Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn quản trị tài chính Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần cơ khí Đỗ Kha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.09 KB, 77 trang )

Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HƯNG PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : THS. PHAN HỮU NGHỊ
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THÙY TRANG
Líp : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khoá : BH - K17
HÀ NỘI, 10/2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
vấn đề quan trọng nhất là các nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của
doanh nghiệp sẽ là yếu tố tiên quyết và vô cùng quan trọng trong việc thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh nguồn vốn chúng ta cũng cần phải kể đến các yếu tố khác như nguồn
nhân lực, trình độ quản lý…cũng có vai trò nhất định nhằm góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn lại càng có ý nghĩa vô cùng to
lớn. Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không tự nhiên mà cú, nú đòi hỏi
doanh nghiệp phải có những phương thức tạo vốn và huy động vốn để đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Hiện nay có rất nhiều hình
thức huy động cũng như các nguồn vốn huy động khác nhau, nhưng điều quan
trọng là mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình phương thức huy động


tốt nhất và phù hợp nhất. Bởi mỗi phương thức huy động lại có những ưu
điểm và nhược điểm riêng.
Bởi vai trò to lớn đó của nguồn vốn nờn cỏc doanh nghiệp đều nhận
thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Do đó
trong quá trình thực tập tại công ty THHH Hưng Phúc em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Hưng Phúc”
Đây cũng chính là vấn đề đang được ban giám đốc công ty đặc biệt
quan tâm. Đề tài nghiên cứu các lý thuyết kinh tế về nguồn vốn và các hoạt
động huy động vốn, kết hợp với thực trạng huy động vốn tại công ty trong
thời gian qua để từ đó đưa gia những ý kiến đóng góp, những giải pháp góp
phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công ty về hoạt động huy động
vốn để từ đó công ty có những phương thức huy động vốn có hiệu quả hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
I. VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn.
Theo Samuelson: “vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một
quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp”.
Theo D.Begg, tác giả đưa ra hai định nghĩa: “Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hóa đã sản xuất để xản xuất các hàng hóa khác, Vốn tài chính là tiền và

các giấy tờ có giá của doanh nghiệp”.
Qua nhiều thời kỳ đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn. Ta có thể
xem xét một khái niệm khái quát về vốn của doanh nghiệp như sau:
“Vốn của doanh nghiệp là các quỹ tiền, vốn mà các doanh nghiệp dùng
vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn thực chất là một số tiền mà
doanh nghiệp ứng ra trước một chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó phải được thu
hồi đầy đủ (bảo toàn giá trị) sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
1.2 Đặc điểm của vốn
Vốn được biểu hiện dưới hình thái giá trị của những tài sản, tức là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực tại của tài sản nhất định bao gồm: tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
sản hữu hình tư liệu sản xuất, nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu…Vụ hình như
chất xám, nguồn nhân lực, thông tin…
Vốn có một số đặc điểm sau:
• Vốn phái vận động.
Trong quá tringh vận động vốn có điểm xuất phát và kết thúc T, sau một
chu kỳ vận động vốn sẽ được tăng lên. Phương thức vận động của vốn được thể
hiện khác nhau trong các doanh nghiệp khác nhau.
T – H…sx…H’ – T’: Doanh nghiệp sản xuất
T – H – T’: Doanh nghiệp thương mại
T – T’: Tổ chức tài chính trung gian
Sự thay đổi hình thái vận động của vốn tạo ra khả năng sinh lời, đấy
vừa là mục đích kinh doanh và là phương tiện để vốn vận động tiếp theo ở
chu kỳ sau:
• Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định
Trong đầu tư kinh doanh cần phải có một lượng vốn lớn để hoạt động.
Nhưng mỗi nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ số vốn cần thiết để kinh
doanh, do đó họ cần tập trung nhau lại hoặc huy động thêm nguồn vốn cần có

để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, kinh doanh.
• Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền – phản ánh giá trị của những tài
sản hữu hình mà còn được biểu hiện ở tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình: đất đat, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị…
Tài sản vô hình: nhãn hiệu, vị trí kinh doanh, bản quyền phát minh…
Phân loại vốn
1.1 Vốn đầu tư
2.1.1 Khái niệm vốn đầu tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Vốn đầu tư của doanh nghiệp là các loại hàng hóa hữu hình (nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị…), hàng hóa vô hình (mặt đất, bí quyết công
nghệ…), các loại tiền tệ (nội tệ, ngoại tệ) và các phương tiện khác (chứng
khoán, vàng, bạc…) không phân biệt chủ sở hữu, được doanh nghiệp huy
động vào quá trình tái sản xuất của mình theo các hình thức và mức độ khác
nhau nhằm duy trì và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản
lý, năng lực chuyên môn của lao động đồng thời mang lại thu nhập cho vốn
chủ sở hữu.
Nói một cách khác chung nhất thì vốn đầu tư là toàn bộ các nguồn lực
được sử dụng cho hoạt động đầu tư nhằm thu được lựi ích nhất định. Như vậy
vốn đầu tư trong doanh nghiệp là toàn bộ phần vốn được huy động thêm để
phục vụ cho việc duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại vốn đầu tư
• Theo nguồn vốn hình thành
o Nguồn vốn trong nước
- Vốn ngân sách nhà nước cấp
- Vốn của cá nhân chủ doanh nghiệp hay các bên tham gia góp
vốn
- Vốn tín dụng thương mại

- Vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu
- Vốn vay của các tổ chức kinh tế và tư nhân trong nước
- Vốn tự bổ sung từ các quỹ doanh nghiệp
o Nguồn vốn nước ngoài
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Vay thương mại các tổ chức tín dụng quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
• Theo thời gian thực hiện vốn đầu tư
- Vốn đầu tư ngắn hạn
- Vốn đầu tư dài hạn
• Theo công dụng kinh tế
- Vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất vật chất
- Vốn đầu tư cho lĩnh vực không sản xuất vật chất
• Theo nội dung hoạt động
- Vốn chuẩn bị đầu tư
- Vốn đầu tư cơ bản
- Vốn đầu tư cho vận hành sản xuất kinh doanh
1.2 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi
là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh
doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của doanh

nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
2.2.1 Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy
mô, tinh đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố
định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định
chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kỹ thuật của tài sản cố định của tài sản
cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố
định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
• Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố
định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi kỳ kinh doanh.
• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
• Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được

tài sản cố định về mặt giá trị - tức là thu hổi đủ tiền khấu hao tài sản cố
định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như
sau: “Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.”
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn độn việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
cố định tuân theo tính quy luật riờng, nờn việc quản lý vốn cố định được coi
là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
2.2.2 Vốn lưu động
2.2.2.1 Khái niệm và nội dung của vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận:
• Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và một bộ phận đang trong quá trình
sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
• Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toỏn…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm

bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
định. Do đó, để hình thành nờn cỏc tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng,
nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên cú cỏc bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có đặc
điểm sau:
• Vốn lưu động trong quá trình thể hiện luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
• Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
• Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: “Vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nờn cỏc tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh”.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của qỳa trỡnh
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiên
cho các trạng thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy
sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển

được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở cỏc khõu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp
thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Thành phần vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành nhiều loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: TIền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất
định cần thết.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nự doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.

• Vốn về hàng tồn kho:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
là vốn về hàng tồn kho bao gồm các khoản mục sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn về chi phí trả trước: Là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
- Vốn thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã được sản xuất
xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo các này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
nghiệp. Mặt khác, có thể tìm thấy biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn.
 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ, dụng cụ.
• Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phương pháp phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vốn lưu động trong cỏc khõu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò
của từng thành phần vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó,
đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn
lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17

II- CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi
hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu
quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường sử
dụng một số cách thức phân loại sau:
1.1 Dựa vào quan hệ sở hữu
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động…
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
1.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tồng thể các nguồn vốn có tình chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sở dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Giá trị tổng tài sản+ Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tình chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doan nghiệp. Nguồn vốn
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ
ngắn hạn khác.
1.3 Dựa vào phạm vi huy động
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép
doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
2. Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
2.1 Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
2.1.1 Nợ phải trả có tính chất chu kỳ.
Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp khỏc,
cỏc khoản này có tên gọi là nợ tích lũy, những khoản này phát sinh thường
xuyên trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiờn chúng chưa đến kỳ thanh toán.
Ngoài những khoản nợ có tính chất thường xuyên trên đây, cũn cú
những khoản phát sinh cũng mang tính chất như một nguồn tài trợ mà doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
nghiệp tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm

ứng trước của khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất
quan trọng của sản phẩm hàng hóa đó, tình hình cung cầu trên thị trường, khả
năng mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều kiện thanh toán
của đôi bên.
2.1.2 Tín dụng nhà cung cấp.
Việc mua chịu, bán chịu giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã xuất hiện từ lâu, hình thức tín dụng này chiếm vị trí
quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp mới hình thành hoặc vốn hoạt động còn bị hạn chế. Được nhận vật tư,
tài sản, dịch vụ để hoạt động sản xuất – kinh doanh nhưng chưa phải thanh
toán, trả tiền ngay, điều đó rất có lợi cho doanh nghiệp. Lợi ích của tín dụng
thương mại nhà cung cấp rất lớn:
+ Cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động.
+ Đàm phán tự nguyện giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.
+ Kết quả đưa đến nhanh, khi nhà cung cấp biết rõ khách hàng, có thể
đánh giá được khả năng thu hồi nợ, mức độ tín nhiệm, cũng như những rủi ro
có thể gánh chịu.
2.1.3Tín dụng ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một nguồn tài trợ đặc biệt cho
doanh nghiệp, đó là nguồn tài trợ ngắn hạn, nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp gia tăng trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có thể cho
các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng. Thời hạn cho
vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất,
kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là lãi suất
thỏa thuận theo cớ chế thị trường và phù hợp với các quy định của ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Nhà nước, quy định của Luật về cỏc tụt chức tín dụng về lãi suất cho vay khi
ký kết hợp đồng.

2.1.4 Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
ngắn nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, thồn thường muốn vay ngắn hạn
cần thể chấp bằng khoản phải thu, nhưng thay vì việc dùng hình thức này để thế
chấp, có thể sử dụng thương phiếu để chiết khấu trên thị trường tiền tệ.
2.1.5 Bán nợ
Trong nền kinh tế thị trường hình thành cơ chế mua bán nợ. Với cơ chế
đó cho phép doanh nghiệp có thể bán nợ phải thu từ khách hàng bao hàm cả
nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi cho tổ chức mua bán nợ. Tùy theo quy định
của luật pháp mỗi nước, tổ chức mua bán nợ có thể là ngân hàng thương mại
hay công ty mua bán nợ.
2.1.6 Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác
Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn trên, doanh nghiệp còn có thể
sử dụng cỏc nguụng khỏc để tài trợ nhu cầu tăng vốn lưu động tạm thời, như
các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trước của khách hàng, các nguồn tài trợ
không có đảm bảo khác như tín dụng thư, các khoản cho vay theo từng hợp
đồng cụ thể…
2.2 Những điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
Trong các mô hình tổ chức nguồn tài trợ cho thấy các doanh nghiệp
thường sử dụng các nguồn vốn tạm thời có tính chất ngắn hạn để đáp ứng
phần lớn nhu cầu về vốn lưu động. Trong đó, một nguồn vốn ngắn hạn chủ
yếu mà các doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
ngồn vốn tín dụng ngắn hạn. Do vậy, một vấn đề quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp là phải đánh giá được những điểm lợi và bất
lợi khi sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động của

doanh nghiệp. Thông thường nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đối với doanh
nghiệp có những điểm lợi và bất lợi sau:
 Những điểm lợi
o Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực
hiện dế dàng, thuận lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn.
Bởi vì, thông thường các điều kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng
thương mại và các tổ chức kinh tế khác đưa ra đối với doanh nghiệp
thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn.
o Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với sử dụng
tín dụng dài hạn.
o Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng,
linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Những điểm bất lợi
o Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín
dụng ngắn hạn biến động nhiều hơn so với tín dụng dài hạn.
o Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn
gốc trong một thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doan gặp khó khăn,
doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dấn
đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là
đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để trả nợ cho tài sản dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
2.3 Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
Sau khi đã quyết định đầu tư, một trong những quyết định quan trọng
tiếp theo là quyết định tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đó. Căn cứ vào phạm vi
huy động, các nguồn tài trợ có nhu cầu đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được

chia thành: Nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài trợ bên ngoài.
2.3.1 Nguồn tài trợ bên trong
Ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp (vốn chủ sở
hữu), trong quá trình tiền hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp vẫn phải tiếp tục thực hiện các hoạt động đầu tư dài hạn nhằm thay thế
các tài sản cố định khi đã hư hỏng hoặc lạc hậu. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu
cầu đầu tư tăng trưởng, mở rộng kinh doanh, cá doanh nghiệp cũng cần phải bổ
sung vốn đầu tư dài hạn vào các tài sản cố định và tài sản lưu động.
Nguồn vốn huy động bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp ngoài số vốn chủ sử hữu
bỏ ra ban đầu. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
• Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế
để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp.
• Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền trích khấu hao tài sản cố định chủ yếu dùng để tái sản xuất giản đơn
tài sản cố định. Tuy nhiên do thời gian sử dụng của các tài sản cố định thường rất
dài, phải sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới; trong khi hàng năm doanh
nghiệp đều tính khấu hao và tiền khấu hao được tích lũy lại. Vì vậy, trong khi
chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ, các doanh nghiệp có thể sử dụng số
tiền khấu hao đó để đáp những nhu cầu đầu tư tăng trưởng của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
2.3.2 Cổ phiếu thường
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp góp vốn, trong đó số vốn
điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Số
vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty cổ phần được hình thành thông qua việc
phát hành cổ phiếu.

Để đáp ứng nhu cầu tăng vốn mở rộng kinh doanh, Công ty cổ phần có
thể lựa chọn phương pháp huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
thường bán ra thu thêm vốn. Việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới để
huy động tăng vốn có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
• Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các
cổ đông hiện hành.
• Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
Công ty cổ phần có thể lựa chọn con đường phát hành cổ phiếu mới ra
công chúng với việc chào bán công khai. Việc thực hiện chào bán công khai
cổ phiếu mới có thể thực hiện theo các phương pháp: Phát hành trực tiếp,
chào bán qua người bảo lãnh và chào bán qua đấu thầu.
• Phát hành cổ phiếu mới bằng cách chào đón cho người thứ ba.
Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới với việc dành quyền mua
cổ phiếu cho người thứ ba là những người có quan hệ mật thiết với công ty
như người lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh, các định chế tài
chớnh…Việc phát hành cổ phiếu theo phương pháp này vừa giúp công ty tăng
được vốn kinh doanh, vừa tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa công ty và những
người thường xuyên có quan hệ với công ty.
2.3.3 Cổ phiếu ưu đãi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong Công ty cổ
phần, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một
số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
Cổ phiếu ưu đãi là một phương tiện quan trọng của công ty cổ phần
trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng cổ phiếu
ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng vốn của Công tu có những điểm lợi và bất lợi
sau:
 Những điểm lợi

o Không bắt buộc phải trả cổ tức đúng hạn. Điều này giúp doanh
nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang
gặp khó khăn, công ty không có khẳ năng trả cổ tức đúng hạn.
o Có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần tường do các cổ đông thường
không phải chia sẻ phần lợi nhuận cao cho các cổ đông ưu đãi.
o Giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát
cho các cổ đông mới. Do các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu
quyết.
o Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán
gốc. Do vậy việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo và
linh hoạt hơn trái phiếu.
 Những điểm bất lợi
o Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu. Do mức đổ rủi ro
đối với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu
tư vào trái phiếu.
o Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế
của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao
hơn chi phí sử dụng trái phiếu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
2.3.4 Vay dài hạn
2.3.4.1 Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính –
tín dụng khác.
Để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp đã huy động hết các nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp mà vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư thỡ cỏc
doanh nghiệp buộc phải tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng tổng hợp giữa người
vay và người cho vay theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay
theo lịch trình nhất định. Thông thường người ta quy định các khoản vay có

kỳ hạn từ một năm trở lên được tính là vay dài hạn. Lợi thế của vay dài hạn so
với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi phí tài trợ thấp và tính linh hoạt
cao hơn.
Có nhiều hình thức vay dài hạn như: Vay dài hạn của ngân hàng và các
tổ chức tài chính - tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài
chớnh…Trong đú vay dài hạn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không những đối với sự phát triển của một doanh nghiệp, mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không công ty nào có thể hoạt động mà
không vay vốn ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn
này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, những hạn chế về điều kiện tín
dụng, sự kiểm soát của ngân hàng đối với việc huy động và sử dụng tiền vay,
chi phí sử dụng vốn vay. Bên cạnh việc huy động vốn tín dụng dài hạn từ các
ngân hàng thương mại, trong những trường hợp nhất định, các doanh nghiệp
có thể huy động vốn vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính – tín dụng
khác như: Vay của các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát
triển…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
2.3.4.2 Trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức
và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường có thể phân biệt
các loại trái phiếu theo cỏc tiờu thức chủ yếu sau đây.
• Dựa vào hình thức trái phiếu: có thể phân biệt trái phiếu đích danh
và trái phiếu vô danh.
• Dựa vào lợi tức trái phiếu: Gồm trái phiếu có lãi suất cố định và trái
phiếu có lãi suất biến đổi.

• Dựa vào tính chất của trái phiếu: Gồm trái phiếu thông thường, trái
phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.
• Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành: Có thể
phân biệt trái phiếu đảm bảo thanh toán và trái phiếu không đảm
bảo thanh toán.
• Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu: có thể chia trái
phiếu của doanh nghiệp thành các loại khách nhau thông qua việc
đánh giá hệ số tín nhiệm.
• Dựa vào thời hạn của trái phiếu: Gồm trái phiếu dài hạn và trái
phiếu ngắn hạn.
Trong nền kinh tế thị trường trái phiếu là công cụ rất quan trọng cho
phép doanh nghiệp chủ động huy động vốn vay qua thị trường. Xột trờn gúc
độ doanh nghiệp, việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu
tư dài hạn có những điểm lợi sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
• Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Điều này có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt
số thuế phải nộp vào Nhà nước, tăng thu nhập của các chủ sở hữu.
• Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh
nghiệp có triển vọng trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận
thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân
chia thu nhập cao cho các trái chủ.
• Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi. Do trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
• Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm
soát doanh nghiệp cho các trái chủ. Do trái chủ là chủ nợ của doanh

nghiệp, trái chủ không có quyền biểu quyết.
• Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh
hoạt. Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là
chắc chắn có thể huy động tăng vốn vay nhằm mở rộng thị trường
và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường
biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh
nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước
thời hạn.
Bên cạnh những điểm lợi kể trên, việc sử dụng trái phiếu cũng có
những điểm bất lợi sau:
• Buộc phải trả cổ tức đúng hạn. Điều này có thể gây căng thẳng về
mặt tài chính và dế dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
• Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp và mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính.
• Phải trả nợ gốc đúng hạn.
• Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài.
Việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu mang tính hai mặt. Một
mặt nó đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt
khác nó lại là ngu cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nếu việc đầu tư của doanh nghiệp không đúng hướng thì
việc trả cổ tức là một gánh nặng cho doanh nghiệp.
• Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ cho nhu cầu tăng vốn của doanh
nghiệp cũng có giới hạn nhất định. Bởi các doanh nghiệp không thể
để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của các doanh nghiệp
trong cùng ngành nghế kinh doanh – đó là giới hạn an toàn về mặt
tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ chức

nguồn vốn của mình.
Vậy để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng
vốn cần cân nhắc nhiều yếu tố, trong đó cần chú ý các yếu tố sau:
• Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.
• Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp.
• Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai.
• Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở
hữu hiện tại.
2.3.5 Thuê tài chính
2.3.5.1 Thuê tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Đặng Thùy Trang Lớp Tài chính doanh nghiệp BHK17
Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên: người thuê và người
cho thuê; trong đó: Người thuê được quyền sử dụng tài sản trong một thời
gian nhất định và phải trả cho người cho thuê một số tiền tương ứng với thời
hạn thuê theo sự thỏa thuận của hai bên theo kỳ hạn định trước.
Thuê tài sản có hai phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài
chính. Thuê vận hành là phương thức được sử dụng rất phổ biến trong đời
sống kinh tế - xã hội và hoạt động kinh doanh ở nước ta. Phương thức này
được sử dụng trong việc thuờ cỏc động sản như phương tiện vận chuyển, các
thiết bị công cụ lao động khác, ngoài ra nó cũng được sử dụng vào việc thuờ
cỏc bất động sản như nhà ở, văn phòng, nhà kho…Hình thức thuê vận hành
có thế coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản không được ghi chép
vào bảng cân đối kế toán của người thuê, phần tiền trả theo thỏa thuận được
ghi như mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh thông thường khác. Trong hợp
đồng thuê vận hành không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi hết
hạn thuê; do vậy, thuê vận hành không phải là giải pháp tài trợ cho việc mua
tài sản trong tương lai.
2.3.5.2 Thuê tài chính

Thuê tài chính còn gọi là thuê vốn là phương thức tào trợ tín dụng trung
và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở
hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn đã thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng
trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bờn thuờ được chuyển quyền sở hữu,
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×