Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tiểu luận THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.86 KB, 33 trang )

Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
MỤC LỤC
Phần I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1, Vấn đề nghiên cứu 2
2, Lý do chọn đề tài 2
3, Nguồn gốc mô hình từ lý thuyết 3
4, Lý thuyết đưa biến độc lập vào mô hình 4
Phần II : THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH 7
1, Xây dựng mô hình 7
2, Mô tả số liệu 7
Phần III : KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC CÁC
HIỆN TƯỢNG TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY 11
1, Ma trận tương quan 11
2, Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến 11
3, Kiểm định phương sai sai số thay đổi 12
4, Kiểm định Tự tương quan 13
5, Kiểm định các biến có ảnh hưởng đến mô hình không 14
Phần IV : KẾT LUẬN MÔ HÌNH, NÊU Ý NGHĨA
VÀ HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH 16
1, Hồi quy lại mô hình sau khi đã loại bỏ biến và khắc phục 16
2, Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình 16
3, Kết luận 17
Phần V: Ý KIẾN CỦA NHÓM 18
LỜI CẢM ƠN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
PHỤ LỤC 22
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 1 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Phần І : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1, Vấn đề nghiên cứu: Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những
tác động, ảnh hưởng của tổng giá trị nhập khẩu, xuất khẩu, dân số, chỉ số giá tiêu dùng (CPI),


tỉ lệ lạm phát đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
2, Lý do chọn đề tài :
Đứng trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, hầu hết các nước đều
xác lập cho mình những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những mục tiêu phát triển đều
dựa vào khả năng khai thác các nguồn lực trong nước và nước ngoài và phải tạo ra được sự
tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội nhưng coi sự tăng trưởng kinh tế là tiền đề cần thiết
cho phát triển. Vậy có thể nói tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả
các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn các quốc gia. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các
nước phát triển, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vậy thế nào là tăng trưởng kinh tế?
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết về phát triển kinh
tế. Đây là một khái niệm tiền đề, là nền tảng của nhiều mối quan hệ góp phần tạo nên các mối
quan hệ đa chiều của xã hội. Các mối quan hệ đó có thể bao gồm về mối quan hệ giữa tăng
trưởng và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế và văn hóa, tăng trưởng kinh tế và môi trường,
tăng trưởng kinh tế và tham nhũng…Do đó, việc nắm rõ các khái niệm cũng như các lý luận
và lý thuyết về tăng trưởng sẽ góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống hơn về mối quan hệ
của tăng trưởng với các khái niệm và phạm trù khác, để từ đó góp phần hài hòa khái niệm này
với các khái niệm và phạm trù khác. Mặt khác, việc hiểu rõ về khái niệm và các lý luận về nó
cũng góp phần vào việc định hướng xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đảm
bảo các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm đi
của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước đó.
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng qui mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Qui mô
tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử
dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế
giữa năm hay các thời kỳ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng hai chỉ số
chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP), hoặc tốc độ tăng trưởng
kinh tế (tính theo GDP).
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là điều kiện

cần thiết đầu tiên để khắc phục tình trạng đối nghèo, lạc hậu; để cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho dân cư như tăng tuổi thọ, giảm suy dinh dưỡng, giảm bệnh tật, phát triển
giáo dục, văn hóa, thể thao, v.v…
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và
nâng cao mức sống của nhân dân. Đó còn là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng
của mỗi quốc gia, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với
xã hội.
Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên
quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 2 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Tăng trưởng kinh tế sé dẫn đến sự mở cửa nền kinh tế tăng trưởng thế giới, sự phân
công lao động và vận động của các yếu tố sản xuất mang tính chất toàn cầu, chính điều này đã
góp phần thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực, cơ cấu kinh tế ngày càng tiến bộ theo hướng hiện
đại.
Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên
cứu kinh tế. Đó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế của một quốc
gia.
Ngày nay, tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng. Mặt số lượng của
tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng. Còn mặt chất lượng của
tăng trưởng kinh tế là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cho hiện tượng
tăng trưởng kinh tế khác với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi
các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên tăng trưởng kinh
tế.
Như đã biết, từ sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, tăng
trưởng đạt mức cao hàng đầu. Nước ta hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là
cao nhất trong khu vực.
Việt Nam đang tiến lên quá trình hội nhập khu vực,hội nhập quốc tế điều đó tạo nên sự
thuận lợi về quan hệ quốc tế,học tập phát triển và lưu thông buôn bán hàng hóa dễ dàng hơn
thời kỳ đầu vừa giành thắng lợi xây dựng tổ quốc.

Tuy nhiên, liệu sự tăng trưởng vượt bậc ấy của nền kinh tế Việt Nam có thật sự bền
vững, lâu dài và có thể tạo ra sức bật đưa nước ta phát triển khi mà hiện nay Việt Nam vẫn
đang ở trong những nước kém phát triển theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc.
Nhập thấy sự quan trọng của chỉ tiêu GDP đối với sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia, đồng thời với mục đích tìm hiểu sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến chỉ
tiêu quan trọng này. Hiểu rõ được những đặc điểm, tính chất và xu hướng phát triển kinh tế
của đất nước để từ đó đưa ra những định hướng góp phần phát triển đất nước.
Với những lý do trên chúng em quyết định chọn đề tài này
3, Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết:
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết
tắt của Gross Domestic Product).GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
Như vậy, GDP đánh giá kết quả của những hoạt động kinh tế xảy ra bên trong của lãnh
thổ của đất nước. Những hoạt động này do công ty, doanh nghiệp của công dân nước đó hay
công dân nước ngoài sản xuất ra tại nước đó, nhưng lại không bao gồm kết quả hoạt động của
công dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài.
Ngoài GNP, GDP cũng là một trong những thước đo tốt về thành tựu kinh tế của một
đất nước, người ta dùng chỉ tiêu này để so sánh qui mô sản xuất của các nước khác nhau trên
thế giới. GDP được sử dụng để phân tích những biến đổi về sản lượng của đất nước trong thời
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 3 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
gian khác nhau. Ngoài ra, GDP còn được sử dụng để phân tích sự thay đổi mức sống của dân
cư, cụ thể qua GDP bình quân đầu người.
Để tính GDP, người ta sử dụng rất nhiều các dữ liệu sơ cấp, có rất nhiều phương pháp
tính GDP như tính theo chi tiêu, theo thu nhập, theo chi phí, cũng có thể tính GDP theo giá trị
gia tăng hay bình quân đầu người. Mục tiêu của việc tính GDP là tập hợp các thông tin rời rạc
lại thành một con số bằng thước đo tiền tệ, ví dụ Đồng Việt Nam (VNĐ) hay đô-la Mỹ (US
Dollar) con số nói lên giá trị của tổng thể các hoạt động.
GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng, hoặc tổng của các khoản chi tiêu, hoặc

tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách tính nào cũng cho kết quả tính
GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo thống kê, lại có sự chênh lệch nhỏ giữa kết quả
theo ba cách tính. Đó là vì có sai số trong thống kê.
Theo cách tính GDP là tổng tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức như sau:
GDP = C + I + G + NX
Trong đó các kí hiệu:
• C là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế.
• I là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu dùng của
các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư mang tính đầu cơ tích trữ vào
thị trường chứng khoán và trái phiếu.
• G là tổng chi tiêu của chính quyền (tiêu dùng của chính quyền). Quan hệ của phần này
đối với các phần còn lại của GDP được mô tả trong lý thuyết khả dụng (có thể đem đi
tiêu).
• NX là "xuất khẩu ròng" của nền kinh tế. Nó bằng xuất khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế
khác đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế trong tính toán sản xuất) - nhập
khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế trong tính toán đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền
kinh tế khác sản xuất).
Ba thành phần đầu đôi khi được gọi chung là "nội nhu", còn thành phần cuối cùng là
"ngoại nhu".
GDP theo cách tính tổng chi phí (lúc này không gọi là GDP nữa, mà gọi là tổng chi tiêu
nội địa hay GDE (viết tắt của Gross Domestic Expenditure) được tính toán tương tự, mặc dù
trong công thức tính tổng chi phí không kê khai những khoản đầu tư ngoài kế hoạch (bỏ hàng
tồn kho vào cuối chu kỳ báo cáo) và nó phần lớn được sử dụng bởi các nhà kinh tế lý thuyết.
4, Lý thuyết đưa biến phụ thuộc và các biến độc lập vào mô hình
a, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 4 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
CPI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số giá tiêu dùng. CPI là thước đo chính của nạn
lạm phát vì nó đo giá của giá cố định hàng hoá tiêu dùng. Giá cao hơn được xem là tiêu cực
cho 1 nền kinh tế, nhưng vì ngân hàng trung tâm thường đáp lại sự lạm phát giá bằng cách

tăng lãi suất nên thỉnh thoảng tiền tệ phản ứng lại 1 cách tích cực trong những báo cáo của lạm
phát cao hơn. Đo lường sự thay đổi trung bình trong giá cả hàng hóa được chi trả bởi số lượng
người tiêu dùng trung bình cho rổ hàng hoá dịch vụ cố định.
Trong rất nhiều trường hợp các quốc gia còn dùng CPI như đại diện cho thông số về
lạm phát, mặc dù không phải bao giờ cũng đúng, hoặc chỉ phản ánh tương đối.
Giá cả của hàng hoá dịch vụ luôn luôn biến động theo thời gian, tuy nhiên nếu như giá
cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ và cho biết liệu nền kinh tế có bị
lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giả cả thường rất được quan tâm theo dõi và nó
đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định tài chính quan trọng như chính
sách lãi suất của cục dự trữ liên bang Mỹ hay quyết định tiến hành hedging của các ngân hàng
và doanh nghiệp lớn. Cũng rất có lợi cho các nhà đầu tư cá nhân tiến nếu họ tính đến chỉ số
CPI khi tiến hành hedging hoặc đưa ra quyết định phân bổ vốn đầu tư.
CPI được hình thành từ các thông tin chi tiêu của hàng nghìn hộ gia đình trên toàn quốc.
Số liệu từ những thông tin đó sẽ hình thành lên một bức tranh về sự biến động của chi phí sinh
hoạt và từ đó giúp các chuyên gia tài chính nhận định được khả năng lạm phát có nguy cơ làm
suy sup cả một nền kinh tế nếu ở lạm phát ở mức độ quá cao. Cả lạm phát và giảm phát quá
mức đều rất đáng sợ mặc dù giảm phát quá mức ít khi xảy ra hơn.
b, Giá trị xuất, nhập khẩu:
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế mở, tham gia vào nền kinh tế thế giới và có quan hệ
với các nước khác thông qua thương mại và tài chính. Chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất rẻ nhất trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước khác có lợi thế
về chi phí.
Hàng xuất khẩu là những hàng hóa được sản xuất trong nước nhưng được bán ra cho
người tiêu dùng ở nước ngoài.
Hàng nhập khẩu là những hàng hóa được sản xuất ở ngoài nước nhưng được mua để
phục vụ tiêu dùng nội địa.
Căn cứ quan điểm đó, hàng xuất khẩu làm tăng GDP, còn hàng nhập khẩu không nằm
trong sản lượng nội địa, cần phải được loại trừ khỏi khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ
gia đình, các hãng kinh doanh và Chính phủ đã mua và tiêu dùng.

Khoảng chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là sản xuất ròng.
c, Dân số:
Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức thu nhập bình
quân đầu người có tác động nhất định đến tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử của dân số.
d, Tỉ lệ lạm phát:
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 5 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Lạm phát cũng lâu đời như những nền kinh tế thị trường. Trong kinh tế học, lạm phát là
sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát
là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế
khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông
thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền
kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền
tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một
chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát, được
tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kì trước.
Nghĩa là đo lường mức tăng và giảm giá trên tất cả các loại hàng hóa dịch vụ tính trong GDP.
Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định
giá cả".Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm, nhưng nếu
mức giá chung tăng, ta có lạm phát. Nếu mức giá chung giảm, ta có giảm phát.
Lạm phát 1 được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn
các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập
bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh cũng làm
việc này). Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức
giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ
lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương
ứng ở thời điểm gốc, được tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết
yếu. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung
bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc. Để dễ hình dung có thể coi mức giá cả
như là phép đo kích thước của một quả cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước của nó.

Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ
thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào
phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện.
Ở Việt Nam nhóm hàng lương thực, giá vàng, đôla có lẽ có trọng số lớn. Chỉ số này
không phản ánh sự biến động giá chung nhưng phản ánh biến động giá cả ảnh hưởng nhiều
nhất đến đời sống, tiêu dùng.
Khi nói tốc độ lạm phát, người ta cũng thường dùng chỉ số này khi nền kinh tế có lạm
phát, nếu không do nguyên nhân tác động từ nước ngoài, hay một thay đổi lớn về cung sản
phẩm, thì nó thể hiện cầu hàng hóa lớn hơn cung hàng hóa. Việc duy trì cầu hàng hóa lớn hơn
cung hàng hóa ở một mức độ vừa phải, do đó lạm phát ở mức vừa phải là cần thiết để kích
thích sản xuất, giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa tốt hơn, và tạo lợi nhuận cần thiết cho các
doanh nghiệp đầu tư nâng cao công nghệ, mở rộng sản xuất. Nếu nền kinh tế sa vào giảm phát,
nghĩa là sẽ bị thừa cung, thừa ứ hàng hóa, gây ra tình trạng đình đốn, thua lỗ ở các doanh
nghiệp. Đó là tác dụng của lạm phát. Tất nhiên lạm phát quá cao thì lại là một vấn đề lớn.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 6 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Phần II: THIẾT LẬP, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH
1, Xây dựng mô hình
1.1.Biến phụ thuộc
Y: Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Đơn vị tính: tỷ đồng)
1.2.Biến độc lập: Mô hình gồm 5 biến độc lập:
 X
2
: Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Đơn vị tính: %)
 X
3
: Nhập khẩu (Đơn vị tính : triệu USD)
 X
4
: Xuất khẩu (Đơn vị tính : triệu USD)

 X
5
: Dân số (Đơn vị tính : Nghìn người)
 X
6
:

Tỷ lệ lạm phát (Đơn vị tính : % )
1.3. Mô hình hồi quy tổng thể
Y
i
= β
1
+ β
2
X
2i
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ β
5
X
5i
+ β

6
X
6i
+ U
i
1.4. Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu
a, Dữ liệu
o Bảng số liệu (Bảng 1 phần PhụLlục).
o Số liệu tìm được từ trang web của Tổng cục thống kê
o Số liệu từ trang web
o Số liệu từ trang web
o Số liệu lấy từ Thời báo kinh tế Sài Gòn số ra ngày 31/ 12/2009
b, Không gian mẫu: Khảo sát 31 quốc gia bất kỳ được lựa chọn trong niên giám thống
kê, nhóm tiến hành xây dựng các mô hình thống kê.
2, Mô tả số liệu
Bảng số liệu (Bảng 1 phần Phụ Lục)
2.1. Xây dựng mô hình hồi quy (I)
Kết quả chạy từ phần mềm Eviews (Xem bảng 2 phần Phụ Lục)
Estimation Command:
=====================
LS Y C X2 X3 X4 X5 X6
Estimation Equation:
=====================
Y = C(1) + C(2)*X2 + C(3)*X3 + C(4)*X4 + C(5)*X5 + C(6)*X6
Substituted Coefficients:
=====================
Y = -1094638.596 - 20.42669423*X2 + 9.568974949*X3 + 4.932419135*X4 +
16.9671044*X5 - 125.8837085*X6
 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Y

i
= β
1 +
β
2
X
2i
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ β
5
X
5i
+ β
6
X
6i
+ U
i
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 7 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
 Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
Y
i

=

1
β
+

2
β
X
2i
+
β
ˆ
3
X
3i
+
β
ˆ
4
X
4i
+
β
ˆ
5
X
5i
+
β

ˆ
6
X
6i
+ e
i

Y
i
= - 1094639 - 20,42669 X
2i
+ 9,568975 X
3i
+ 4,932419 X
4i
+ 16,96710 X
5i
-
125,8837X
6i
+ e
i
 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng:
• Đối với

2
β
: Khi nhập khẩu, xuất khẩu, dân số, tỉ lệ lạm phát không đổi, và nếu chỉ
số giá tiêu dùng CPI tăng (giảm) 1% thì tổng thu nhập quốc nội GDP giảm (tăng)
20,42669 tỷ đồng.

• Đối với
β
ˆ
3
: Khi chỉ số giá tiêu dùng CPI, xuất khẩu, dân số, tỉ lệ lạm phát không
đổi, và nếu nhập khẩu tăng (giảm) 1 triệu USD thì tổng thu nhập quốc nội GDP
tăng (giảm) 9,568975 tỷ đồng.
• Đối với
β
ˆ
4
: Khi chỉ số giá tiêu dùng CPI, nhập khẩu, dân số, tỉ lệ lạm phát không
đổi, và nếu xuất khẩu tăng (giảm) 1 triệu USD thì tổng thu nhập quốc nội GDP
tăng (giảm) 4,932419 tỷ đồng.
• Đối với
β
ˆ
5
: Khi chỉ số giá tiêu dùng CPI, nhập khẩu, xuất khẩu, tỉ lệ lạm phát
không đổi, và nếu dân số tăng (giảm) 1 nghìn người thì tổng thu nhập quốc nội
GDP tăng (giảm) 16,96710 tỷ đồng.
• Đối với
β
ˆ
6
: Khi chỉ số giá tiêu dùng CPI, nhập khẩu, xuất khẩu, dân số không đổi,
và nếu tỉ lệ lạm phát tăng (giảm) 1% thì tổng thu nhập quốc nội GDP giảm (tăng)
125,8837 tỷ đồng.
2.2. Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc
(dựa vào P_Value)

 P_Value (X
2
) = 0,4757 > α = 0,05 : chỉ số giá tiêu dùng CPI không ảnh hưởng đến
tổng thu nhập quốc nội GDP
 P_ Value (X
3
) = 0,0000 < α = 0,05 : nhập khẩu có ảnh hưởng đến tổng thu nhập
quốc nội GDP
 P_Value (X
4
) = 0,0001 < α = 0,05 : xuất khẩu có ảnh hưởng đến tổng thu nhập
quốc nội GDP
 P_Value (X
5
) = 0,0000 < α = 0,05 : dân số có ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc
nội GDP
 P_Value (X
6
) = 0,7436 > α = 0,05 : tỉ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến tổng thu
nhập quốc nội GDP
Từ kết quả kiểm định trên suy ra cần loại bỏ biến X
2
và X
6
ra khỏi mô hình.
2.3. Xây dựng lại mô hình hồi quy
a, Tiến hành hồi quy lại mô hình sau khi đã loại bỏ các biến X
2
và X
6

Kết quả chạy từ phần mềm Eviews (Xem bảng 3 phần Phụ Lục)
 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Y
i
= β
1
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ β
5
X
5i
+ U
i
 Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
Y
i
=

1
β
+
β
ˆ

3
X
3i
+
β
ˆ
4
X
4i
+
β
ˆ
5
X
5i
+ e
i

Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 8 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Y
i
= - 1150044 + 9,395695 X
3i
+ 4,973683 X
4i
+ 17,69153 X
5i
+ e
i

b, Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc: (dựa
vào P_Value)
 P_ Value (X
3
) = 0,0000 < α = 0,05 : nhập khẩu có ảnh hưởng đến tổng thu nhập
quốc nội GDP
 P_Value (X
4
) = 0,0000 < α = 0,05 : xuất khẩu có ảnh hưởng đến tổng thu nhập
quốc nội GDP
 P_Value (X
5
) = 0,0000 < α = 0,05 : dân số có ảnh hưởng đến tổng thu nhập quốc
nội GDP
2.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: (dựa vào sig(F))
Ta có sig(F) = 0,000000 < α = 0,05 : mô hình phù hợp.
2.5. Thống kê mô tả: (Xem bảng 4 phần Phụ Lục)
Các thông số thống kê dựa trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp được như sau:
2.5.1. Biến Y

Tiêu
chí
Giá trị (tỷ
đồng)
Giá trị này
rơi vào
năm
Trung bình 526713,2 2002
Trung vị 420794,0 1990
Lớn nhất 1477717 2008

Nhỏ nhất 41955,00 1990
2.5.2. Biến X
3

Tiêu
chí
Giá trị (triệu
USD)
Giá trị này
rơi vào
năm
Trung bình 23108,47 2003
Trung vị 13689,30 1999
Lớn nhất 80713,80 2008
Nhỏ nhất 2338,100 1991

2.5.3. Biến X
4

Tiêu
chí
Giá trị (triệu
USD)
Giá trị này
rơi vào
năm
Trung bình 20098,74 2003
Trung vị 13012.05 1999
Lớn nhất 68700,00 2009
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 9 -

Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Nhỏ nhất 2087,100 1991
2.5.4. Biến X
5


Tiêu
chí
Giá trị
(nghìn
người)
Giá trị này
rơi vào
năm
Trung bình 76854,41 1999
Trung vị 77116,05 2000
Lớn nhất 86210,80 2008
Nhỏ nhất 66016,70 1990

Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 10 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Phần III: KIỂM ĐỊNH VÀ KHẮC PHỤC CÁC HIỆN TƯỢNG
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY
1, Ma trận tương quan: (Xem bảng 5 phần Phụ Lục)
Xem xét qua ma trận tương quan của các biến (Bảng 5 phần Phụ Lục), ta nhận thấy rằng
biến X
3
và X
4
có mức tương quan khá cao là 0,968221 nên có khả năng xảy ra hiện tượng đa

cộng tuyến.
2, Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến:
Để kiểm định sự tồn tại đa cộng tuyến, chúng ta xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó
các biến độc lập sẽ lần lượt trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại.
2.1, Hồi qui mô hình hồi quy phụ biến X
3
theo các biến độc lập còn lại
Y
i
(X
3
) X
3
=

1
β
+

2
β
X
4i
+
β
ˆ
3
X
5i
+ e

i

Kết quả chạy từ phần mềm Eview (Xem bảng 6 phần Phụ Lục)
Kiểm định giả thiết: H
0
: R
2
= 0
H
1
: R
2
≠ 0
Hồi qui mô hình hồi quy phụ theo X
3
( Xem bảng 6 phần Phụ Lục)
R
2
= 0,941815
Ta có k’= k-1= 2; n = 20
F =
2
2
1
1'
'
R
R
k
kn


×


= 291,358082
F
α
(k’-1; n-k’ )
= F
0,05
(2; 18)

= 2,19
Vì F > F
α
(k’-1; n-k’)

Vậy mô hình ban đầu có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
2.2, Biện pháp khắc phục:
Xem xét qua ma trận tương quan của các biến (Bảng 5 phần Phụ Lục), ta nhận thấy
biến X
3
và X
4

r
XX 4,3
= 0,968221 là lớn nhất. Do đó, chúng ta sẽ tiến hành xem xét nên loại
bỏ biến X
3

hay X
4
ra khỏi mô hình.
- Trường hợp 1: Loại bỏ biến X
3
Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eview (Xem bảng 7 phần Phụ Lục)
Từ bảng 7 ta có R
2
X3
= 0,983167
- Trường hợp 2: Loại bỏ biến X
4
Kết quả chạy từ mô hình phần mềm Eview (Xem bảng 8 phần Phụ Lục)
Từ bảng 8 ta có R
2
X4
= 0,994650
So sánh R
2
ở hai mô hình hồi quy lại ta thấy R
2
X3
= 0,983167 < R
2
X4
= 0,994650
Vậy việc loại bỏ biến X
4
ra khỏi mô hình sẽ tốt hơn.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 11 -

Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
2.3, Xây dựng mô hình hồi quy sau khi đã bỏ biến X
4:

Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eview (Xem bảng 8 phần Phụ Lục)
 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Y
i
= β
1
+ β
3
X
3i
+ β
5
X
5i
+ U
i
 Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
Y
i
=

1
β
+
β
ˆ

3
X
3i
+
β
ˆ
5
X
5i
+ e
i

Y
i
= - 1272586 + 13,30902 X
3i
+ 19,41005 X
5i
+ e
i
3, Kiểm định phương sai thay đổi (dùng kiểm định White):
Trường hợp 1:Kiểm định mô hình gốc sau khi đã loại bỏ biến X
2
và X
6
Y
i
= - 1150044 + 9,395695 X
3i
+ 4,973683 X

4i
+ 17,69153 X
5i
+ e
i
• Kiểm định chéo: (Xem bảng 9 phần Phụ Lục)

White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 5.635636 Probabi
lity
0.00619
6
Obs*R-squared 16.70623 Probabi
lity
0.05352
0
Sử dụng kiểm định White: n.R
2
= 16,70623
Prob = 0,053520 > α = 0,05 → Mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên
thay đổi.
• Kiểm định không chéo: (Xem bảng 10 phần Phụ Lục)

White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 2.956804 Probabi
lity
0.04786
7
Obs*R-squared 11.54219 Probabi
lity

0.07299
7
Sử dụng kiểm định White: n.R
2
= 11,54219
Prob = 0,072997 > α = 0,05 → Mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên
thay đổi.
Trưòng hợp 2: Kiểm định mô hình trong trường hợp 1 sau khi đã loại bỏ biến
X
4
Y
i
= - 1272586 + 13,30902 X
3i
+ 19,41005 X
5i
+ e
i
• Kiểm định chéo: (Xem bảng 11 phần Phụ Lục)

White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 4.892641 Probabi 0.00849
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 12 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
lity 0
Obs*R-squared 12.72032 Probabi
lity
0.02614
6
Sử dụng kiểm định White: n.R

2
= 12,72032
Prob = 0,026146 < α = 0,05 → Mô hình tồn tại hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay
đổi.
• Kiểm định không chéo: (Xem bảng 12 phần Phụ Lục)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 2.187056 Probabi
lity
0.11994
0
Obs*R-squared 7.367477 Probabi
lity
0.11769
7
Sử dụng kiểm định White: n.R
2
= 7,367477
Prob = 0,117697 > α = 0,05 → Mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên
thay đổi.
4, Kiểm định tự tương quan
4.1, Trường hợp 1: Kiểm định mô hình gốc (mô hình sau khi đã loại bỏ biến
X
2
và X
6
),(Xem bảng 3 phần Phụ Lục)
Y
i
= - 1150044 + 9,395695 X
3i

+ 4,973683 X
4i
+ 17,69153 X
5i
+ e
i
Từ bảng 3 ta có d = 2,866368
Với n=20 ; α = 0,05
k = 4

k' = k – 1 = 3
 Tra bảng Durbin Watson với n = 20; k’= 3 ta có:
L
d
= 0,998
d
U
= 1,676
Ta thấy 4- d
U
= 2,324 < d = 2,866368 ≤ 4 – d
L
= 3,002 → bác bỏ H
0
. Vậy mô hình tồn tại
hiện tượng tự tương quan âm.
4.2, Trường hợp 2: Kiểm định mô hình hồi quy sau khi đã bỏ biến X
2
, X
4


X
6
(Xem bảng 8 phần Phụ Lục)
Y
i
= - 1272586 + 13,30902 X
3i
+ 19,41005 X
5i
+ e
i
Từ bảng 8 ta có d = 1,629361
Với n=20 ; α = 0,05
k = 3

k' = k – 1 = 2
 Tra bảng Durbin Watson với n = 20; k’= 2 ta có:
L
d
= 1,100
d
U
= 1,537
Ta thấy d
U
= 1,537 < d = 1,629361 < 4 – d
L
= 2,900 → bác bỏ H
0

. Vậy mô hình không tồn
tại hiện tượng tự tương quan.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 13 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
5,Kiểm định biến bỏ sót:
5.1, Mô hình hồi quy (I)
 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Y
i
= β
1 +
β
2
X
2i
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ β
5
X
5i
+ β
6
X

6i
+ U
i
 Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
Y
i
= - 1094639 - 20,42669 X
2i
+ 9,568975 X
3i
+ 4,932419 X
4i
+ 16,96710 X
5i
-
125,8837X
6i
+ e
i
 Đối với biến X
2
: (Xem bảng 13 phần Phụ Lục)
Omitted Variables: X2
F-statistic 0.537147 Probabi
lity
0.47571
1
Log likelihood
ratio
0.752998 Probabi

lity
0.38552
9
Ta thấy prob(X
2
) = 0,475711 > α = 0,05 → biến X
2
không cần thiết trong mô hình.
 Đối với biến X
6
: (Xem bảng 14 phần Phụ Lục)
Omitted Variables: X6
F-
statistic
0.111356 Probabi
lity
0.74355
1
Log
likeliho
od ratio
0.158451 Probabi
lity
0.69058
7
Ta thấy prob(X
2
) = 0,743551 > α = 0,05 → biến X
6
không cần thiết trong mô hình.

Vậy việc bỏ biến X
2
và X
6
trong mô hình là phù hợp.
5.2, Mô hình hồi quy (II)
 Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
Y
i
= β
1
+ β
3
X
3i
+ β
5
X
5i
+ U
i
 Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
Y
i
= - 1272586 + 13,30902 X
3i
+ 19,41005 X
5i
+ e
i

 Đối với biến X
4
: (Xem bảng 15 phần Phụ Lục)
Omitted Variables: X4
F-statistic 31.14058 Probabi
lity
0.00004
1
Log
likelihood
ratio
21.61091 Probabi
lity
0.00000
3
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 14 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Ta thấy prob(X
4
) = 0,000041 < α = 0,05 → biến X
4
cần thiết trong mô hình.
Vậy việc loại bỏ biến X
4
ra khỏi mô hình là không nên.
Phần IV: KẾT LUẬN MÔ HÌNH, NÊU Ý NGHĨA VÀ HẠN CHẾ CỦA
MÔ HÌNH.
1, Hồi quy lại mô hình sau khi đã loại bỏ biến và khắc phục:
Từ các kết quả trên ta nhận thấy rằng, việc loại bỏ đối với biến X
2

và X
6
là cần thiết.
Riêng đối với biến X
4
, mặc dù khi có mặt trong mô hình sẽ gây nên hiện tượng đa
cộng tuyến, nhưng sau khi kiểm định biến bỏ sót ta nhận thấy rằng biến X
4
là cần
thiết trong mô hình và không thể bỏ nên mô hình hồi quy cuối cùng là:
Y
i
=

1
β
+
β
ˆ
2
X
3i
+
β
ˆ
3
X
4i
+
β

ˆ
4
X
5i
+ e
i

Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 15 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Y
i
= - 1150044 + 9,395695 X
3i
+ 4,973683 X
4i
+ 17,69153 X
5i
+ e
i
2, Ý nghĩa của hệ số hồi quy trong mô hình:
Từ kết quả trên ta có thể kết luận rằng Tổng thu nhập quốc nội GDP chịu sự tác động, ảnh
hưởng của các yếu tố: nhập khẩu, xuất khẩu và dân số. Cụ thể là:
• Đối với
β
ˆ
2
*: Khi xuất khẩu, dân số không đổi, và nếu nhập khẩu tăng (giảm) 1
triệu USD thì tổng thu nhập quốc nội GDP tăng (giảm) 9,395695 tỷ đồng/năm ứng
với độ tin cậy 95%.
• Đối với

β
ˆ
3
*: Khi nhập khẩu, dân số không đổi, và nếu xuất khẩu tăng (giảm) 1
triệu USD thì tổng thu nhập quốc nội GDP tăng (giảm) 4,973683 tỷ đồng/năm ứng
với độ tin cậy 95%
• Đối với
β
ˆ
5
* : Khi nhập khẩu, xuất khẩu không đổi, và nếu dân số tăng (giảm) 1
nghìn người thì tổng thu nhập quốc nội GDP tăng (giảm) 17,69153 tỷ đồng/năm ứng
với độ tin cậy 95%.
3, Kết luận:
Ta có thể rút ra những kết kuận sau:
 Nhập khẩu, xuất khẩu và dân số có ảnh hưởng đến Tổng thu nhập quốc nội GDP
 Mô hình lựa chọn phù hợp với lí thuyết kinh tế
 Nhập khẩu, xuất khẩu và dân số xác định được 99,8184 % sự biến động của tổng
thu nhập quốc nội GDP.
 Mô hình ban đầu có hiện tượng đa cộng tuyến và đó là hiện tượng đa cộng tuyến
không hoàn hảo, khắc phục bằng cách loại bỏ biến X
3
và X
4
khỏi mô hình (trong đó
bỏ X
4
tốt hơn ).
 Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 Mô hình tồn tại hiện tượng tự tương quan âm.

 Không thể bỏ biến X
4
ra khỏi mô hình.
 Việc bỏ biến X
2
, X
6
ra khỏi mô hình là cần thiết.
4, Hạn chế của mô hình
Có thể đưa thêm một số biến nữa vào mô hình để độ phù hợp của mô hình tăng lên,
tuy nhiên làm như vậy mô hình sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ có nhiều khuyết tật hơn gây
khó khăn trong việc kiểm định .
Số quan sát còn hạn chế (20 năm) nên có thể kết luận đưa ra từ mô hình chưa thể
phản ánh chính xác thực tế.
Mô hình được chọn vẫn còn tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai sai số
ngẫu nhiên thay đổivà hiện tượng tự tương quan.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 16 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Phần V: Ý KIẾN CỦA NHÓM
Từ mô hình trên ta có thể thấy được vai trò to lớn của các yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu và
dân số đối với Tổng thu nhập quốc trong nước, trong đó yếu tố dân số có ảnh hưởng lớn
nhất( do có
β
ˆ
4
= 17,69153 lớn hơn so với
β
ˆ
2


β
ˆ
3
. Tuy nhiên trong thực tế, việc tăng dân số
để GDP tăng là không tốt. Vì vậy, muốn tăng GDP một cách bền vững, chúng ta nên chú trọng
đến vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài và tăng giá trị xuất khẩu trong nước.
Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của
Liên Hiệp Quốc đã và đang thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá và gia nhập WTO của Việt Nam;
từ đó có thêm nhiều điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thông và tăng khả năng thu
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 17 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
hút vốn, lao động, công nghệ từ nước ngoài để phát triển nhanh, có chất lượng, hiệu quả và
bền vững nền kinh tế đất nước.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi. Tốc độ tăng trưởng GDP sau khi chạm đáy trong
quí 1 (3,1%) đã tăng trở lại trong quí 2 (4,5%), quí 3 (5,8%), và dự kiến sẽ đạt 6,8% trong quí
4. Tương tự như vậy, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp đã trở lại bình thường, đạt 13%
trong tháng 11 so với đáy 2,4% của tháng 3-2009. Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu khả
quan này đã nổi lên một số vấn đề vĩ mô đe dọa tính bền vững của sự phục hồi kinh tế trong
năm 2010, cụ thể là nguy cơ tái lạm phát, sức ép giảm giá tiền đồng và tình trạng thâm hụt cán
cân thanh toán.
(Số liệu GDP từ 1997 đến 2007 được lấy từ nguồn của Tổng cục Thống kê, E là con số ước tính)
Các số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê vào năm 2004 đã cho thấy, nếu xét theo
GDP thực tế, Việt Nam hiện vẫn chỉ ở vị trí xếp hạng lớn thứ 7 trong khối 10 nước ASEAN (ta
chỉ đứng trước Brunây, Campuchia và Lào) và đứng thứ 58 trên thế giới, vẫn thuộc vào nhóm
nước nghèo.
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá là xu thế chung của các nước, các khu vực
và toàn thế giới. Các nước ngày càng phát triển thì càng phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trên
tinh thần hợp tác bình đẳng, tôn trọng chủ quyền và cùng có lợi. Việt Nam từ khi mở cửa kinh
tế đến nay đã thu được nhiều thành công, mà thành công trong phát triển kinh tế là rất quan
trọng. Cán cân thương mại giữa Việt Nam và các nước ngày càng lớn. Trên con đường hội

nhập vào xu thế quốc tế hoá của kinh tế thế giới, quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt
Nam với các nước là vô cùng quan trọng. Để đạt được điều đó, việc đầu tiên mà Việt Nam cần
làm là tích cực tham gia vào những tổ chức thương mại quốc tế để bỏ bớt các rào cản khi xuất,
nhập khẩu, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội mới, thách thức mới.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 18 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cán bộ trong Trung Tâm Học
Liệu của trường đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là thầy
giáo Nguyễn Quang Cường đã trang bị cho chúng tôi đầy đủ kiến thức về môn Kinh Tế Lượng
và những kĩ năng cần thiết để chúng tôi có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Do năng lực bản thân của mỗi thành viên trong nhóm còn hạn chế, nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và phê bình của
thầy cô và các bạn để chúng tôi kịp thời nắm bắt và củng cố kiến thức.
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 19 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
• Nguyễn Quang Cường (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, Đại Học Duy Tân, Đà Nẵng.
• Hướng dẫn làm tiểu luận môn Kinh tế lượng và cách sử dụng các phần mềm thống kê
kinh tế (2009), Nguyễn Quang Cường, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng.
• Giáo trình kinh tế chính trị, NXB chính trị Quốc gia, 2002.
• Các website : www.wikipedia.org


/> />Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 20 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường

Bảng 1: Bảng số liệu thống kê Tổng thu nhập quốc nội GDP(Y), chỉ số
giá tiêu dùng CPI(X
2
), nhập khẩu(X
3

), xuất khẩu(X
4
), dân số(X
5
), tỉ
lệ lạm phát(X
6
) qua 20 năm (1990 – 2009).
STT Năm GDP(Y) CPI(X
2
) Nhập
khẩu(X
3
)
Xuất
khẩu(X
4
)
Dân
số(X
5
)
Tỉ lệ
lạm
phát(X
6
)
1 1990 41955 67.1 2752.4 2404 66016.7 67.1
2 1991 76707 64.4 2338.1 2087.1 67242.4 67.5
3 1992 110532 17.36 2540.8 2580.7 68450.1 17.5

Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 21 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
4 1993 140258 5.2 3923.9 2985.2 69644.5 5.2
5 1994 178534 14.4 5825.8 4054.3 70824.5 14.4
6 1995 228892 92 8155.4 5448.9 71995.5 12.7
7 1996 272036 775 11143.6 7255.8 73156.7 12.6
8 1997 313623 3.6 11592.3 9185 74306.9 4.6
9 1998 316017 9.2 11499.6 9360.3 75456.3 3.7
10 1999 399942 0.1 11742.1 11541.4 76596.7 4.1
11 2000 441646 -0.6 15636.5 14482.7 77635.4 -1.7
12 2001 481295 0.8 16217.9 15029.2 78685.8 0.8
13 2002 535762 0.4 19745.6 16706.1 79727.4 4.0
14 2003 613443 3 25255.8 20149.3 80902.4 3.0
15 2004 715307 9.5 31968.8 26485 82031.7 9.5
16 2005 839211 8.4 36761.1 32447.1 83106.3 8.4
17 2006 974266 6.6 44891.1 39826.2 84136.8 6.6
18 2007 114371
5
9.99 62764.7 48561.4 85171.7 12.6
19 2008 147771
7
16.37 80713.8 62685.1 86210.8 22.3
20 2009 123340
7
6.88 56700 68700 85789.6 6.52
Bảng 2: Mô hình hồi quy
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 01/05/10 Time: 15:41
Sample: 1 20

Included observations: 20
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
C - 173845.9 -6.296604 0.0000
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 22 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
1094639.
X2 -
20.42669
27.87093 -0.732903 0.4757
X3 9.568975 0.917527 10.42910 0.0000
X4 4.932419 0.940310 5.245527 0.0001
X5 16.96710 2.370665 7.157108 0.0000
X6 -
125.8837
377.2351 -0.333701 0.7436
R-squared 0.998261 Mean dependent
var
526713.
2
Adjusted R-
squared
0.997640 S.D. dependent var 415214.
2
S.E. of regression 20170.02 Akaike info
criterion
22.9051
1
Sum squared resid 5.70E+09 Schwarz criterion 23.2038

3
Log likelihood -
223.0511
F-statistic 1607.53
1
Durbin-Watson
stat
2.954953 Prob(F-statistic) 0.00000
0
Bảng 3: Mô hình đã loại bỏ biến X2 và X6 (II)
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 01/05/10 Time: 17:19
Sample: 1 20
Included observations: 20
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
C -
1150044.
105401.4 -10.91108 0.0000
X3 9.395695 0.816768 11.50351 0.0000
X4 4.973683 0.891281 5.580375 0.0000
X5 17.69153 1.482305 11.93515 0.0000
R-squared 0.998184 Mean dependent
var
526713.
2
Adjusted R-
squared

0.997844 S.D. dependent var 415214.
2
S.E. of regression 19280.40 Akaike info
criterion
22.7484
2
Sum squared resid 5.95E+09 Schwarz criterion 22.9475
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 23 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
7
Log likelihood -
223.4842
F-statistic 2931.94
1
Durbin-Watson
stat
2.866368 Prob(F-statistic) 0.00000
0
Bảng 4: Bảng thống kê mô tả
Y X3 X4 X5
Mean 526713.2 23108.47 20098.74 76854.41
Median 420794.0 13689.30 13012.05 77116.05
Maximum 1477717. 80713.80 68700.00 86210.80
Minimum 41955.00 2338.100 2087.100 66016.70
Std. Dev. 415214.2 22450.97 20285.99 6483.581
Skewness 0.855180 1.222967 1.230533 -0.110833
Kurtosis 2.689545 3.470244 3.356044 1.767164
Jarque-Bera 2.518095 5.169770 5.153010 1.307517
Probability 0.283924 0.075405 0.076039 0.520087
Observation

s
20 20 20 20
Bảng 5: Ma trận tương quan
Y X3 X4 X5
Y 1.000000 0.987073 0.977658 0.938086
X3 0.987073 1.000000 0.968221 0.882395
X4 0.977658 0.968221 1.000000 0.878801
X5 0.938086 0.882395 0.878801 1.000000
Bảng 6: Hồi quy mô hình hồi quy phụ theo biến X
3
Dependent Variable: X3
Method: Least Squares
Date: 01/06/10 Time: 07:35
Sample: 1 20
Included observations: 20
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
C - 30285.68 -1.075192 0.2973
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 24 -
Tiểu luận nhóm Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Cường
32562.92
X4 0.936914 0.135684 6.905108 0.0000
X5 0.479356 0.424532 1.129138 0.2745
R-squared 0.941815 Mean dependent
var
23108.4
7
Adjusted R-
squared

0.934970 S.D. dependent var 22450.9
7
S.E. of regression 5725.230 Akaike info
criterion
20.2806
3
Sum squared resid 5.57E+08 Schwarz criterion 20.4299
9
Log likelihood -
199.8063
F-statistic 137.585
8
Durbin-Watson
stat
1.775753 Prob(F-statistic) 0.00000
0
Bảng 7: Mô hình hồi quy sau khi đã loại bỏ biến X
3
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 01/06/10 Time: 14:07
Sample: 1 20
Included observations: 20
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
C -
1455995.
301266.9 -4.832908 0.0002
X4 13.77664 1.349719 10.20704 0.0000

X5 22.19541 4.223036 5.255795 0.0001
R-squared 0.983167 Mean dependent
var
526713.
2
Adjusted R-
squared
0.981186 S.D. dependent var 415214.
2
S.E. of regression 56951.75 Akaike info
criterion
24.8752
8
Sum squared resid 5.51E+10 Schwarz criterion 25.0246
4
Log likelihood -
245.7528
F-statistic 496.456
3
Durbin-Watson
stat
2.144304 Prob(F-statistic) 0.00000
0
Nhóm sinh viên lớp Đại Học Kế Toán K08A Trang - 25 -

×