Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI SEABANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.56 KB, 97 trang )

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh
tế, là sự phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân
hàng liên tục mở rộng chi nhánh nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra
đời nhiều dịch vụ mới. Một trong những dịch mới đem lại nhiều tiện lợi
cho người sử dụng là dịch vụ thẻ ATM.
Hoạt động thẻ ATM là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng
thành một khối thống nhất trên cơ sở một trung tâm thanh toán bù trừ. Có
thể nói, hoạt động ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển mạnh cùng
hoạt động ngân hàng điện tử.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay không thể tách rời hoạt
động thẻ vì nó được coi là điều kiện cần và đủ để thực hiện tiến trình hội
nhập. Với xã hội đang trên đà phát triển, con người không muốn giữ tiền
mặt vì vậy các ngân hàng liên tục mở rộng chi nhánh, nâng cấp dịch vụ
truyền thống và cho ra đời nhiều dịch vụ mới. Một trong những dịch vụ
mới nhất và đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng là dịch vụ thẻ
ATM. Đặc biệt trong 3 năm gần đây, thị trường thẻ ATM ở Việt Nam
đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Sau một thời gian em tìm hiểu và
nắm bắt tình hình về thẻ ATM của các ngân hàng trên thị trường và tình
hình hoạt động của dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng SeABank nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM
2 | P a g e
TẠI SEABANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”.
Mục tiêu nghiên cứu: Chuyên đề sẽ hệ thống một số vấn đề cơ bản
về lý luận chung, liên quan đến ngân hàng thương mại và hoạt động phát
triển dịch vụ thẻ của ngân hàng. Khảo sát đánh giá hoạt động phát hành
thẻ tại SeABank – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2009- 2011.
Kết hợp một số vấn đề lý luận, qua phân tích đánh giá tình hình hoạt
động thực tiễn tại đơn vị, em xin đề xuất một số giải pháp để phát triển
dịch vụ thẻ ATM tại SeABank giai đoạn năm 2009 – 2011.


Đối tượng ngiên cứu: Giải phát phát triển dịch vụ thẻ ATM tại
SeABank – chi nhánh Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu: Thông qua việc định lượng từ số liệu
hiện có và khảo sát thực tế hiện nay về nhu cầu sử dụng thẻ, đề tài thực
hiện tổng hợp các cở sở lý thuyết liên quan đến thẻ, sau đó sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh và một số phương pháp định lượng
khác để đưa ra thông tin về sử dụng thẻ hiện nay, thực trạng, giải pháp,
bất cập, để làm sáng tỏ, những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ của
SEABANK – Chi nhánh Đà Nẵng, các tạp chí , các website, có liên quan
được tổng hợp và xử lý.
Kết cấu chuyên đề:
3 | P a g e
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ ATM tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ATM tại SeABank–
chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3 : Giải phát phát triển dịch vụ thẻ ATM tại SeABank- chi
nhánh Đà Nẵng.
4 | P a g e
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ ATM
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ ATM:
1.1.1.1. Sự hình thành thẻ ATM:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế vấn đề mở cửa hội nhập nền
kinh tế thế giới là vấn đề rất cần thiết. Hiện nay thị trường tài chính Việt
Nam còn rất trẻ, nên việc áp dụng các công nghệ khoa học trong lĩnh vực
ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Nhu cầu tiền mặt lưu thông

vốn đã ra đời từ rất lâu, song hiện nay việc sử dụng nắm giữ tiền mặt,
nhất là khi ra đường đôi khi bất tiện và không hề đơn giản, và gặp rất
nhiều rủi ro, bất tiện trong giao dịch kinh doanh. Với tình hình đó việc sử
dụng thẻ và thanh toán đang thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của
người dân.
Ngày nay, khái niệm thẻ ATM đã không còn xa lạ với người tiêu
dùng, bởi lẽ những tiện ích mà nó mang lại đã góp phần làm cho việc
thanh toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Chỉ với một chiếc thẻ
ATM, người tiêu dùng không cần phải đi mua sắm, bán buôn hay đi du
lịch mà lại vừa an toàn và có lãi với số tiền để trong thẻ. Điều này tránh
được rủi ro mất cắp và đỡ tốn sức vận chuyển.
5 | P a g e
Phần lớn sinh viên đều sống xa nhà, việc nhận tiền từ gia đình đôi
lúc gặp rất nhiều khó khăn. Với chiếc thẻ ATM thì điều đó không còn
quan trọng. Chính những điều đó góp phần làm cho thẻ ATM được sử
dụng rộng rãi.
1.1.1.2 Phát triển của thẻ ATM:
Việc ra đời của những chiếc thẻ ATM là nhằm giảm áp lực việc lưu
thông tiền mặt trên thị trường. Vời phương thức thanh toán điện tử, các
giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức chuyển
khoản qua đó giúp mọi người tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại.
Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp
tại ngân hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền
thống được chuyển hóa dần thành chức năng của thẻ.
Đến nay, số đông người dân sống ở thành phố lớn đã quen dần với
việc sử dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ
ATM mọi người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho
người khác ngay trên máy ATM.
Mặc dù người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa quen thanh toán qua
thẻ, nhưng với đà phát triển của nền kinh tế của Việt Nam như hiện nay

thì việc ứng dụng hình thức thanh toán điện tử sẽ phổ biến trong tương
lai.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo về thẻ ATM:
1.1.2.1. Khái niệm thẻ ATM:
6 | P a g e
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi
là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền, dựa trên cơ sở ghi
nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước
và chỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số
ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có một số ngân hàng khác yêu cầu
bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản.
Hiện nay, trên khắp thế giới thẻ ATM không chỉ để giao dịch trên
các máy ATM thuần túy, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị
máy POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận
thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận
thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu,
sân bay v.v
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ATM:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những
thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng.
Ngày nay, với nhiều thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ
được gắn thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông
tin và tính bảo mật cho thẻ.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hóa
quốc tế là 54mm*, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ có thể khác
nhau tùy theo từng quy định của từng NHPH. Hai mặt của thẻ chứa đựng
những thông tin và kí hiệu khác nhau, cụ thể:
7 | P a g e
+ Mặt trước của thẻ.
Nhãn hiệu thương mại của thẻ.

Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
Số thẻ và tên chủ thẻ được in nổi.
Ngày hiệu lực của thẻ.
Ngoài ra còn có một số đặc điểm khác như: hình của chủ thẻ, hình
nổi không gian ba chiều, con chip ( với thẻ thông minh).
+ Mặt sau của thẻ:
- Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một tiêu
chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn
khác.
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
Ngoài ra, thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của
Tổ chức quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
1.1.3. Phân loại thẻ ATM:
Nếu đứng trên góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy
thẻ ATM rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó nhiều góc độ người
phát hành, công nghệ sản xuất theo phương thức hoàn trả.
 Theo đặc tính kỹ thuật:
-Thẻ băng từ: Được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ và
hai hàng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được phổ biến trong 20
năm nay.
8 | P a g e
- Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn một thẻ
“chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông
minh có nhiều nhóm dung lượng nhớ của “chip” điện tử là khác nhau.
 Theo tiêu thức chủ thẻ phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử
dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hay
giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Diner Cub,

Amex… Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu,
các cửa hiệu lớn.
 Theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card) : Đây là loại thẻ được sử dụng phổ
biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng
không trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đúng thời hạn) để mua hàng
hóa, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận
loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ ( Debit card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với
tài khoản tiền của chủ thẻ. Loại hàng hóa này khi mua hàng hóa, dịch vụ,
giải trí những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ
thẻ và đồng thời ghi có ngay ( chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa
hàng, khách sạn đó.
9 | P a g e
- Thẻ rút tiền mặt ( Casd Card) : Là loại thẻ được dùng để rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
1.1.4. Chủ thẻ tham gia phát hành và thanh toán thẻ ATM:
* Tổ chức thẻ quốc tế:
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong
mạng lưới của mình, đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặc ra các quy tắt bắt buộc các
thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu.
* Ngân hàng phát hành thẻ ATM:
Là ngân hàng được phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ mang
thương hiệu của mình, trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát
hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều
khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng. NHPH có quyền ký hợp
đồng đại lý với bên thứ ba trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.
* Ngân hàng thanh toán thẻ ATM:
Là ngân hàng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán, thông

qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị cung cấp HHDV.
Ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và
hướng dẫn cách thức vận hành cũng như cách thức quản lý, xứ lý các
giao dịch tại các đơn vị này.
* Chủ thẻ ATM:
Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do các công
10 | P a g e
ty ủy quyền sử dụng), có tên được in nổi trên thẻ và được sử dụng để chi
trả tiền HHDV hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân
hàng. Một chủ thẻ có thẻ sử dụng một hay nhiều thẻ. Có 2 điều kiện chủ
thẻ:
- Chủ thẻ chính: Là những người đứng tên xin được cấp thẻ và được
NHPH cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ: Là những người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ
thẻ chính.
* Đơn vị chấp nhận thẻ ATM:
Là đơn vị cung ứng HHDV có ký kết với NHTT về việc chấp nhận
thanh toán các HHDV mà mình cung cấp bằng thẻ. Thông thường, các
đơn vị này sẽ được trang bị máy móc kỹ thuật đẻ tiếp nhận thanh toán
thay cho tiền mặt
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ATM:
1.1.5.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM.
11 | P a g e
Sơ đồ 1.1 : nghiệp vụ phát hành thẻ ATM
(4)
(3)
(5)

(2) (6)


(1)
(7)
Ngân hàng phát
hành
Chuyển về
trung tâm thẻ
Nhập dữ liệu phát
hành
Thẩm định quyết định phát
hành
Nhận yêu cầu
Tiếp nhận hồ sơ
Mã hóa, in nổi
Chay bath (xử lý)
Mailling
Khách hàng
Nhận thẻ từ trung
tâm
12 | P a g e

(9)
(8)

Nhìn sơ đồ 1.1 ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1). Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn
khách hàng làm đơn theo mẫu nộp lại cho ngân hàng
(2). Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện
thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các
hạng đặc biệt : vip, hạng thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3). Thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì

ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của
giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).
(4),(5),(6),(7),(8). Tại trung tâm, các thông tin về khác hàng sẽ được
mã hóa, sau đó gửi hồ sơ về trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ
thông qua NHPH.
(9). Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có
13 | P a g e
chữ ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung
tâm làm thẻ, sau đó giao thẻ cho khách hàng. Thời gian kể từ khi khách
hàng đề nghị xin cấp thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6
ngày.
Nhưng tùy theo từng ngân hàng mà có điều chỉnh cho phù hợp như:
với ngân hàng mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ
không có bước (3),(9); tùy theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà
quy trình phát hành thẻ sẽ không có bước (2).
Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ.
Ngân hàng được gọi là NHPH. Trong quá trình sử dụng thẻ để thanh toán
tiền HHDV hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động, yêu cầu cần được
giải trình khi có khúc mắc đối với bảng kê giao dịch do NHPH gửi.
NHPH có nghĩa vụ giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khác hàng, kịp
thanh toán cho các ĐVCNT, NHTT, hướng dẫn họ thức hiện đúng quy
trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ, đảm bảo an toàn cho khách hàng và
ngân hàng.
 Phát hành lại, thay thế, in lại, nâng cấp thẻ ATM:
Tại NHPH thẻ, khi chấp nhận được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp
thẻ của khách hàng thì cần kiểm tra lại các thông tin và các điều kiện đảm
bảo như tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có). Trong trường hợp nâng cấp
thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. In xong, NHPH kiểm
14 | P a g e
tra tình trạng thẻ như trong trường hợp thẻ mới.

1.1.5.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ATM
Sơ đồ 1.2: nghiệp vụ thanh toán thẻ:
2


Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh toán thẻ bao gồm:
(1). NHPH phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở thành
chủ thẻ.
(2). Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền HHDV hay rút tiền mặt.
(3). ĐVCNT kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch,
liên hệ với NHPH để xin cấp phép giao dịch. Khi việc cấp phép hoàn
thành, ĐVCNT in hóa đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ (phải khớp với chữ ký
mẫu trên thẻ) và cung cấp HHDV hay ứng tiền mặt cho khách hàng rồi
trả lại thẻ.
(4). ĐVCNT đòi tiền từ NHTT sau khi nộp lại hóa đơn, chứng từ
cho NHTT (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ
điện tử.
(5). NHTT thực hiện ứng trả tiền cho ĐVCNT (báo Có).
6
khách
hàng/chủ thẻ
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành thẻ
NH thanh toán
thẻ
1
7
4

5
3
3
15 | P a g e
(6). NHTT báo có sang NHTT để đòi tiền (lập Lệnh chuyển Nợ gửi
đi).
(7). NHTT tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên quan từ
NHTT và xử lý. Ghi nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích hợp và gửi lệnh
chuyển Có (báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán) cho NHTT.
1.1.6. Lợi ích của thẻ ATM:
 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán trong và ngoài nước:
Đây là tiện ích nổi bật của thẻ ATM. Thẻ ATM giúp cho khách hàng
có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở đâu mà không cần quan tâm đến thời
gian và địa điểm. Các giao dịch được thực hiện một cách tự động, đơn
giản, chính xác, nhanh chóng, và có tính đảm bảo. khi đi du lịch hay ở
nước ngoài, chủ thẻ chỉ cần đem theo thẻ ATM để thanh toán cho mọi
nhu cầu chi tiêu của mình mà không cần chuẩn bị một lượng ngoại tệ hay
séc du lịch.
 An toàn:
Do tính vô danh của tiền mặt nên khi bị mất tiền mặt thì khả năng
tìm lại là rất thấp, nhưng với thẻ thì ngược lại. Khi mất thẻ hay để lộ số
PIN, chủ thẻ chỉ cần báo ngay cho NHPH để phong tỏa tài khoản thẻ.
Hơn nữa, chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, thẻ lại được
chế tạo dựa trên kỹ thuật tinh vi, hiện đại, khó giả mạo nên tính an toàn
của nó rất cao.
 Văn minh:
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính tiện lợi, gọn nhẹ, nhanh chóng, an
16 | P a g e
toàn và hiệu quả với chủ thẻ, nó còn tạo nền văn minh, lịch sự, sang trọng
cho khách hang khi thanh toán. Mặc khắc, nó còn giúp khách hàng tiếp

cận với các phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như đặt hàng qua
thư hay điện thoại, mua hàng qua mạng.
 Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm:
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa loại
hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách
hàng. Chẳng hạn, chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ như bảo hiểm, đặt
vé, thanh toán hóa đơn tiền điện nước. điện thoại,hoặc các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe,…
 Kiểm soát được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ hoàn toàn có
thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời có thể tính
toán được các khoản phí và nếu trả lãi cho mỗi khoản giao dịch.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng:
 Giá tăng thu nhập của ngân hàng:
Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí và lãi việc phát hành
thẻ, phí chiết khấu đại lý ĐVCT, phí sử dụng thẻ (phí thường niên), và lãi
suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kê các
khoản thu từ dịch vụ ngân hàng và đầu từ kèm theo.
Một yếu tố nữa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ
tại ngân hàng thì hiếm khi họ muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ
khác. Lợi dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thẻ tăng lãi suất
tương đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho
ngân hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
17 | P a g e
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả
cho ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thẻ bù
đắp cho hoạt động kém sinh lời của ngân hàng.
 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng:
Thẻ ATM ra đời làm phong phú thêm dịch vụ của ngân hàng. Thẻ

cho phép các ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng hiện có
và là một phương tiện tối ưu để hấp dẫn các khách hàng mới nhờ vào các
tiện ích của nó. Việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế giúp ngân hàng tạo
thêm được quan hệ vời nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính khác, qua đó
củng cố uy tín và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo
điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Hội nhập
với cộng đồng thế giới.
 Tăng nguồn vốn huy động, mở rộng hoạt động tín dụng cho
ngân hàng:
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi
mở tại ngân hàng. Do đó, số lượng chủ thẻ phát hành càng nhiều thì số tài
khoản tiền gửi càng tăng qua đó số vốn của ngân hàng cũng tăng lên một
khoản tương đối. với thẻ tín dụng, trong quy chế phát hành thẻ tín dụng,
khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng. Trong thời gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử
dụng số tiền này như nguồn vốn huy động được.
Mặc khác, ngân hàng còn có thể mở rộng hoạt động cho vay, đăc
biệt là cho vay tiêu dùng thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Hoạt
động cho vay này khá an toàn, nhanh chóng, hiệu quả cao do khoản vay
18 | P a g e
dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ thẻ.
 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Thẻ đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường và sẽ
trở thành phương thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Khi càng nhiều
khác hàng sử dụng thẻ thì ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch ít hơn,
việc thực hiện giao dịch nhanh hơn, hiệu quả,… Hoạt động của ngân
hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đưa thêm một loại
hình thanh toán mới như dịch vụ thẻ để phục vụ khách hàng buộc ngân

hàng phải không ngừng trang bị thêm thiết bị, kỹ thuật, công nghệ để
cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm
bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
1.1.6.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ATM:
 Tăng danh số bán hàng HHDV và thu hút thêm khách hàng:
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương
tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách
hàng sẽ tăng lên, doanh số cung ứng HHDV cũng tăng theo. Thẻ thanh
toán cho ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ
khác không chấp nhận thẻ. Môi trường văn minh hiện đại trong giao dịch
khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là
19 | P a g e
khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
 Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, tăng vòng quay
vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thanh toán được truyền tải tới NHTT, lập
tức giá trị giao dịch đó sẽ được ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của
ĐVCNT. Số tiền đó có thể dùng ngay vào những mục đích kinh doanh
khác. Mặt khác, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mua chịu mà
thanh toán ngay nên ĐVCNT thu được tiền ngay.
 An toàn, đảm bảo:
Giao dịch bằng thẻ giúp ĐVCNT tránh được rủi ro tiền giả và nguy
cơ bị trộm, cướp tiền mặt hay séc.
 Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý:
Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có thể giảm được
các khoản chi phi về tiền mặt như: kiểm đến, bảo quản, nộp vào tài khoản
của ngân hàng… Chỉ vài thao tác đơn giản là đã thu được tiền mà không
phải trả lại tiền thừa và nộp luôn vào tài khoản của ngân hàng. Tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và chi phí nhân công cho ĐVCNT.

 Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng:
Khi chấp nhận thẻ thanh toán ĐVCNT sẽ được ngân hàng cung cấp
các máy móc cần thiết để phục vụ cho việc thanh toán bằng thẻ. Họ
không phải mất tiền đầu tư cho hình thức này. Các ĐVCNT nhờ đó cũng
thiết lập được mối quan hệ mật thiết vời ngân hàng, điều này đồng nghĩa
với ngân hàng sẽ dành cho họ những ưu đãi hơn trong các giao dịch khác,
đặc biệt là trong quan hệ tín dụng.
1.1.6.4. Đối với nền kinh tế:
 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nên vai trò
20 | P a g e
đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế
nguy cơ lạm phát trong nền kinh tế. Ở những nước phát triển, thanh toán
tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn cho nên áp lực tiền mặt trong lưu
thông giảm đáng kể. Từ đó làm giảm các chi phí về vận chuyển, phát
hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời cũng ngăn chặn được nạn
làm tiền giả.
 Tăng tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nên kinh tế:
Hầu hết mọi giao dịch trong nước và quốc tế đều được thực hiện và
thanh toán trực tuyến. Vì vậy, tốc độ chu chyển, thanh toán nhanh hớn rất
nhiều so với những giao dịch sư dụng các phương tiện thanh toán khác.
Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông
tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh
chóng.
 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Trong thanh toán thẻ tất cả giao dịch đều nằm dưới sự quản lý của
ngân hàng tạo điều kiện để NHNN kiểm soát được khối lượng tiền cung
ứng, hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế được các hoạt
động kinh tế ngầm.
 Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du

lịch và đầu tư nước ngoài:
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận
một phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường
thương mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách
du lịch và đầu từ nước ngoài.
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ATM:
21 | P a g e
Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi
ro. Kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quan trọng
là các nghành ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích, từ đó hạn chế tối đa
rủi ro có thể gặp phải.
- Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo:
- Thẻ giả.
- Thẻ mất cắp, thất lạc.
- Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư điện tử, điện thoại.
- Tạo băng từ giả.
- Rủi ro khác
 Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực.
 Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu do không kịp thời
cung cấp danh sách thẻ bị cấm lưu hành cho các ĐVCNT khi các giao
dịch đã được ĐVCNT thực hiện.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triền dịch vụ thẻ ATM của
ngân hàng thương mại:
1.3.1.3. Các nhân tố chủ quan:
1.3.1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng:
Các sản phẩm thẻ của ngân hàng khác nhau sẽ tập hợp những đặc
điểm, tính năng khác nhau và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn đa dạng
của khác hàng. Sản phẩm nào càng đem lại lợi nhuận càng nhiều cho
khách hàng thì sản phẩm đó càng được nhiều khách hàng ưa chuộng, tính
cạnh tranh của nó càng cao.

1.3.1.2. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ:
Việc lắp đặt càng nhiều máy ATM, mạng lưới ĐVCNT càng rộng
khắp thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tiện lợi của sản
phẩm thẻ cũng tăng lên. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách
hàng dùng thẻ.
1.3.1.3. Tiềm lực cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng:
Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu từ trang thiết bị, móc hiện đại.
22 | P a g e
Ngân hàng nào có công nghệ hiện đại sẽ mang lại nhiều tiện ích và sự hài
lòng cho khách hàng, từ đó sẽ khuyến khích nhiều khách hàng sử dụng
thẻ nhiều hơn. Muốn đầu tư vào công nghệ hiện đại đòi hỏi ngân hàng
phải có nguồn vốn lớn do chi phí việc mua sắm, bảo dưỡng cho máy móc
tương đối lớn. Hơn nữa, công nghệ lại luôn thay đổi.
1.3.1.4. Nguồn nhân lực:
Đây là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của hoạt động
kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Đội ngủ cán bộ có năng lực, năng
động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm sẽ thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày càng
hoàn thiện và mở rộng. Ngân hàng nào thực sự quan tâm đầu tư thích
đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài thì ngân hàng đó sẽ
chiếm được lợi thế trong kinh doanh thẻ.
1.3.1.5. Chính sách Maketting của ngân hàng:
Thông qua những chính sách Maketting, ngân hàng sẽ giới thiệu về
sản phẩm thẻ của mình, từ đó sẽ có nhiều người biết đến sản phẩm thẻ
của ngân hàng hơn, kích thích khách hàng sử dụng thẻ, thu hút khách
hàng. Đặc biệt, làm tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng được nâng cao
trên thị trường.
1.3.2. Nhân tố khách quan:
1.3.2.1. Điều kiện pháp lý:
Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặc chẽ, thống nhất, đồng
bộ mới có thể đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia bảo hành, sử

dụng và thanh toán thẻ, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng trên thị trường thẻ. Từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển
thẻ trong tương lai.
1.3.2.2. Điều kiện về mặt xã hội:
23 | P a g e
+ Thói quen giao dịch của công chúng: Thẻ rất khó hoặc không thể
phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành thói
quen không thể thay đổi trong công chúng.
+ Thu nhập của người dân: Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống
cao hơn. Khi đó, con người không muốn cầm một số tiền lớn để đi mua
hàng hóa… Hơn nữa, khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch giải
trí cũng tăng. Thẻ ATM là phương tiện hữu hiệu nhất được khách hàng
lựa chọn.
1.3.2.3. Điều kiện về mặt kinh tế :
+Tiền tệ ổn định: Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồ ạt khi
đồng tiền mất giá và rò ràng không ai muốn sử dụng thẻ trong trường hợp
này. Tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng và ngược lại.
+Sự phát triền ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể
phát triển trong điều kiện dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẽ nên
sự phát triển ổn định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn
định của người dân, là điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.
24 | P a g e
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM
TẠI SEABANK – CHI NHÁNH ĐẰ NẴNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NĂM 2011
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SEABANK – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG”
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SeABank – chi nhánh
Đà Nẵng:
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank được thành lập từ năm

1994, SeABank là một trong những ngân hàng thương mại ra đời sớm
nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam.
Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 8 ngân hàng
TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược
nước ngoài Societe Generale sở hữu 20% cổ phần. SeAbank sở hữu trên
150 chi nhánh/ PGD trong cả nước, hơn 2.200 CBNV, hệ thống ATM kết
nối với các liên minh Smairtlink, BanknetVN và VNBC gồm hơn 11.000
máy ATM trên toàn quốc.
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày cang cao, SeABank đặc biệt chú
25 | P a g e
trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Hàng loạt chi nhánh mới khai trương ở phía Bắc như tại Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, ở phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Vũng Tàu Đà Nẵng và Nha Trang ở khu vực miền trung
nâng tổng số lên 130 điểm giao dịch của Seabank trên toàn quốc. Việc
mở chi nhánh SeABank Đà Nẵng – chi nhánh đầu tiên tại miền trung đã
đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu tài chính đa
dạng của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. SeABank Đà Nẵng khai
trương tháng 12/2006 tại địa chỉ 23 Nguyễn Văn Linh, phường Nam
Dương, quận Hải Châu. Đây là chi nhánh đầu tiên tại Miền trung.
Sự xâm nhập thị trường khu vực tại các trung tâm kinh tế trọng
điểm,là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược cải tổ, tăng tốc và phát triển
mạng lưới của ngân hàng trong nước hiện nay, với điều kiện các chính
sách được “nới lỏng hóa”, thị trường tài chính – ngân hàng càng sôi động
khi các ngân hàng nước ngoài đang chính thức vào “ sân chơi” tại Việt
Nam. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2001 -2005 tăng
bình quân 13%/ năm ( cao hơn mức 7.5 % của nước ngoài ), Đà Nẵng trở
thành “ mãnh đất màu mỡ” hấp dẫn, thu hút nhiều hoạt động của nhà đầu
tư trong nhiều lĩnh vực.
Là một ngân hàng mới, nhưng được đánh giá có tốc độ tăng trưởng

nhanh về vốn. tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh
doanh trên nền tảng định vị sự khác biệt như cấu trúc tổ chức định hướng
tới khách hàng, các sản phẩm dịch vụ được thiết kế phù hợp với từng

×