản lý chất lượng thi công các dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng và
cần thiết.

2. Mục đích của đề tài
Từ việc đi sâu phân tích, tìm hiểu về mô hình các Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội nhằm làm rõ mặt

3
mạnh, mặt yếu tác động đến chất lượng xây dựng các công trình và đề xuất một số
giải pháp về mô hình tổ chức khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Tác giả luận văn đã dựa trên các
phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý thuyết trên thế giới và trong nước về mô
hình hoạt động của các ban quản lý dự án;
- Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, xử lý số liệu, nghiên cứu thực tiễn và ý
kiến chuyên gia;
- Nghiên cứu các quy định hiện hành để áp dụng với đối tượng và nội dung
nghiên cứu trong điều kiện hiện nay theo mô hình phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan đồng thời nghiên cứu mô hình tổ chức, cách thức hoạt
động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội tác động của nó tới đến chất lượng thi công các dự án mà Sở
đang quản lý đầu tư xây dựng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đánh giá những ưu, nhược điểm; những thuận lợi, khó khăn, tồn tại ở
các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội. Điều đó giúp cho Lãnh đạo Sở nói riêng và các cán bộ phòng thẩm
định dự án; các cán bộ thuộc các Ban quản lý sự án của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội nói chung nắm bắt được thực trạng mô hình các Ban quản lý
dự án trực thuộc mình đang hoạt động, vận hành ra sao, tác động của nó tới chất
lượng thi công các dự án Đầu tư xây dựng.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Đánh giá sự phù hợp về mô hình quản lý, hoạt động, vận hành của các Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Tìm ra những ưu, nhược điểm; những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, tác động
đến công tác quản lý chất lượng thi công các dự án và đề xuất giải pháp thích hợp
phát huy mặt mạnh và khắc phục điểm yếu.

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MÔ HÌNH
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về dự án
Dự án có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng thông thường thì Dự án được
hiểu là “ điều mà người ta có ý định làm“ và dự án có những đặc điểm như sau:
- Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi
trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
- Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải
đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với một
số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
- Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mốc quan hệ biện
chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ phận sau:
Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát
triển và mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu
phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước của vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm

chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án
đều đem lại kết quả tương ứng.
Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động
cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các
hoạt động của dự án.

5
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực
của dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các
kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp
của dự án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát
triển.









Hình 1.1. Các bộ phận cấu thành lên dự án
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu
như là kế hoạch thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các

hoạt động đầu tư.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao
gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế
hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào
một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính
kéo dài trong tương lai.

Dự án

Mục tiêu của
dự án

Kết quả của
dự án

Các hoạt
động của dự


Nguồn lực
của dự án

6
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có
thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới
cho xã hội.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án dầu tư đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản
phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có

hoặc dự án khác.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch chi tiết
để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm căn cứ đưa ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: dự án đấu tư thể hiện sự phân
công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể
kinh tê khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Từ đó, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức thực hiện;
- Xác định được nguồn lực tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
Vai trò của dự án đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư: Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận
về cho bản thân thì căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là
dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất
định sẽ thu hút được chủ đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ
đầu tư phải thuyết phục các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và cơ sở để các
nhà tài chính cho vay vốn thì phải dựa vào dự án có khả thi hay không? Vậy dự án
đầu tư là phương tiện thu hút vốn. Dựa vào dự án, các nhà đầu tư có cơ sở để xây

7
dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện dự án.
Đồng thời bên cạnh việc chủ đầu tư thuyết phục các nhà tài chính cho vay vốn thì
dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh. Một dự án tuyệt vời sẽ có
nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi nhuận. Nhiều khi các
chủ đầu tư có vốn nhưng không biết mình nên đầu tư vào đâu có lợi, rủi ro ít nhất,
giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một công cụ cho các nhà đầu tư xem

xét, tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để
soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp
giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét
duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
- Đối với tổ chức tài trợ vốn: Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét
tính khả thi của dự án để quyết định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào
cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
- Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển: Dự án là công cụ để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương
trình phát triển một cách có hiệu quả nhất. Gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao
tính khả thi của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định
hướng xác định của kế hoạch. Giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
kinh tế xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Cũng như góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của
từng vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát triển.
Do dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí cốt
yếu trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của công ty, của vùng,
của cả nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất.

8
1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng
công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Dự
án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư

bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây
dựng có rất nhỏ.
Như vậy, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm hai nội dung
là đầu tư và hoạt động xây dựng. Mô tả dự án đầu tư xây dựng như sau:




Kế hoạch: Được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích
này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được.
Tiền: Vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng công trình.
Đất: Là môi trường nền của dự án, nên vấn đề quy hoạch, khai thác và sử
dụng đất cho các dự án phải phù hợp với các quy hoạch được phê duyệt.
Thời gian: Thời gian để thực hiện dự án
Công trình xây dựng: Bao gồm: công trình thủy lợi, năng lượng, xây dựng,
giao thông, công cộng Là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng công trình, được
tạo thành từ sức lao động của con người, máy móc thiết bị thi công, vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo thiết kế riêng.
* Các đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một
nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn
một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành
Dự án xây dựng = Kế hoạch + tiền + đất + thời gian
Công trình xây dựng
(sản phẩm của dự án)

9
nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải dảm bảo các mục tiêu
cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng (trải qua các giai đoạn: ý tưởng, tổ chức,
thực hiện và hoàn thành) và tồn tại hữu hạn.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà
thầu, cơ quan quản lý Nhà nước Vì mục tiêu của dự án các nhà quản lý dự án duy
trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt
mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động “va chạm”: Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau
và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị.
- Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ
rủi ro cao.
- Trình tự thực hiện trong quá trình thực hiện dự án: Một dự án được thực
hiện theo một trình tự nhất định và theo các giai đoạn của dự án.
- Người được ủy quyền riêng của dự án: là người hoặc tổ chức cung cấp
nguyên vật liệu để thực hiện dự án và được yêu cầu về kết quả của dự án. Hay nói
cách khác người được ủy quyền riêng của dự án chính là khách hàng.
1.2. Tổng quan về cơ sở lý thuyết trên thế giới và trong nước về mô hình và
hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống
để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng

10
buộc về nguồn lực có giới hạn trong suốt vòng đời của dự án. Thực chất của việc

quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về mặt kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Vì vậy: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Mục tiêu của quản lý dự án là các công việc phải được hoàn thành theo yêu
cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ
cho phạm vi dự án không thay đổi.
Thách thức chính của quản lý dự án là phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra
của dự án trong điều kiện bị ràng buộc theo một phạm vi công việc nhất định (khối
lượng và các yêu cầu kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đề ra (tiến độ
thực hiện), đúng ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn mực
(chất lượng) mong đợi.
1.2.2. Các chức năng chính của quản lý dự án
Quản lý dự án có 5 chức năng chính như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: xác định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án.
- Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm tiền, lao động, trang
thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian.
- Chức năng lãnh đạo.
- Chức năng kiểm soát: quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích
tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các
giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
- Chức năng phối hợp hay còn gọi là “Quản lý điều hành dự án”.
1.2.3. Các nội dung quản lý dự án
Quản lý tổng hợp dự án
Quản lý phạm vi dự án

11

Quản lý thời gian dự án
Quản lý chi phí dự án
Quản lý chất lượng dự án
Quản lý nhân lực dự án
Quản lý thông tin dự án
Quản lý rủi ro dự án
Quản lý hồ sơ dự án
Các giai đoạn quản lý dự án.
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án
- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Chủ đầu tư sử dụng bộ máy sẵn có của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự
án hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý việc thực hiện các
công việc của dự án.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một doanh
nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý toàn bộ quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban quản lý dự án là một pháp nhân độc lập chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án.
- Hình thức chìa khóa trao tay
Chủ đầu tư giao cho một nhà thầu (có thể do một số nhà thầu liên kết lại với
nhau) thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến thực hiện
dự án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng.
1.2.5. Các mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Ở nước ta hiện nay, Các dự án lớn thường sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nên việc quản lý chất lượng công trình theo hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án và thành lập ra các Ban Quản lý dự án.
Ban Quản lý dự án được Chủ đầu tư thành lập ra để giúp Chủ đầu tư làm đầu
mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ


12
quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê đơn vị tư
vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều
kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý dự án được thể hiện và quy định cụ
thể trong Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án của Chủ đầu tư và được Người
quyết định đầu tư chấp thuận, vì thế mô hình Ban quản lý dự án thường có cơ cấu tổ
chức, triển khai theo 03 mô hình như sau:
- Ban quản lý dự án tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên
trách mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức
năng làm việc kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một
phòng chức năng nào đó đảm nhiệm.
- Ban quản lý dự án tổ chức quản lý dự án chuyên trách
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ các công việc của dự án.
- Ban quản lý dự án tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Là mô hình trong đó thành viên của Ban quản lý dự án được tập hợp từ các
cán bộ của các bộ phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng
còn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai
hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án
và trưởng bộ phận chức năng.










13
Kết luận chương 1
Một mô hình Ban quản lý dự án phù hợp có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo dự án được hoàn thành theo đúng kế hoạch đã được đề ra với chất
lượng tốt nhất.
Chương 1 đã khái quát được Tổng quan chung về dự án, dự án đầu tư xây
dựng và các mô hình quản lý dự án trên thế giới hiện nay. Tiếp theo ở chương 2
luận văn sẽ phân tích những ưu, nhược điểm của mô hình các Ban Quản lý dự án,
vai trò của các Ban quản lý dự án tới việc quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình và đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình xây dựng.



















14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH
CÁC BAN QLDA VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÙ HỢP TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG
2.1. Những vấn đề cơ bản về bảo đảm chất lượng trong thi công xây dựng công trình
Để chất lượng công trình xây dựng được đảm bảo thì cần đảm bảo chất lượng
công trình từ bước khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu thi công, quá trình thi công
đến khi bàn giao đưa công trình đưa vào sử dụng và bảo hành công trình. Trong
luận văn này, tác giả luận văn chỉ nêu những vấn đề cơ bản về bảo đảm chất lượng
trong thi công xây dựng công trình.
Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ quy định về
việc quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 thì quá trình
thi công xây dựng công trình sẽ đảm bảo chất lượng khi mà cả Chủ đầu tư (đại diện
là Ban Quản lý dự án), Nhà thầu thi công, đơn vị Giám sát và các đơn vị có liên
quan tuân thủ đúng trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình như sau:
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
- Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.
- Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá
trình thi công xây dựng.
- Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình theo quy định.
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu hạng
mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng.
- Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo
quy định.


15
2.1.1. Kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công xây dựng
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng
phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của
nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và
các đề xuất của nhà thầu, bao gồm:
- Sơ đồ tổ chức, danh sách các bộ phận, cá nhân của chủ đầu tư và các nhà
thầu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định của hợp đồng
xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này trong công tác quản lý chất lượng
công trình.
- Mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng.
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các
thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
- Quy trình kiểm tra, giám sát thi công xây dựng, giám sát chế tạo và lắp đặt
thiết bị; xác định công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận
công trình xây dựng cần nghiệm thu; các quy định về căn cứ nghiệm thu, thành
phần tham gia nghiệm thu, biểu mẫu các biên bản nghiệm thu.
- Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy,
nổ trong thi công xây dựng.
- Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi
công xây dựng; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; các
biểu mẫu kiểm tra; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; trình
tự, thủ tục phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của các bên và quy trình
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.
- Thỏa thuận về ngôn ngữ thể hiện tại các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan
trong thi công xây dựng. Khi chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài thì ngôn

ngữ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu, hồ sơ là tiếng Việt Nam và tiếng Anh.

16
- Các nội dung khác có liên quan theo quy định của hợp đồng thi công xây dựng.
2.1.2. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình
- Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ (gọi chung là sản phẩm) phải được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu cầu thiết kế, quy định của
hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.
Chủ đầu tư, bên mua sản phẩm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và chấp thuận
nguồn của sản phẩm trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm được quy định như sau:
Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị
trường: Chủ đầu tư và bên mua sản phẩm kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa,
công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng
nhận hợp chuẩn (nếu cần) theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa,
Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chủ đầu tư hoặc bên
mua có thể tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa hoặc yêu cầu thí nghiệm
kiểm chứng, kiểm định chất lượng hàng hóa khi cần thiết theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, sản phẩm có trách nhiệm cung cấp các
chứng chỉ, chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định cho bên mua
nhằm chứng minh xuất xứ hàng hóa và chất lượng hàng hóa;
Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo riêng cho công trình xây dựng
theo yêu cầu của thiết kế: Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo tại các cơ sở
sản xuất công nghiệp thì chủ đầu tư hoặc bên mua kiểm tra chất lượng như quy định
kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất. Trường
hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường, chủ đầu tư hoặc tổng
thầu tổ chức kiểm tra giám sát công tác sản xuất, chế tạo như các công việc xây
dựng khác theo quy định;

Đối với các vật liệu xây dựng được khai thác tại mỏ: Chủ đầu tư và nhà thầu
cung ứng vật liệu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng và trữ lượng của mỏ theo yêu

17
cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; kiểm tra định
kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác;
Các bên có liên quan phải thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
2.1.3. Nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công
- Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng
công trình; sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công
xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình
có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.
- Nhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu
tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình hoặc
người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu
tư thuê tổ chức tư vấn giám sát (giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư) phải
thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao
gồm các thông tin:
Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan),
tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường;
mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi
công xây dựng công trình;
Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các
bên có liên quan.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận
công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ
phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc
xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo.
2.1.4. Chế độ giám sát thi công xây dựng công trình và giám sát tác giả của nhà

thầu thiết kế xây dựng công trình
- Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ
giám sát. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng

×