Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận TN TCLLCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.92 KB, 30 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
LỜI MỞ ĐẦU
Nơng dân Việt nam có truyền thống u nước nồng nàn và có ý thức dân
tộc sâu sắc; nơng dân là người bạn đồng minh tự nhiên và trung thành của giai
cấp cơng nhân, là nguồn gốc xuất thân của đa số giai cấp cơng nhân và tầng
lớp trí thức Việt Nam, là lực lượng có vai trò quan trọng trong liên minh Cơng-
Nơng – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam giành thắng lợi
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Trong lòch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước nông dân là đội quân
chủ lực của mọi cuộc cách mạng. Qua quá trình đấu tranh lâu dài với thiên
tai và với giặc ngoại xâm đã hun đúc nên phong cách của người nông dân
Việt Nam chất phác, thông minh, cần cù, sáng tạo, giàu lòng yêu nước và
nhiệt tình cách mạng; chòu đựng và vượt qua mọi gian khổ, hy sinh. Các thế
hệ nông dân luôn Việt Nam đấu tranh kiên cường chống áp bức bóc lột của
phong kiến, thực dân để giành độc lập tự do và luôn khao khát ấm no, hạnh
phúc.
Trong suốt 78 năm qua nông dân Việt Nam đã khẳng đònh vai trò to
lớn của mình trong sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Ngay
từ khi Đảng ta mới ra đời, giai cấp nông dân đã một lòng đi theo Đảng, theo
cách mạng và tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam; cùng với giai cấp công nhân, tầng lớp trí thức và cả dân tộc đã vượt
qua bao chặng đường đầy thử thách trong cuộc đấu tranh giành độc lập,
thống nhất tổ quốc, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợïi này đến thắng lợi
khác. Đảng, Nhà nước, dân tộc ta rất tự hào và đánh giá cao vò trí, vai trò
của nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Chủ tòch Hồ Chí Minh đã khẳng đònh “Nông dân ta chí khí rất anh
hùng, kinh nghiệm rất nhiều, lực lượng rất to, đã trở thành đội quân chủ lực
của cách mạng, là trụ cột của chính quyền ở nông thôn, là đồng minh rất
trung thành của giai cấp công nhân”.
Dưới chế độ phong kiến, thực dân, giai cấp nông dân là lớp người
luôn bò áp bức bóc lột, chòu nhiều bất công nhất nên luôn khao khát được tự


do và sẵn sàng đi theo cách mạng. Từ những năm 1930 Đảng ta đã đánh giá
đúng đắn vai trò của nông dân, hoàn cảnh lòch sử nước ta và đã tập hợp
nông dân vào các tổ chức đoàn thể với mục đích mưu cầu quyền lợi và giải
phóng nông dân. Từ những tổ chức đoàn thể đó, ngày 14/10/1930 Hội nông
Nguyễn Trọng Tự

1
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
dân Việt Nam chính thức được thành lập. Đây là sự trưởng thành về mọi mặt
của giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Hội nông dân
Việt Nam vững mạnh về mọi mặt, là trung tâm nòng cốt trong phong trào
nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa –hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
xây dựng nông thôn mới, thực sự ấm no và hạnh phúc. Vận động nông dân
tham gia tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp uỷ Đảng và các cấp
Hội nông dân trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Xã Ia Rmok, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai là một xã thuần nông với
100% dân số là người dân tộc Jrai, trình độ dân trí thấp. Trong sự nghiệp
đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước
việc vận động nông dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà Nước, tích cực áp dụng khao học - kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh xoá đói
giảm nghèo, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Hội nông dân xã Ia Rmok.
Qua quá trình học tập môn Công tác dân vận nói chung và xuất phát
từ tầm quan trọng của công tác vận động nông dân nói riêng trong thời kỳ
đổi mới ở đòa phương; việc nghiên cứu chủ nghóa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng ta, vận dụng vào xã Ia Rmok với những nét
đặc thù rất riêng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác vận động nông dân

là một yêu cầu cấp bách. Từ thực trạng nông thôn và công tác vận động nông
dân trên đòa bàn xã Ia Rmok từ năm 2006 đến nay tôi nhận thấy chúng ta phải
làm tốt công tác vận động nông dân, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Đó là vấn đề cấp bách đối với toàn Đảng, toàn dân xã Ia Rmok
trong tình hình mới: “Nâng cao hiệu quả công tác vận động nông dân xã Ia
Rmok - Krông Pa - Gia Lai trong thời kỳ mới” là đề tài mà tôi nghiên cứu
nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức pháp luật, giữ vững ổn đònh an ninh chính trò, đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, thực hiện thắng
lợi Nghò quyết mà Đại hội Đảng bộ xã đã đề ra, góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nguyễn Trọng Tự

2
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
1. Giới hạn đề tài :
Đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác vận động nơng dân trên địa bàn xã
Ia Rmok, huyện Krơng Pa ,Tỉnh Gia Lai trong thời gian từ năm 2006 đến nay.
2. Ý nghĩa của đề tài :
Trên cơ sở lí luận Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Mình và quan
điểm của Đảng ta về nơng dân và cơng tác vận động nơng dân, đề tài phân tích
thực trạng cơng tác vận động nơng dân trên địa bàn xã Ia Rmok trong những
năm qua, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác vận
động nơng dân xã Ia Rmok trong thời gian tới.
Nguyễn Trọng Tự

3
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
PHẦN THỨ NHẤT
VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN TRONG CÁCH MẠNG

VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG NƠNG DÂN
I. Quan điểm của chủ nghóa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta về nông dân và công tác vận động nông dân:
1/ Quan điểm chủ nghóa Mác - Lênin về nông dân và công tác vận động
nông dân:
a) Quan điểm của Mác – nghen:
Nông dân có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người.
Trong xã hội phân chia thành giai cấp, nông dân không thoát khỏi cuộc sống
khổ cực và đòa vò của người bò áp bức bóc lột.
C. Mác và Ph. Ănghen những lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân
thế giới đã thấy rõ sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân, khẳng đònh vai trò
quan trọng của họ đối với cách mạng vô sản. Hai ông đã đưa ra tư tưởng xây
dựng khối liên minh công-nông, coi đó là vấn đề chiến lược của giai cấp vô
sản: “Nông dân là người sản xuất ra của cải vật chất và sáng tạo ra những
giá trò tinh thần. Đó là những nhân tố quyết đònh sự tồn tại và phát triển
trong xã hội loài người. Nông dân là lực lượng cơ bản của cách mạng”.
b) Quan điểm của Lênin
Lênin đã kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph. Ănghen
trong điều kiện chủ nghóa tư bản chuyển sang chủ nghóa Đế quốc và khẳng
đònh: Nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản là ở chỗ: “Vô
sản được sự ủng hộ của những người nông dân nghèo khổ”.
Lênin coi liên minh công - nông là nguyên tắc tối cao của cách mạng
vô sản. Sau cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, trong hoàn cảnh gặp
nhiều khó khăn để làm chuyển biến tình hình, Lênin đưa ra luận điểm nổi
tiếng đó là“Bắt đầu từ nông dân”. Người đã soạn thảo và lãnh đạo thực hiện
chính sách kinh tế mới (NEP) ở nước Nga.
Có thể khẳng đònh rằng đánh giá đúng vai trò của nông dân, đề ra
những chủ trương, chính sách đúng đắn đối với nông dân là yếu tố đặc biệt
quan trọng để đưa nước Nga vượt qua thử thách hiểm nghèo và phát triển
ngày càng vững mạnh.

Nguyễn Trọng Tự

4
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Lênin chỉ rõ: Sức mạnh của quần chúng là vô đòch, tuy nhiên quần
chúng nông dân chỉ phát huy được sức mạnh đó khi được tổ chức lại.
2/ Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nông dân và công
tác vận động nông dân:
Đảng ta và chủ tòch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghóa
Mác - Lênin, giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, luôn coi trọng công tác
vận động nông dân; sớm xây dựng được khối liên minh công - nông ngày
càng được củng cố vững chắc tạo thành đội quân chủ lực hùng hậu của cách
mạng, là một trong những nhân tố quyết đònh tạo nên những thắng lợi vó đại
trong cách mạng tháng 8 năm 1945, trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghóa và trong cuộc đổi mới đất nước. Qua thực tiễn cách
mạng nước ta, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận “Chỉ có khối liên minh công -
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo mới có thể kiên quyết và triệt để đánh
đổ các thế lực phản cách mạng, giành lấy và củng cố chính quyền của nhân
dân lao động, hoàn thành nhiệm vụ lòch sử của cách mạng dân tộc, dân chủ
và tiến lên chủ nghóa xã hội”.
Nhờ có liên minh với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đã phát
huy tinh thần cách mạng và khả năng tiềm tàng góp phần to lớn vào những
thắng lợi cách mạng. Qua đó giai cấp nông dân cũng có nhiều biến đổi,
trưởng thành từ đòa vò nô lệ bò áp bức, bóc lột, nông dân đã trở thành người
làm chủ đất nước, làm chủ nông thôn, là lực lượng hùng hậu nhất trong khối
liên minh công - nông - tri thức, nền tảng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghóa Việt Nam.
Qua quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng trong hơn 70 năm qua,
Đảng ta và Chủ tòch Hồ Chí Minh đã khẳng đònh rõ những quan điểm sau:

Một là: Phải đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp nông dân trong cách
mạng.
Vận dụng quan điểm trên của Chủ nghóa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ
thể nước ta, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy giai cấp nông dân và
vấn đề liên minh công - nông đối với cách mạng nước ta rất quan trọng.
Nông dân ta vốn có truyền thống yêu nước, ý thức dân tộc sâu sắc và tinh
thần cách mạng nên sẵn sàng liên minh với giai cấp công nhân để làm cách
mạng. Từ năm 1927 Hồ Chí Minh đã viết trong cuốn “Đường cách mệnh”:
Nguyễn Trọng Tự

5
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
“ Công- nông là chủ cách mệnh:
1- Là vì công nông bò áp bức nặng hơn,
2- Là vì công nông là đông nhất cho nên sức mạnh hơn hết,
3- Là vì công nông là tay không chân rồi, nếu thua chỉ mất một cái kiếp
khổ, nếu được là được cả thế giới cho nên họ gan góc. Vì những cơ ấy nên
công- nông là gốc cách mệnh”.
Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò của nông dân, Đảng ta và chủ tòch
Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng công tác vận động nông dân, sớm xây dựng
được khối liên minh công-nông vững chắc là một trong những điều kiện cơ
bản đem lại thắng lợi của cách mạng. Hồ Chí Minh đã khẳng đònh “Nông
dân là một lực lượng rất to lớn của dân tộc, một đồng minh rất trung thành
của giai cấp công nhân”.
Hai là: Muốn phát huy vai trò của nông dân trong cách mạng phải tập hợp
nông dân vào trong tổ chức của nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong tác phẩm “Đường cách mệnh” Hồ Chí Minh đã viết: “Nếu dân
cày An Nam, muốn thoát khỏi vòng cay đắng ấy thì phải tổ chức nhau để kiếm
đường giải phóng” và người đặt tên cho tổ chức đó là nông hội.
Ngay từ khi Đảng ta mới ra đời 1930, Đảng ta đã đặt vấn đề xây dựng

ngay tổ chức của giai cấp nông dân, để tập hợp nông dân. Trong sách lược
vắn tắt của Đảng đã ghi “Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân công và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo, phải làm cho đoàn thể thợ thuyền và dân
cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư
bản quốc gia”.
Trong chương trình tóm tắt của Đảng cũng đề ra nhiệm vụ “Đảng
phải tập hợp đa số quần chúng nông dân, chuẩn bò cách mạng thổ đòa và lật
đổ bọn đòa chủ, phong kiến”. Nhờ có chủ trương đúng đắn của Đảng, tổ chức
nông hội đã được thành lập ở nhiều cơ sở, tập hợp nông dân đấu tranh chống
đế quốc, phong kiến.
Trước tình hình phát triển của nông dân và nông hội, tháng 10/1930
Hội nghò lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương đã đề ra Nghò quyết về vận
động nông dân, đề ra nhiêïm vụ khẩn trương thành lập “Tổng nông hội Việt
Nguyễn Trọng Tự

6
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Nam”. Ngày 14/10/1930 nông hội đã được thành lập, tiền thân của Hội nông
dân Việt Nam ngày nay.
Từ ngày thành lập đến nay, để phù hợp với tình hình nhiệm vụ của
từng thời kỳ cách mạng, Hội nông dân Việt Nam có nhiều tên khác nhau
nhưng Hội nông dân Việt Nam vẫn luôn luôn là một tổ chức chính trò - xã
hội của giai cấp nông dân do Đảng ta và Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo.
Hội đã làm nòng cốt trong phong trào nông dân góp phần to lớn vào củng cố
liên minh công-nông và mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Ba là: Phải chăm lo đến lợi ích thiết thân của giai cấp nông dân.
Lợi ích ở đây là cái liên kết các thành viên trong xã hội, là động lực
thúc đẩy người ta đấu tranh. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì lợi ích của nhân
dân là vấn đề cốt lõi “Ngoài lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, Đảng ta không có lợi ích gì khác”. Ngay từ khi Đảng mới thành lập,

Đảng ta đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn với mục tiêu đầu tiên của
cách mạng là “Độc lập dân tộc, người cày có ruộng”, đáp ứng đúng yêu cầu,
nguyện vọng tha thiết của nông dân.
Thực tiễn cách mạng của Đảng đã chỉ ra rằng khi nào đường lối chủ
trương của Đảng đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng lợi ích thiết thân của nông
dân thì khi đó phong trào nông dân phát triển mạnh mẽ, cách mạng giành
được nhiều thắng lợi. Chủ trương “Phá kho thóc của Nhật để cứu đói”, giảm
tô, giảm tức, cải cách ruộng đất, chuyển đổi cơ chế quản lý nông nghiệp
theo Nghò quyết 10, đó là những biểu hiện sâu sắc nhất về sự quan tâm lới
ích của nông dân và nông dân đã hết lòng hưởng ứng.
Ngược lại, chủ trương, lợi ích, nguyện vọng của nông dân không được
giải quyết tốt thì tinh thần cách mạng của nông dân bò giảm, phong trào cách
mạng cũng khó khăn. Bác Hồ đã tổng kết “Kinh nghiệm của Đảng ta trong
quá trình cách mạng đã chỉ rõ là nơi nào, lúc nào cán bộ ta giải quyết tốt lợi
ích thiết thân của nông dân, nắm vững nguyên tắc liên minh công-nông thì
nơi đó, lúc đó cách mạng đều tiến mạnh” và “Đảng cần có kế hoạch thật tốt
để phát triển kinh tế và văn hoá nhằm không ngừng nâng cao đời sống của
nhân dân”.
Từ những quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ chí Minh về nông dân
và công tác vận động nông dân bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá
- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Chỉ thò số 59/CT-TW ngày 15 tháng
Nguyễn Trọng Tự

7
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
12 năm 2000 của Bộ chính trò yêu cầu “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với Hội nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước”.
Chỉ thò của Đảng yêu cầu các cấp Hội phải đổi mới nội dung, hình thức, tổ
chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống hội viên nông dân trong
thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt xứng đáng là một lực lượng
cơ bản trong việc xây dựng nông thôn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp
công nghiệp hoá. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn
đònh tình hình kinh tế - xã hội. Vì vậy “vận động nông dân là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng ta”.
Trong Nghò quyết TW 7 (phần II) khoá IX đã nêu chủ trương chính
sách đối với nông dân; phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới
và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy chuyển
dòch cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa công nghệ tiên tiến vào nông nghiệp,
nông thôn. Thực hiện tốt chính sách về ruộng đất. Tạo điều kiện thuận lợi để
giúp nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dòch vụ. Khuyến khích nông
dân hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại để phát triển
sản xuất, ổn đònh và cải thiện đời sống. Tăng hiệu quả sử dụng đất, tiêu thụ
nông sản hàng hoá. Hỗ trợ và khuyến khích nông dân học nghề, tiếp nhận
và áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ.
Như vậy, công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là
quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dòch vụ và quản lý kinh tế xã hội mà ở đó nông dân đóng vai trò quyết đònh.
II. Hội nông dân Việt Nam - Lực lượng nòng cốt trong công tác vận động
nông dân của Đảng ta.
1/ Khái quát sự ra đời và phát triển của Hội nông dân Việt Nam.
Công tác vận động nông dân là nhiệm vụ của Đảng, chính quyền,
Mặt trận và cả hệ thống chính trò, nhưng nòng cốt là Hội Nông dân.
Hội nông dân Việt Nam đã có quá trình lòch sử 78 năm (từ ngày
14/10/1930) trải qua chặng đường dài, gắn liền với quá trình lòch sử của
Đảng Công Sản Việt Nam và cách mạng nước ta.
Nguyễn Trọng Tự

8

Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Tổ chức đầu tiên là phong trào nông dân những năm 1920-1930, sự ra
đời của Nông hội đỏ và tổng nông hội Đông Dương. Hội nghò Trung ương
Đảng tháng 10/1930 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lòch sử giai
cấp nông dân, đó là sự ra đời, trưởng thành về mọi mặt của giai cấp nông
dân, tổ chức Nông hội Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những dấu ấn lòch sử của phong trào nông dân, hội nông dân Việt
Nam 1930 - 2005. Đó là nông dân trong cao trào Xô viết Nghệ Tónh, phong
trào đòi dân sinh, dân chủ 1936 – 1939, phong trào nông dân cứu quốc(1939-
1945), xây dựng chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp(1945-1954),
xây dựng chủ nghóa xã hội ở miền Bắc và chống Mỹ cứu nước ở miền Nam
(1954 -1975).
Như vậy 78 năm đồng hành cùng đất nước với truyền thống cách
mạng vẻ vang, lòng yêu nước nồng nàn và tuyệt đối trung thành với Đảng,
với trí thông minh, sáng tạo, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao
động sản xuất, nhân ái và thuỷ chung của giai cấp nông dân, Hội nông dân
Việt Nam đã tôi luyện và không ngừng lớn mạnh: Từ nông hội đỏ đến đến
hội nông dân Việt Nam ngày nay, dù với các tên gọi khác nhau nhưng ở bất
kỳ giai đoạn, thời điểm lòch sử nào Hội nông dân Việt Nam cũng là tổ chức
đại diện, hạt nhân chính trò thể hiện vai trò là trung tâm nòng cốt tập hợp
giai cấp nông dân và tổ chức các phong trào nông dân để làm nên thắng lợi
huy hoàng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Dưới lá cờ vẻ
vang của Đảng, giai cấp nông dân, Hội nông dân Việt Nam đoàn kết vững
bước tiến lên, quyết tâm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước.
2/ Vai trò của Hội nông dân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hội nông dân Việt nam là tổ chức chính- trò xã hội rộng lớn của giai
cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân

chủ thực hiện chức năng đại diện cho giai cấp nông dân tham gia quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nông dân.
Hệ thống tổ chức của Hội có cả ở bốn cấp: tỉnh, thành phố; huyện,
thò xã; xã, phường, thò trấn. Tổ chức cơ sở Hội có vai trò rất quan trọng vì
đó là nơi Hội quan hệ trực tiếp với nông dân; tuyên truyền vận động nông
Nguyễn Trọng Tự

9
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
dân vào Hội, nắm bắt và phản ánh tân tư nguyện vọng của nông dân với
Đảng và chính quyền, trực tiếp tuyên truyền vận động hội viên thực hiện
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ
công tác Hội. Nhiều phong trào, mô hình và điển hình tiên tiến trong nông
dân, gương sản xuất kinh doanh giỏi đã và đang xuất hiện ở hầu hết các đòa
phương trong cả nước.
Ngày nay trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thì vai trò của Hội nông dân ngày càng quan trọng trong
sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác vận động nông dân trong tình hình
mới.
1/ Mục tiêu công tác vận động nông dân
Trong cương lónh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH của
Đảng đã đề ra mục tiêu chung trong công tác vận động nông dân là: “Xây
dựng giai cấp nông dân về mọi mặt để xứng đáng là một lực lượng cơ bản
trong việc xây dựng nông thôn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa-hiện đại hóa”.
Mục tiêu cụ thể là: Xây dựng giai cấp nông dân có trình độ nhất đònh
về văn hoá, khoa học-kỹ thuật, nâng câo đời sống vật chất, tinh thần, bảo
đảm việc làm có sức khoẻ, sống có văn hoá và quyền lợi gắn liền với trách

nhiệm, dân chủ đi đôi với kỷ cương phép nước, có ý thức xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà nước, có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Phát huy quyền làm chủ và nội lực của nông dân, đẩy mạnh sản xuất
thực hành tiết kiệm, đi đôi với bồi dưỡng giai cấp nông dân; đẩy nhanh tốc
độ xóa đói giảm nghèo và khuyến khích làm giàu chính đáng, xây dựng
nông thôn mới theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
Xây dựng Hội nông dân Việt nam vững mạnh, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tăng cường khối liên minh công - nông
- tri thức thông qua tổ chức Hội.
Nguyễn Trọng Tự

10
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Đại hội X đã xác đònh phương hướng xây dựng giai cấp nông dân
trong tình hình mới: “Đối với nông dân, phát huy vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa công nghệ tiên tiến vào
nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt chính sách về ruộng đất. Tạo điều kiện
thuận lợi để giúp nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dòch vụ. Khuyến
khích nông dân hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại để
phát triển sản xuất, ổn đònh và cải thiện đời sống. Tăng hiệu quả sử dụng đất,
tiêu thụ nông sản hàng hóa. Hỗã trợ và khuyến khích nông dân học nghề, tiếp
nhận và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ”.
2/ Nhiệm vụ công tác vận động nông dân:
Một là: Nâng cao giác ngộ chính trò, tinh thần yêu nước cho nhân dân, tăng
cường củng cố khối đại đoàn kết ở nông thôn, xây dựng khối liên minh công
- nông- tri thức vững chắc.
Hai là: Vận động nông dân chuyển dòch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao đời sống là nhiệm vụ trọng tâm của công tác vận động nông dân

trong thời kỳ mới.
Ba là: Nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp
bách, đồng thời cũng là nhiệm vụ thøng xuyên, lâu dài của công tác vận
động nông dân.
Bốn là: Vận động nông dân xây dựng đời sống văn hoá, tinh thần ở nông
thôn văn minh, hiện đại; đảm bảo cơ sở xã hội bền vững cho công cuộc CNH
- HĐH nông nghiệp, nông thôn đạt kết quả.
Năm là: Vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống
chính trò cơ sở ở nông thôn vững mạnh là đòi hỏi khách quan của công tác
vận động nông dân.
IV. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác vận động nông dân ở tỉnh Gia Lai,
huyện Krông Pa.
Nghò quyết số 06 của BCH Đảng bộ tỉnh Gia Lai đã đề ra mục tiêu
và đònh hướng công tác vận động nhân dân trên đòa bàn tỉnh như sau:
Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên
minh vững chắc giữa giai cấp nông dân, giai cấp công nhân và đội ngũ trí
Nguyễn Trọng Tự

11
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tập hợp nông dân và tổ chức của Hội nông
dân giáo dục, động viên và tổ chức cho nông dân, phát huy sức mạnh toàn
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
trên đòa bàn tỉnh.
Đối với huyện Krông Pa: Cần tiếp tục tuyên truyền quán triệt nghò
quyết 06 của Tỉnh Uỷ về “ Công tác dân vận trong tình hình mới”. Đổi mới
phương thức hoạt động của Hội nông dân từ huyện đến cơ sở. Tập trung
hướng về cơ sở và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nông dân tích
cực sản xuất, xoá đói giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư,

học tập nâng cao dân trí, vận động nông dân đấu tranh chống lại mọi âm
mưu chống pháù của các thế lực thù đòch. Tăng cường công tác vận động
nông dân, nhất là nông dân người đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố và
nâng cao khối đại đoàn kết toàn dân.
Nguyễn Trọng Tự

12
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG HIỆU QỦA CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG NƠNG DÂN
Ở XÃ IA RMOK, HUYỆN KRƠNG PA (Từ năm 2006 đến nay)
I. Khái qt đặc điểm tình hình xã Ia Rmok
1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội:
a. Đặc điểm tự nhiên:
Xã Ia Rmok nằm ở phía nam của huyện Krơng Pa, bờ nam sơng Pa, cách
thị trấn Phú Túc khoảng 5 km theo đường chim bay. Xã Ia Rmok có tổng diện
tích tự nhiên là 14.893,38 ha, trong đó: đất nơng nghiệp 2815ha, đất lâm nghiệp
10 317 ha, đất chưa sử dụng 1416,4 ha, còn lại là đất ở và đất chun dùng.
Phía Đơng giáp và phía Bắc giáp sơng Pa, (bên kia bờ sơng Pa là xã Chư
Ngọc và xã Phú Cần).
Phía Nam giáp xã Ia Hdreh.
Phía Tây giáp xã Chư Drăng.
Tồn bộ diện tích tự nhiên của Ia Rmok trải trên bờ nam sơng Pa dài
khoảng hơn 5 km và rộng khoảng 3 km, đất đai ở đây chủ yếu là đất pha cát và
đất phù sa của dòng sơng Pa rất màu mỡ phù hợp với các loại cây cơng nghiệp
ngắn ngàu như: thuốc lá, bơng vải, vừng (mè), bắp lai, sắn cao sản,…Cơng trình
thủy lợi hồ Ia Hdreh thuộc xã Ia Hdreh nhưng phần lớn diện tích được tưới
nước là cánh đồng của xã Ia Rmok đã và đang đưa vào canh tác từ vụ mùa
2007 rộng khoảng 100 ha.
Khí hậu ở đây thuộc vùng khí hậu thung lũng, chịu ảnh hưởng nhiều của

khí hậu dun hải miền Trung. Hàng năm mùa mưa độ ẩm cao thường kéo dài
từ tháng 04 đến tháng 11 cây cối phát triển rất nhanh và rất xanh tốt; mùa khơ
và nóng thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, đây là thời điểm
thuận lợi cho việc thu hoạch nơng sản hàng hóa như: sắn, thuốc lá, bơng vải,….
b. Đặc điểm xã hội:
Ia Rmok là xã đặc biệt khó khăn của cả nước. Ia Rmok có dân số 5054
nhân khẩu, gồm 881 hộ gia đình, định cư theo 10 thơn, bn. Đồng bào dân tộc
Jrai chiếm 100 % dân số.
Trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc và tơn giáo ở Ia Rmok có nhiều
diễn biến phức tạp. Thời điểm những năm trước 2005 việc truyền đạo trái phép
diễn ra khá tràn lan khơng kiểm sốt được; có một số hộ gia đình và một số cá
nhân theo đạo Tin lành Đêga ( nay gọi là Fulrơ-Tin lành Đêga). Hiện nay số tất
Nguyễn Trọng Tự

13
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
cá nhân theo Đêga –Ful rơ đã cam kết từ bỏ. Tồn xã hiện có 01 chi hội Tin
lành được Nhà Nước cho phép hoạt động; có 241 hộ và 1373 nhân khẩu là
người theo Hội thánh Tin lành miền Nam Việt nam. Tình hình tơn giáo hiện nay
đã được kiểm sốt và đã hoạt động đúng trong khn khổ pháp luật cho phép.
Tuy cách khơng xa khu trung tâm huyện lị nhưng do bị ngăn cách bởi
sơng Pa nên việc giao lưu kinh tế, văn hố, xã hội, . . .gặp nhiều khó khăn. Về
mùa mưa giao thơng vẫn còn nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến
hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa, Năm 2005 tuyến đường bộ liên xã Phú
Túc- Krơng Năng qua xã Ia Rmok đã thơng nhưng hiện nay cầu Bung lại bị lũ
cuốn trơi, khả năng thơng thương lại phụ thuộc vào những chuyến đò ngang
sơng Pa gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
2. Tình hình kinh tế - xã hội:

a. Về kinh tế:

Cơ cấu kinh tế được Đại hội Đảng bộ xã xác định là: Nơng nghiệp-lâm
nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp. Nơng nghiệp chủ yếu là trồng trọt và chăn ni, do
đó cần tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và hướng ra thị trường.
Do thói quen canh tác lâu đời của đồng bào dân tộc thiểu số nên nền sản
xuất hàng hố theo cơ chế thị trường những năm 2005, 2006 mới bắt đầu phát
triển, đời sống của phần lớn đồng bào còn nhiều khó khăn. Cuối năm 2007 tồn
xã còn 287/881 hộ trong diện hộ gia đình đói, nghèo (chiếm 32.6 %). Nhìn
chung cơng tác xóa đói giảm nghèo còn nhiều khó khăn phức tạp, do khả năng
tiếp thu thơng tin, tiếp cận thị trường và vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất còn hạn chế. Năm 2007 xã Ia Rmok đã phải tiếp nhận 5720 kg gạo cứu
đói cho 572 nhân khẩu của 184 hộ gia đình.
* Cơ cấu cây trồng chủ yếu của xã Ia Rmok là: lúa nước, lúa cạn, ngơ,
sắn, mè, bơng vải, đậu đỗ các loại, và cây điều là cây cơng nghiệp lâu năm.
Hiện nay đang tập trung vào việc thâm canh cây lúa nước và cây sắn cao sản,
hai loại cây trồng này mới được đa số bà con ưa trồng từ năm 2006 đến nay và
được xác định là cây xóa đói, giảm nghèo. Tổng sản lượng cây lương thực có
hạt năm 2007 là 1376,4 tấn; bình qn đầu người là 272,34 kg.
* Tổng diện tích gieo trồng (giai đoạn 2006-2007) là 2479,1 ha (đạt
109,65 % kế hoạch năm 2007). Trong đó:
- Lúa nước: 202 ha. Lúa cạn: 160 ha
- Ngơ: 461 ha, (ngơ lai: 311 ha và ngơ địa phương: 150 ha).
- Sắn (mỳ): 884 ha.
Nguyễn Trọng Tự

14
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
- Mè (vừng): 342 ha.
- Đậu, đỗ các loại:45 ha.
- Dưa lấy hạt: 30 ha.

- Thuốc lá: 20 ha, (thuốc lá nâu: 5 ha, thuốc lá vàng: 15 ha).
- Điều kinh doanh: 305 ha.
* Cơ cấu vật ni chủ yếu là: bò, dê, heo, gia cầm. Năm 2007 tồn xã có:
- Đàn bò: 4360 con, (bò lai chỉ có 160 con).
- Đàn heo 1585 con,(100% là heo địa phương).
- Đàn dê 1269 con.
- Và các loại gia cầm như: gà, vịt, khác khoảng 2720 con.
Ngồi ra một bộ phận bà con nơng dân còn nhận khốn chăm sóc và bảo
vệ rừng và làm các nghề thủ cơng truyền thống như: dệt thổ cẩm, đan lát, ni
trồng thủy sản, …
b. Văn hóa, y tế, giáo dục:
Về văn hóa : Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thơn bản văn hóa,
xây dựng hương ước, qui ước đã được triển khai và đã mang lại những kết quả
cơ bản bước đầu. Năm 2007 có 300 hộ gia đình được cơng nhận đạt gia đình
văn hóa và 01 bn được cơng nhận là làng văn hóa. Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Xã Ia Rmok đã đề ra phấn đấu đến năm 2008 có 320 hộ gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hóa, có 2/10 bn đạt danh hiệu làng văn hóa cấp xã. Tăng
cường vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, xóa bỏ các hủ tục, nhất là
trong tổ chức ma chay, cưới xin như: nối dây, tảo hơn, vệ sinh chuồng trại,….
Về y tế: Trạm y tế có 03 y sĩ và đội ngũ 10 cộng tác viên y tế ở 10 bn.
Hằng năm đã thường xun tun truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống
văn hóa mới, vệ sinh phòng dịch, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Năm 2007 đã khám
cho 678 lượt người, tiêm chủng cho 168 trẻ dưới 1 tuổi, uống vitamin A 450
liều, tiêm phòng viêm gan siêu vi B 115 liều và tiêm phòng viêm não Nhật bản
cho 197 cháu, Trạm y tế đã tun truyền tích cực cho cơng tác dân số- kế
hoạch hóa gia đình vận động 277 người áp dụng các biện pháp tránh thai.
Về giáo dục: Tồn xã có 3 đơn vị trường học tương ứng với 3 cấp học:
Mẫu giáo, Tiểu học và trung học cơ sở, với 47 lớp, 64 giáo viên và 1395 học
sinh; có 175 học sinh đang theo học tại trường trung học phổ thơng của Huyện.
Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi ra lớp hàng năm ln đạt trên 95%. Xã

được cơng nhận hồn thành phổ cập giáo dục Tiểu học năm 1998. Hiện nay
tồn xã tỉ lệ người lớn mù chữ và tái mù chữ còn chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 30-
Nguyễn Trọng Tự

15
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
40%. Hiện nay xã đang duy trì 02 lớp bổ túc trung học cơ sở (với 70 học viên)
và 01 lớp xóa mù chữ (30 học viên) cho thanh thiếu niên.
c. Về an ninh, quốc phòng:
Đã xây dựng lực lượng dân qn gồm 49 đồng chí, trong đó có 22 dân
qn cơ động, 24 dân qn tại chỗ và 3 trinh sát dân qn. Lực lượng cơng an
viên cũng được kiện tồn có ở tất cả các bn. An ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội trên địa bàn xã được giữ vững. Lực lượng cơng an viên thường xun
nắm chắc tình hình địa phương, lực lượng dân qn ln trong trạng thái sẵn
sàng chiến đấu. Đã triển khai tốt cơng tác qn sự địa phương. Tuy an ninh
chính trị, trật tự an tòan xã hội n nhưng chưa thực sự ổn, vẫn tiềm ẩn nguy cơ
mất ổn định vì có một số phần tử lợi dụng tơn giáo vẫn lén lút hoạt động.
d. Cơng tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở:
Tồn xã có 80 đảng viên, 07 chi bộ, đến năm 2007 khơng còn làng trắng
đảng viên. Thường trực Đảng ủy ln quan tâm cơng tác phát triển Đảng, củng
cố nâng cao chất lượng đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng.
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân đã được củng cố, kiện tồn phát
huy tốt chức năng kế hoạch, quản lí, kiểm tra giám sát.
Mặt trận và các đồn thể đã thực hiện được chức năng giám sát hoạt động
của chính quyền, là nòng cốt cho các phong trào thi đua, thường xun tham
mưu cho Đảng ủy và đã tổ chức tun truyền vận đơng quần chúng. Đặc biệt là
phối hợp các đồn thể vận động trong việc vận động những người đã nhẹ dạ cả
tin nghe theo lời xúi giục của bọn xấu và bọn phản động Fulrơ-Đêga.
Cơng tác quy hoạch, đào tạo trẻ hóa đội ngũ cán bộ đã và đang được quan
tâm nhằm thay thế dần số cán bộ yếu kém cả về nhận thức và chun mơn.

II/ Thực trạng cơng tác vận động nơng dân ở xã Ia Rmok, huyện Krơng Pa,
tỉnh Gia Lai (từ năm 2006 đến nay).
Ia Rmok là xã thuần nơng, trong những năm trước đây đa số nơng dân
đều canh tác theo kiểu tự cấp, tự túc- kiểu canh tác lâu đời của đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây ngun. Nhờ có chính sách định canh định cư của Nhà Nước,
hiện nay tồn bộ các hộ đồng bào sống trên địa bàn xã đã chấm dứt du canh du
cư và định cư ổn định.
Năm 2006, 2007 là hai năm liên tục nơng dân xã Ia Rmok gặp nhiều khó
khăn, thời tiết khơng thuận lợi, hạn hán kéo dài, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra, gây
ảnh hưởng lớn đến đời sống nơng dân.
Năm 2007 tồn xã có 10 Chi hội Nơng dân ở 10 bn, với 580 hội
viên/881 hộ gia đình. Qua đánh giá phân loại năm 2007 có 06 chi hội được xếp
Nguyễn Trọng Tự

16
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
loại khá, 04 chi hội được xếp loại trung bình. Hội nơng dân đã tiếp tục tun
truyền vận động thêm vào Hội những hộ nơng dân còn lại phấn đấu đến cuối
nhiệm kì đạt 100% số hộ nơng dân đều tham gia vào Hội
Đảng uỷ đã chỉ đạo Hội nông dân của xã thực hiện nhiệm vụ: Xây
dựng cho nông dân có trình độ nhất đònh về văn hoá, khoa học - kỹ thuật, có
kỹ năng vận dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác, tăng năng suất, đẩy nhanh
xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, cho
nông dân. Phát huy quyền làm chủ và nội lực của nông dân, động viên nông
dân đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm. Nâng cao tinh thần yêu nước,
tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, giúp đỡ lẫn nhau trong
việc xoá đói giảm nghèo, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nông
dân. Vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, xây dựng
mối quan hệ gắn kết giữa “ba nhà”, giữa Nhà máy chế biến tinh bột mỳ,
Cơng ty Thuốc lá Nam, Chi nhánh bông vải sợi miền Nam với nông dân trong

xã. Nâng cao trình độ dân trí, mở rộng và thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở là nhiệm vụ cấp bách, đồng thời cũng là nhiệm vụ thøng xuyên, liên
tục, lâu dài của công tác vận động nông dân ở Ia Rmok trong thời kỳ mới.
1. Những thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước, Tỉnh, Huyện đã thực sự quan
tâm đến giai cấp nông dân và đã ban hành nhiều chỉ thò, nghò quyết liên quan
đến lónh vực nông nghiệp và nông thôn. Nghò quyết 10 của Bộ chính tròï về đổi
mới chế quản lí kinh tế nông nghiệp, Nghò quyết lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương, Quyết đònh 168/CP về giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng Tây Nguyên (thời kỳ 2001-2010), Nghò
quyết 09-NQ/TU của tỉnh ủy Gia Lai về công tác xóa đói giảm nghèo, Nghò
quyết số 06 của BCH Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa 12) về công tác dân vận
trong tình hình mới. Các chương trình , dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
khác như: Dự án 135 giai đoạn II, dự án 134 về xóa nhà tạm cho gia đình
nghèo, chương trình “tôn hóa”, giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào
dân tộc thiểu số trong huyện, cho hội viên các hội đoàn thể vay vốn ưu đãi từ
ngân hàng chính sách xã hội,… nghò quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Krông
Pa lần thứ XIV đã xác đònh nông nghiệp hiện là ngành kinh tế mũi nhọn, đẩy
nhanh tiến độ xóa đói giảm nghèo, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới
Nguyễn Trọng Tự

17
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất, phát triển ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh cao.
Đảng ủy xã luôn xác đònh: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt” nên đã có sự tập trung chỉ đạo chính
quyền, các đoàn thể và hội nông dân triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Những chủ trương, chính sách mới đó đã khuyến

khích nông dân hăng hái sản xuất, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mở rộng sản xuất, mở mang các dòch vụ phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, từng bước vươn lên làm giàu chính đáng.
b. Khó khăn
Ia Rmok cũng gặp không ít khó khăn như:
Trình độ dân trí thấp, đây là khó khăn lớn nhất, là nút thắt cơ bản.
Thói quen canh tác manh mún kiểu tự cấp tự túc nên việc tiếp thu và
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Tỷ lệ hộ đói nghèo tính đến cuối năm 2007 khá cao: 287/881 hộ
(chiếm 32.6 %).
Trình độ năng lực điều hành, quản lí, chỉ đạo của các chi Hội nông dân
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đọan mới.
Mặt trái của cơ chế thò trường và sản xuất hàng hóa dẫn đến phân hóa
giàu nghèo ngày càng gay gắt dẫn đến sư chênh lệch mức sống ngày càng rõ
rệt. Giá cả hàng hóa nông sản bấp bênh, giá vật tư phân bón, thuốc trừ sâu
tăng cao mà khả năng nắm bắt thông tin của bà con nông dân rất hạn chế dễ
bò ép giá nên thu nhập không cao. Khả năng dự báo của các cơ sở Hội nông
dân và chính quyền cũng có hạn,
Phần lớn diện tích canh tác của nông dân dựa vào thiên nhiên mà thời
tiết những năm gần đây diễn biến thất thường, dòch bệnh xảy ra thường xuyên
làm cho đời sống nhiều nông dân ngày càng khó khăn.
Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền có khi còn
chưa thường xuyên, chưa phối hợp chặt chẽ. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi
chuyển đổi còn chậm, công tác quản lý đất đai còn chưa chặt chẽ, hiện tượng
chuyển nhượng trái phép còn xảy ra.
Nguyễn Trọng Tự

18
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Chưa ngăn chặn kòp thời những kẻ cơ hội, phản động tuyên truyền

kích động, xuyên tạc ngăn cản, phá hoại công tác vận động quần chúng.
2. Thực trạng hiệu quả công tác vận động nông dân ở xã Ia Rmok, huyện
Krông Pa.
a. Công tác tuyên truyền giáo dục chính trò tư tưởng:
Đảng ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên mọi lónh vực, tổ chức
được sư phối hợp hoạt động của chính quyền, mặt trận, các đoàn thể quần
chúng và nhất làø Hội nông dân. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi: nông
dân hăng hái sản xuất, các hiện tượng tiêu cực trong các khu dân cư bò đẩy
lùi, giao thông nông thôn được tu sửa khang trang, không còn hiện tượng
chăn nuôi bò dê dưới gầm sàn, công tác khám bệnh, phòng dòch được tuyên
truyền vận động thường xuyên,…
Chính quyền và các chi Hội đoàn thể ở thôn buôn đã tích cực tuyên
truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước. Đặc
biệt là Luật đất đai, Luật giao thông, chính sách dân tộc- tôn giáo và các
nghò quyết của Đảng ta như: Nghò quyết Đại hội X của Đảng, Nghò quyết
Đại Hội XIII của tỉnh Đảng bộ Gia lai, Nghò quyết đại hội XIV huyện Đảng
bộ Krông Pa; mục tiêu của các chương trình dự án của Chính phủ như: 135,
134, hỗ trợ 6 mặt hàng chính sách, bê tông hóa giao thông nông thôn,…để
nông dân hiểu được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự tốt đẹp của chế
độ ta, tất cả là do dân và vì dân. Đồng thời cũng giải thích cho hội viên nông
dân thấy rõ và đề cao cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”của các
thế lực thù đòch.
Triển khai Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở cho công chức và các ban cấp
xã, thực hiện cơ chế một cửa, tuyên truyền vận động nông dân tham gia tích
cực các cuộc vận động: toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư, xây dựng gia đình văn hóa, thôn bản văn hóa, xây dựng xã hội học
tập.
b. Công tác vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi:
Với cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, trong những năm gần đây các
cấp ủy Đảng, chính quyền và hội nơng dân đã tập trung chỉ đạo nơng dân

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni theo hướng sản xuất hàng hóa, thỏa mãn
thị trường; đã đánh thức được tiềm năng đất đai, mở rộng sản xuất, áp dung tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; chú trọng các loại cây trồng mới như: lúa
Nguyễn Trọng Tự

19
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
nước, ngơ lai, sắn cao sản, bơng vải điều ghép,…, vật ni cho hiệu quả kinh tế
cao như: bò lai, dê bách thảo, heo siêu nạc, ni trồng thủy sản,….
Hội nơng dân đã phối hợp với các cơng ty, nhà máy đóng chân trên địa
bàn Huyện thường xun tổ chức trình diễn và hướng dẫn kĩ thuật cho hội viên
học tập và làm theo. Tổng diện tích gieo trồng là 2479,1 ha (vượt kế hoạch đề ra
109,65 % ). Đàn gia súc có 5629 con, (vượt kế hoạch đề ra 100,6 % ).
Tuy nhiên tốc độ chuyển đổi còn chậm, nhất là một số loại cây trồng và
vật ni như: lúa cạn vẫn còn được cấy trồng, lai hóa đàn bò, đàn dê còn chậm,
mơ hình vườn - ao- chuồng còn ít, ….
c. Các phong trào sản xuất kinh doanh của Hội nơng dân:
Hội nơng dân Ia Rmok đã cụ thể hóa nhiệm vụ cơng tác vận động của
mình, tích cực tổ chức triển khai và thực hiện. Hưởng ứng phong trào nơng dân
xây dựng kết cấu hạ tầng, năm 2006 Hội nơng dân Ia Rmok đã tu sửa 9 km
đường nơng thơn, nạo vét 3 km kênh mương; năm 2007 đã đóng góp gần 200
ngày cơng cùng với nguồn vốn từ ngân sách địa phương xây dựng được 6 km
đường bê tơng, xây dựng được 2 nhà văn hóa bn. Hội nơng dân đã tham gia
giám sát các cơng trình xây dựng trường học, cơng tác qui hoạch đất đai, các
cơng trình thủy lợi, giải quyết những thắc mắc, kiến nghị của nơng dân.
Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội các chi Hội nơng dân đã được
tín chấp vay vốn phát triển sản xuất. Hội nơng dân đã tăng cường các biện pháp
quản lý và phát huy hiệu quả việc sử dụng vốn đúng mục đích.
Các dự án cũng thường xun chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ cây giống,
con giống, Năm2007 đã cấp 1007 kg phân bón, 2632kg giống bắp lai bắp lai Cp

888 cho 329 hộ. Chương trình 135 giai đoạn II cũng đã cấp 1000 kg bắp lai Bio
Seed cho 109 hộ, cấp khơng giống điều ghép, giống xồi, mít; các loại giống
cây ngun liệu như; keo lai, xoan, bạch đàn; hỗ trợ cứ 14 hộ gia đình 01 con
bò lai để phối giống, lai hóa dần đàn bò địa phương.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thơn bản văn hóa, đã được Hội
nơng dân hưởng ứng mạnh mẽ, năm 2007 có 300 hộ gia đình được cơng nhận
đạt gia đình văn hóa và 01 bn được cơng nhận là làng văn hóa.
Hội nơng dân cũng tích cực vận động hội viên tạo điều kiện cho con em
đến trường đúng độ tuổi, xây dựng quĩ khuyến học, khen thưởng nêu gương con
em vượt khó học giỏi.
d. Nâng cao dân trí, đời sống văn hóa tinh thần ở nơng thơn:
Hội nơng dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể
phát động, thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cơng tác dân số kế
hoạch hóa gia đình, tun truyền phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm,…
Nguyễn Trọng Tự

20
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
an tồn giao thơng, vệ sinh mơi trường, nâng cao cảnh giác, tham gia bảo vệ an
ninh nơng thơn, góp ý xây dựng tổ chức cơ sở Hội nơng dân và các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đồn thể ở cơ sở trong sạch vững mạnh. Đẩy mạnh phong
trào nơng dân tham gia thực hiện chính sách xã hội, phòng chống tội phạm.
II. Những thành tựu đạt được và ngun nhân:
1. Những thành tựu:
Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã xác định đúng đắn trách nhiệm
của mình đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xác định
đúng đắn tình hình kinh tế xã hội và vị thế của nơng dân xã mình đúng như
Lênin nói “ phải bắt đầu từ nơng dân” nên đã qua tâm nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội nơng dân, vận động nơng dân có hiệu quả.
Đã tun truyền vận động nơng dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương

chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nghị quyết của Đại hộ Đảng các cấp
đến từng hội viên nơng dân, giúp cho hội viên có nhận thức đúng và tin tưởng
vào đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà Nước, hưởng ứng tích
cực các phong trào phát triển kinh tế của xã đề ra. Giải phóng mạnh mẽ mọi
tiềm năng và nguồn lực của nơng dân, tạo bước đột phá cơ bản về chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật ni, bước đầu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân
dân; tạo niềm tin cho nơng dân hăng hái tăng gia sản xuất góp phần giữ vững an
ninh trật tự, thúc đẩy phát triển kinh tế. Các phong trào của nơng dân đã đạt
những kết quả rất cơ bản tạo đà cho bước phát triển tiếp theo.
Hội nơng dân đã tun truyền vận động, tập hợp được đa số nơng dân vào
Hội, khẳng định được vai trò, vị thế của cơ sở Hội nơng dân đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội, thay đổi lề lối sản xuất cũ, áp dụng khoa học- cơng nghệ
vào sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng Hội nơng dân
ngày càng vững mạnh.
Cơ cấu cây trồng, vật ni chuyển đổi đúng hướng, từng bước tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật, tạo mơi trường thuận lợi để nơng dân đẩy mạnh việc áp
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập phát
huy hiệu quả việc sử dụng vốn.
Nâng cao một bước dân trí, nhận thức chính trị, pháp luật, củng cố khối
đồn kết ở nơng thơn, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nơng dân, phát
huy dân chủ ở cơ sở góp phần xây dựng chính quyền, đồn thể ở cơ sở ngày
càng hồn thiện. Đồng thời đấu tranh có hiệu quả với các luận điệu xun tạc,
chống phá của kẻ thù, giữ vững an ninh nơng thơn.
Nguyễn Trọng Tự

21
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
2. Ngun nhân:
Trước hết phải khẳng định đó là do đường lối chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước phù hợp với lòng dân, đồng thời có sự cụ thể hóa sáng tạo,

lãnh đạo sâu sát thường xun, liên tục, kịp thời của thường trực Đảng ủy, của
Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân, sự phối hợp của Mặt trận, các đồn thể
và Hội nơng dân trong q trình triển khai thực hiện.
Đó là truyền thống cần cù, siêng năng của nơng dân khơng chấp nhận đói
nghèo, khao khát vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Ban chấp hành Hội nơng dân đã phối hợp tốt với mặt trận và các đồn
thể, tổ chức cho các chi hội tun truyền và vận động đến từng hội viên để nơng
dân hiểu và hưởng ứng tích cực.
Các chương trình khuyến nơng, trình diễn và chuyển giao kỹ thuật, các
gia đình đi tiên phong đã giành hiệu quả bước đầu, đã tạo được niềm tin cho
nơng dân học tập và làm theo.
IV. Những tồn tại, hạn chế và ngun nhân:
1. Những tồn tại, hạn chế:
Cơng tác tun truyền giáo dục chính trị, tư tưởng cho nơng dân còn chưa
được quan tâm đúng mức, hình thức tun truyền còn chưa phù hợp với trình độ
dân cư, dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Ia Rmok.
Việc tổ chức học tập qn triệt đường lối chủ trương chính sách của
Đảng đơi khi còn chưa kịp thời và sâu rộng đến từng Hội viên. Chưa phát huy
tốt hiệu quả cơng tác dân vận.
Việc nắm bắt tình hình đời sống, tâm tư nguyện vọng của nhân dân và
những thắc mắc kiến nghị còn chưa được giải quyết kịp thời như: việc qui
hoạch san ủi và phân chia diện tích cánh đồng lúa nước hồ thủy lợi Ia Hdreh,
việc đền bù giải tỏa vùng ngập nước thuộc cơng trình thủy điện sơng Pa Hạ.
Sự lãnh đạo của cấp ủy thơn bn đối với chi hội nơng dân và các đồn
thể khác đơi khi còn chưa thường xun, thiếu đồng bộ. Hội nơng dân đơi khi
còn chưa giám sát sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư xóa đói giảm nghèo.
Nhiều hộ nơng dân chưa thấy được vị trí của hội viên nơng dân mà chỉ
đơn giản là vào Hội sẽ nhận được sự hỗ trợ cây, con giống, nguồn vay vốn từ
Hội nơng dân, Nội dung sinh hoạt của các chi hội chưa thực sự cuốn hút, vấn
đề “lợi ích” là rõ nét hơn cả.

Nguyễn Trọng Tự

22
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Nhận thức của người dân còn hạn chế, đời sống của nơng dân còn nhiều
khó khăn, cơng tác vận động, giúp đỡ chưa sâu sát cũng ảnh hưởng khơng nhỏ
đến hiệu quả cơng tác của Hội nơng dân.
2. Ngun nhân:
a. Ngun nhân khách quan:
Do trình độ dân trí thấp, nơng dân là người dân tộc thiểu số nên khả năng
vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, khơng có những nơng dân
tiêu biểu trong việc tự học hỏi, nghiên cứu vận dụng những mơ hình mới vào
địa bàn xã. Nơng dân là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng riêng biệt nên
thiếu sự giao lưu học tập kinh nghiệm sản xuất.
Do tập qn lâu đời của nơng dân, nên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật ni phải có thời gian tiếp cận và làm quen. Nơng dân còn mang nặng tính
sản xuất nhỏ lẻ, phiến diện.
Do sản xuất nơng nghiệp còn chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, mà
những năm gần đây hạn hán lũ lụt, dịch bệnh,… xảy ra thường xun.
Do mặt trái của cơ chế thị trường: giá cả hàng nơng sản khơng ổn định,
vật tư nơng nghiệp thì tăng cao, dịch vụ thương mại kém phát triển nên có khi
bị ép giá, độc quyền vào tay số ít tư thương.
Do giao thơng khó khăn, thơng thương hàng hóa còn chưa thơng suốt.
Do luận điệu xun tạc của các thế lực thù địch, phá rối gây hoang mang
trong nhân dân.
b. Ngun nhân chủ quan:
Cơ chế, chính sách đơi khi còn nhiều bất cập, những thắc mắc, kiến nghị
chưa được giải quyết kịp thời gây ảnh hưởng đến lòng tin của nơng dân.
Năng lực của nhiều cán bộ các cấp ủy Đảng, chính quyền, Hội nơng dân
còn rất thấp kém, chưa đáp ứng được u cầu mới phải gần dân, làm gương cho

bà con xung quanh, phải biết hướng dẫn tận tình, tỷ mỉ.
Cơng tác quy hoạch cán bộ những năm trước đây khơng được chú trọng
đúng mức, cơ cấu cán bộ chủ chốt của xã biến động sau mỗi kỳ đại hội và thay
đổi giữa nhiệm kì, ảnh hưởng đến kết quả vận động cũng như q trình lưu trữ.
Cơng tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát của cấp ủy Đảng, sự phối hợp giữa
các ban ngành đồn thể có khi còn chưa thường xun, bị động, ít nhiều còn
xem nhẹ vai trò của hội nơng dân, xem nhẹ cơng tác dân vận.
Nguyễn Trọng Tự

23
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
Cơng tác khảo sát, thực hiện các dự án thiếu sự tham gia góp ý bàn bạc,
giám sát của hội nơng dân dẫn đến hiệu quả thấp như: cơng trình nước sạch
nơng thơn, bê tơng hóa giao thơng nơng thơn, kiên cố hóa trường học.
PHẦN THỨ III
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG NƠNG DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Những giải pháp:
Trên cơ sở thực trạng tình hình cơng tác vận động nơng dân xã Ia Rmok,
các điều kiện về dân tộc, dân cư, dân trí và những tồn tại yếu kém còn mắc phải,
để làm tốt hơn nữa cơng tác vận động nơng dân xã Ia Rmok cần phải tiếp tục
phát huy những thành quả đã đạt được và làm tốt các nội dung sau:
Một là: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với cơng tác vận động
nơng dân.
Cấp ủy Đảng lãnh đạo tồn diện tất cả các mặt cơng tác ở cơ sở, lãnh đạo
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Nơng nghiệp là ngành kinh tế chính
của Ia Rmok cần quan trước tiên là lĩnh vực sản xuất, cần tạo việc làm, giải
quyết vấn đề chất lượng lao động của người nơng dân và hiệu quả kinh tế trên
một diện tích canh tác. Chú trọng cơng tác khuyến nơng, khuyến lâm, tạo điều
kiện phát triển các hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp, mở rộng ngành nghề, hỗ trợ

sản xuất kinh doanh. Tăng cường triển khai việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, cải
thiện mơi trường, phát huy hiệu quả các cơng trình cung cấp nước sạch nơng
thơn, điện sinh hoạt cho đồng bào.
Cấp ủy Đảng cần chú trọng lãnh đạo định hướng hoạt động của Hội nơng
dân giải quyết những vấn đề bức xúc của nơng dân như: đất ở, đất sản xuất,
giao thơng nơng thơn.
Cấp ủy Đảng phải chỉ đạo sâu sát quan điểm: mỗi cán bộ đảng viên là
một cán bộ dân vận của Đảng; cán bộ, đảng viên đi trước làm gương cho nơng
dân noi theo. Cấp ủy Đảng là nơi chỉ đạo cơng tác phối hợp chính quyền, các
đồn thể với hội nơng dân để hồn thành nhiệm vụ vận động nơng dân, thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Các chi bộ cơ sở phải chỉ đạo hoạt động của các chi hội nơng dân, nắm
bắt kịp thời tình hình nơng dân, có hướng chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó
khăn, bức xúc của nơng dân. Hàng tháng các chi bộ ở thơn, bn phải đánh giá
cơng tác quần chúng, có hướng chỉ đạo những vấn đề mới nảy sinh và phải xác
Nguyễn Trọng Tự

24
Tiểu luận tốt nghiệp – Trung cấp LLCT K46
định vận động nơng dân là nhiệm vụ chính trị phải thực hiện trong tình hình
hiện nay. Mỗi đảng viên ở cơ sở phải phụ trách vận động nơng dân ở nơi cư trú,
phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và bàn bạc dân chủ các cơng việc có liên
quan đến đời sống hàng ngày ở cơ sở, đồng thời lấy ý kiến quần chúng đóng
góp để xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh.
Hai là: Đề cao vai trò trách nhiệm của chính quyền trong cơng tác vận động
nơng dân:
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với
hội nơng dân triển khai có hiệu quả các chương trình giải quyết đất sản xuất,
phân chia diện tích cánh đồng lúa nước hưởng lợi từ cơng trình thủy lợi hồ Ia
Hdreh, cơng tác khuyến nơng, khuyến lâm, vay vốn sản xuất, hỗ trợ cây giống,

con giống, chuyển giao tiến bộ khoa học- cơng nghệ vào sản xuất. Tập trung chỉ
đạo cơng tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni theo hướng nâng cao năng
xuất và sản lượng; phát huy hiệu quả giao đất giao rừng, đẩy mạnh chăn ni
bò, dê, phát triển các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ, từng bước dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn.
Giáo dục ý thức thái độ phục vụ nhân dân cho cán bộ, cải cách thủ tục
hành chính, hướng dẫn và giải quyết các vấn đề về thủ tục giấy tờ nhanh gọn
tránh gây phiền hà cho dân, cơng khai hóa, dân chủ hóa hoạt động của chính
quyền cũng như các vấn đề có liên quan đến nơng dân.
Thường xun chăm lo củng cố, xây dựng ban chấp hành hội, các chi hội
nơng dân vững mạnh đủ sức hồn thành nhiệm vụ của hội trong tình hình mới.
Cần có quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác vận động nơng dân,
tuyển chọn từ các phong trào quần chúng.
Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc và miền
núi, đề xuất các cấp, các ngành đáp ứng nhu cầu phát triển cho nơng dân trong
giai đoạn hiện nay.
Ba là: Tiếp tục làm tốt cơng tác qui hoạch, đào tạo cán bộ.
Trước hết là phải thường xun làm cơng tác qui hoạch cán bộ chủ chốt
cho những nhiệm kỳ tiếp theo, lấy phiếu tín nhiệm, cử đi học tập nâng cao cả về
nhận thức chính trị và chun mơn, nghiệp vụ. Để hồn thành nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trọng tâm thì cần phải qui hoạch đội ngũ cán bộ Hội nơng dân,
cán bộ khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư, phải đảm bảo tiêu chuẩn về
chính trị, có kiến thức, kỹ năng trong việc áp dụng khoa học–cơng nghệ vào sản
xuất, chọn giống, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,…và cả thơng tin thị trường vật
Nguyễn Trọng Tự

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×