Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.81 KB, 85 trang )

1 | P a g e
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM
1.1.1Khái niệm NHTM
Ngân hàng được xem là một ngành dịch vụ có từ lâu dài trên thế giới, khi nền
sản xuất phát triển chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá, đã
tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, theo đó hệ thống ngân hàng đã
được hình thành. Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hàng hoá
một mặt phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế, mặt khác cũng chính là
do mục đích sinh lời của Ngân hàng cho nên ngân hàng đã không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, ngân hàng
có thể được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau, tuỳ thuộc vào các chức
năng, dịch vụ, vai trò mà chúng thực hiện qua nền kinh tế. Vấn đề được đặt ra là
các yếu tố này ngày càng thay đổi và không ngừng hoàn thiện, hiện nay có rất
nhiều các tổ chức tài chính như: các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, bưu
điện….đều có khuynh hướng kinh doanh như một ngân hàng, từ đó có rất nhiều
quan điểm khác nhau về ngân hàng. Xu hướng hiện nay người ta quan niệm về
NHTM đó là Ngân hàng thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp
tín dụng, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Dù được xem xét dưới nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại có thể
2 | P a g e
nói “NHTM là thuật ngữ chỉ các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
thoán và thực hiện nhiều chức năng chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào đó trong nền kinh tế”.
1.1.2 Vai trò của NTHM
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, là bộ máy
tuần hoàn của cả nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ
cao nếu hệ thống ngân hàng mạnh. Như vậy đòi hỏi ngân hàng phải phát triển


tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá tiền tệ hạch toán kinh doanh, tất
cả mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường: Lao
động, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ và thị trường tiền tệ tài chính. Vốn tiền tệ là
sự khởi đầu của mọi loại hình doanh nghiệp đồng thời là kết quả sản xuât kinh
doanh , vì vậy NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường, nó được ví như huyết mạch của nền kinh tế.
NHTM Việt Nam đã huy động nguồn vốn đáng kể cả nội tệ và ngoại tệ, tăng
trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Với vai trò là trung
tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM Việt Nam góp phần quan trọng đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển thanh toán, chu chuyển vốn.
Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày
càng tăng thì vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn, với việc
áp dụng công nghệ kỹ thuật, tốc độ thanh toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hiện
3 | P a g e
NHTM đang từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu
của nền kinh tế, đời sống như nghiệp vụ dịch vụ tại nhà, internetbanking, hệ thống
thanh toán thẻ, ATM…Và NHTM Việt Nam đã thiết lập được mạng lưới chi
nhánh lan rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước cùng với đội ngũ cán bộ ngân
hàng đông đảo và chuyên nghiệp.
Chính vì vậy NHTM có vai trò hết sức to lớn, đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đối với tiết kiệm của dân cư, đối với tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân. Để mở rộng và củng cố vị thế trên thị trường, đảm bảo an toàn và
nâng cao khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh của các NHTM phải không
ngừng đổi mới, hiện đại hoá, tiến bộ khoa học và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của mình.
1.1.3 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 Ngân hàng là loại hình trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi
và tiết kiệm trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện đại có nhiều loại định chế tài chính khác nhau ra đời.

Song chức năng thu hút tiền gửi và đặc biệt là thu hút tiền gửi không kỳ hạn luôn
là chức năng đặc trưng của các ngân hàng. Trong hầu hết hệ thống tài chính
dường như chỉ có các ngân hàng mới được thực hiện việc mở các tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn và thực hiện các dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi cho khách
hàng.
Các cá nhân có các khoản tiền giành giụm mà chưa sử dụng, các doanh nghiệp
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức mở các
4 | P a g e
tài khoản như: tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết kiệm…Mục đích gửi tiền có thể
là khác nhau nhưng tựu chung lại là để an toàn và hưởng lãi suất đối với các
khoản tiền gửi, hay hưởng một số dịch vụ khác…
1.1.3.2 NHTM cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế
Có thể nói tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM, đặc biệt là các
ngân hàng truyền thống và là chức năng quan trọng nhất của các ngân hàng hiện
đại ngày nay. Nhờ thế mạnh huy động được một lượng vốn nhàn rỗi khổng lồ từ
các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua việc nhận tiền gửi hay tiền vay, các ngân
hàng sử dụng số tiền ấy để cho vay các cá nhân, các tổ chức kinh tế cần vốn để
đầu tư các nhu cầu như: mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định,
đầu tư nhu cầu vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng…và đa dạng các nhu cầu khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng ngày càng phát triển muôn hình muôn vẻ: tín dụng thấu chi, tín dụng trung
dài hạn, tín dụng chiết khấu, tín dụng thuê mua…Vốn tín dụng của các ngân hàng
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình tái sản
xuất trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại…góp phần đẩy mạnh đầu
tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống dân cư.
1.1.3.3 NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Chức năng này xuất phát từ chính chức năng đầu tiên của ngân hàng là nhận
tiền gửi. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trên cơ sở mở các tài khoản tiền gửi thanh
toán hay các tài khoản tiền gửi phục vụ giao dịch khi có nhu cầu thanh toán có thể
uỷ quyền cho Ngân hàng thực hiện thay mình… Theo quan điểm luật pháp ở hầu

5 | P a g e
hết các nước thì chỉ có các ngân hàng mới được phép mở tài khoản thanh toán hay
các tài khoản giao dịch cho khách hàng mà không một định chế nào được phép
làm điều này.
1.1.3.4 Chức năng tạo tiền của NHTM
Thông qua chức năng về tín dụng và chức năng thanh toán giúp cho các
NHTM có khả năng tạo tiền. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào NHTM, thông
qua quá trình cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống NHTM, số tiền gửi
ban đầu có thể được nhân lên gấp nhiều lần so với số tiền ban đầu. Điều này chỉ
có thể thực hiện ở một hệ thống ngân hàng chứ không thực hiện được ở một ngân
hàng. Số lượng tiền được nhân lên bao nhiêu lần là phụ thuộc vào số nhân tiền, mà
số nhân tiền lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút
tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa…
Hệ số mở rộng tiền tệ của NHTM được thể hiện như sau:
R
H
1
=
Trong đó:
H: hệ số tạo tiền; r: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Như vậy việc mở rộng tiền của NHTM phải được thực hiện trên cơ sở sự kết
hợp giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đây đòi hỏi
các ngân hàng luôn phải cố gắng làm tốt công việc hiện đại hoá hệ thông thanh
toán và giúp khách hàng có thói quen sử dụng dịch vụ này một cách thường xuyên
hơn.
6 | P a g e
Chức năng tạo tiền của NHTM có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng, việc số tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên nhiều lần sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện các khoản cho vay trên tài khoản
của khách hàng. Việc tăng doanh số cho vay này sẽ giúp cho ngân hàng tăng

doanh thu một cách đáng kể, tăng hiệu quả của công việc sử dụng đồng vốn của
Ngân hàng.
Mỗi chức năng tạo ra cho NHTM một ưu thế nhất định trong hoạt động kinh
doanh của nó, tuy nhiên như ta đã biết hoạt động của ngân hàng luôn đi kèm với
những rủi ro cho nên song song với việc thực hiện các chức năng đó NHTM luôn
phải tìm cách để hạn chế những nhược điểm của nó để thu lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho Ngân hàng mình.
1.1.4 Những đặc thù hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.4.1 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động của các
NHTM hàm chứa nhiều rủi ro, cụ thể là:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường
hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi cho khoản vay hoặc là việc
thanh toán gốc và lãi không đúng hạn. Trong thực tế, việc khách hàng không trả
được nợ có thể xảy ra bất cứ lúc nào và với bất cứ ai vì rất nhiều nguyên nhân
khác nhau. Do vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro cố hữu mà bất cứ ngân hàng nào
cũng phải đối mặt
7 | P a g e
- Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh
chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất là
ngân hàng không có sự cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ hay sự
mất cân xứng giữa khối lượng tài sản có nhạy cảm với lãi suất và tài sản nợ nhạy
cảm với lãi suất. Có hai loại rủi ro lãi suất là rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu
tư tài sản có.
- Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản là nguy cơ mất khả năng chi trả của
ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền. Đối với các tổ chức tài chính nói
chung, các NHTM nói tiêng thì có rủi ro thanh khoản là xảy ra thường xuyên và
nghiêm trọng hơn cả. Bởi rủi ro thanh khoản có tính chất lan truyền, nếu người
gửi tiền nhận thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì sẽ đồng loạt rút tiền ra

khỏi ngân hàng.
- Rủi ro ngoại hối: rủi ro ngoại hối là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải
gánh chịu khi duy trì các tài sản nợ và tài sản có bằng ngoại tệ ở trạng thái trường
hay đoản về loại ngoại tệ mà ngân hàng nắm giữ.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: rủi ro hoạt động ngoại bảng là các loại hoạt
động không thuộc bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ tính chất hoạt
động này là các Ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng ngay đến
vốn kinh doanh nên đã khuyến khích các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, điều này có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động: rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản
8 | P a g e
đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo được khoản tiết kiệm trong chi phí đã
dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ
với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị
trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ công nghệ bên trong ngừng hoạt động.
1.1.4.2 Ngân hàng lấy đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ
Có thể nói, ngân hàng đã kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ với đặc tính xã hội hoá cao, tính cảm ứng và tính nhạy cảm với mọi thay
đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản phân biệt lĩnh vực ngân hàng
với các lĩnh vực kinh doanh khác.Giá cả trong kinh doanh ngân hàng chính là lãi
suất. Sự vận động lên hoặc xuống của lãi suất bao hàm, ảnh hưởng đến rất nhiều
mối quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau.
Sự biến động của lãi suất có tác dụng điều tiết cân bằng thị trường và tín hiệu
thông báo, hướng dẫn và người tiêu dùng trong các hành vi kinh tế của họ. Lãi
suất cũng là một trong các yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng hiệu quả
nhất. Do vậy, tất cả các NHTM trong thực tiễn hoạt động hàng ngày đều xây dựng
cho mình biểu lãi suất hợp lý để tăng sức cạnh tranh của ngân hàng mình trên thị
trường.
1.1.4.3 Nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động kinh doanh chính là nguồn

vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn dài hạn và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này là ngân hàng không có quyền sở
hữu và đáp ứng những điều kiện đã thoả thuận với khách hàng mà ngân hàng
9 | P a g e
được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định để cho vay hoặc đầu tư vào
lĩnh vực khác.
1.1.4.4 Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh mang tính hệ thống cao và
phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước
Tình hình phát hành, lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến
tổng thể nền kinh tế, hơn nữa đặc điểm của loại hình kinh doanh ngân hàng mang
tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn những lĩnh vực kinh doanh khác.Do đó,
một mặt đòi hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà
nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm bảo vệ sự an toàn của hệ
thống tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư.
Mặt khác, để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để
có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng, luôn đòi hỏi phải duy trì tính
ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ chức, có thể cho các ngân hàng tự thiết lập
hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Tính hệ thống không chỉ đơn thuần là do yêu cầu có sự thống nhất về kỹ thuật
nghiệp vụ trên phạm vi ngày càng rộng mà nó còn được bổ sung bởi nhu cầu phải
hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản vốn khả dụng, về chia sẻ rủi ro
để đảm bảo sự an toàn của cả hệ thống và nền kinh tế.
1.2 VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1 Vốn của NHTM
1.2.1.1Vốn tự có (VTC)
VTC của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
10 | P a g e
thuộc sở hữu của ngân hàng hoặc được quyền sử dụng như vốn chủ sở hữu hay
những khoản vốn được duy trì lâu dài và thường xuyên tại các ngân hàng mà ngân

hàng được phép sử dụng để bù đắp trong quá trình hoạt động. VTC là những
khoản vốn chỉ được phép hoàn trả cho chủ sở hữu sau khi ngân hàng hoàn thành
nghĩa vụ đối với chủ nợ có bảo lãnh trong trường hợp bị thanh lý hay bị phá sản.
VTC của ngân hàng thường không giống nhau hoàn toàn đối với các loại hình
có tư cách pháp lý và hình thức sở hữu khác nhau. Các ngân hàng được tổ chức
dưới hình thức công ty khác với ngân hàng tư nhân, quốc doanh… nhưng dù có
được tổ chức khác nhau thì hầu hết các ngân hàng, nhất là các NHTM chia VTC
thành hai bộ phận chính đó là: VTC cơ bản hay còn gọi là vốn pháp định - vốn
điều lệ và VTC bổ sung.
VTC cơ bản là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hang do pháp luật
quy định. Khác với vốn pháp định (vốn cơ bản), vốn điều lệ là vốn do cổ đông
đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối
thiểu phải bằng vốn pháp định. VTC cơ bản là phần vốn tự có thực có trong suốt
quá trình hoạt động của ngân hàng để đảm bảo ngân hàng hoạt động một cách
bình thường, có đầy đủ đặc điểm như nêu ở trên, thường không có thời điểm đáo
hạn.
VTC bổ sung là phần vốn thực có tăng thêm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. VTC bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số VTC ban đầu
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
11 | P a g e
doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, VTC bổ sung còn bao gồm: Phần lợi nhuận để lại chưa
phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt như quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định…
1.2.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động (VHĐ) là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm
vốn để kinh doanh.

Bản chất của VHĐ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này
không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng được quyền sử dụng
trong thời gian huy động và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn
hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. VHĐ đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn gốc kinh doanh của ngân hàng. Song
nguồn vốn này rất dễ bị biến động nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn này vào kinh doanh mà phải tuân thủ các qui định về dự trữ bắt buộc để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Nghiệp vụ huy động vốn của những ngân hàng tiêng lẻ nói chung là tương tự
nhau trên toàn thế giới. Nhưng môi trường hoạt động của các NHTM ở các nước
khác nhau là khác biệt. Với điều kiện về kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn
phát triển, các NHTM đã đưa ra các hình thức huy động vốn sau đây:
a) Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
12 | P a g e
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn:là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền
gửi không kỳ hạn bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi thanh toán: đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết sử dụng để
tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi
phí khác.
Loại tiền gửi này được hưởng lãi suất thấp hoặc không được hưởng lãi, vì
khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như Séc, Uỷ nhiệm chi… chính vì vậy đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
thấp, ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này, chi phí quản
lý tài khoản, chi phí nghiệp vụ ngân quỹ phục vụ cho việc thu chi cao. Tuy nhiên,
đối với ngân hàng thì đây lại là nguồn vốn có chi phí huy động (tính bằng lãi suất)
thấp. Càng huy động được nhiều khách hàng mở tài khoản tiền gửi loại này thì
tổng số dư tiền gửi tại ngân hàng cao, dịch vụ ngân hàng phát triển và nguồn vốn
(tính theo kết số dư) lại là ổn định.

- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào ngân hàng với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Cũng giống như trên,
ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu rút tiền của khách hàng và chỉ được phép sử
dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả.
 Tiền gửi có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa ngân
hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc
13 | P a g e
tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về cơ bản
các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán như các khoản chi
trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Về nguyên tắc thì ngân hàng không cho phép
khách hàng rút tiền khi chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút vống thì các
ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu,
nhưng trong trường hợp này họ chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn
với mức lãi suất thấp hơn.
b)Tiền gửi tiết kiệm
Đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng để tiêu
dùng, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền an toàn và được hưởng một
khoản lãi số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Điểm khác biệt cơ bản giữa tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn
là khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì khách hàng được ngân hàng trao cho một
quyển sổ tiết kiệm để theo dõi còn đối với tiền gửi thanh toán thì số tiền của khách
hàng được theo dõi trên tài khoản qua các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận trước về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c) Vốn vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM có thể vay NHNN theo nhiều
hình thức: vay thông thường; vay chiết khấu; vay cầm cố; vay thanh toán bù trừ;
14 | P a g e

vay hỗ trợ đặc biệt; vay kỳ hạn…Vay NHNN là một cách tốt nhất để bổ sung dự
trữ thanh toán. Mỗi hình thức tín dụng nêu trên mang một mức lãi suất khác nhau,
trong đó lãi suất áp dụng với tín dụng dài hạn mở rộng nói chung cao hơn cả; vay
thanh toán bù trừ và vay qua cửa sổ chiết khấu mang tính chất giúp đỡ đối với
NHTM đang có yêu cầu tạm thời về vốn.
NHTM cũng có thể vay thương mại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
với chi phí có thể chấp nhận được để thoả mãn các nhu cầu tín dụn của khách
hàng mình hoặc thực hiện các dự án đầu tư mà ngân hàng muốn. Đồng thời đơn vị
ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng trong nước trên thị trường liên ngân
hàng qua đêm hoặc vài ngày để tài trợ cho nhu cầu vốn tạm thời.
d) Phát hành các giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, đi vay, các NHTM còn phát hành chứng
chỉ tiền gửi và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và phát hành các giấy tờ có giá khác
điển hình là việc phát hành Euro Dollar. Thực chất là ngân hàng huy động vốn
tiền tệ bằng cách phát hành chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu
nợ ngắn hạn với mệnh giá qui định, trái phiếu là giấy nợ trung và dài hạn. Phương
thức phát hành Euro Dollar là hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước
ngoài, nó có đặc điểm là chỉ huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi, vốn gốc cũng
bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (3 tháng).
Ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này có được chấp nhận như là đô la.
Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số
ngân hàng đặc biệt như ngân hàng ngoại thương, ngân hàng xuất nhập khẩu… Các
15 | P a g e
ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài,
còn các ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở nước ngoài. Tuy nhiên đây là
loại hình huy động vốn lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi
ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, có thể xảy ra 3
trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái

phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu: Là phát hành trái phiếu với giá trị nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu được gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường
xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội: Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu được gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi
lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Giá trị chiết khấu và giá trị phụ trội của giấy từ có giá được phân bổ dần vào chi
trả lãi huy động từ phát hành giấy tờ có giá từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn
của trái phiếu.
Như vậy, VHĐ là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
16 | P a g e
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù
bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này
thì không những nguồn lợi ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy
tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô
hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Với bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào thì để hoạt động kinh doanh được cũng
cần phải có vốn vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là
“tiền tệ” với đặc thù hoạt động là “đi vay để cho vay”. Cho nên nguồn vốn đối với
ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, vốn thực hiện một số chức năng không
thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi
huy động chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn ngân hàng huy
động nhiều hay ít quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng và

đây là mảng kinh doanh chủ yếu mang lại lợi ích cho ngân hàng. Vốn như một
tấm đệm giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những thua
lỗ về tài chính và nghiệp vụ.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng lớn sẽ tạo ra uy tín lớn cho ngân hàng, tạo
niềm tin cho công chúng và đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của
ngân hàng, giúp ngân hàng có thể mở rộng các hình thức kinh doanh và tăng khả
17 | P a g e
năng cạnh tranh trên thị trường. Nếu nguồn vốn huy động của ngân hàng càng lớn
sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân
hàng hiện đại. Khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui
mô, khôi lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cấp tín dụng…
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn và nó quyết định đến tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì thế các NHTM cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đạt
được hiệu quả huy động cao nhất.
Như vậy, công tác huy động vốn cũng có ý nghĩa quan trọng, nó không những
giúp mở rộng được công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn
mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuân. Do đó các ngân hàng cần phát huy công
tác huy động vốn.
1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
1.3.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Với bản chất, chức năng của mình thì ở bất cứ nền sản xuất nào kế toán cũng
là công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo lường thông tin và kiểm tra. Vai
trò của kế toán không chỉ phát huy đối với doanh nghiệp mà nó còn phát huy vai
trò to lớn trong nền kinh tế. Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền
kinh tế quốc dân, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò của kế toán nói
chung. Trong đó kế toán nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng.
18 | P a g e
Trước hết kế toán nghiệp vụ huy động vốn phản ánh được chính xác loại vốn

huy động, tổng hợp số liệu nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lí ngân hàng.
Với thông tin này sẽ là cơ sở để xác định lãi suất đầu vào bình quân và đưa ra
được mức lãi suất cho vay đối với nền kinh tế. Ngày nay, các nhà quản trị ngân
hàng không chỉ quan tâm đến quản trị tài sản có mà còn quan tâm đến tài sản nợ.
Chính vì thế, kế toán nghiệp vụ huy động vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
được những giải pháp phù hợp với mỗi loại vốn, nâng cao hiệu quả của công tác
huy động vốn ngân hàng.
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời nguồn vốn của ngân hàng ở từng thời điểm. Mặt khác, kết hợp với
công tác kế toán ở nghiệp vụ khác sẽ cho thấy sự vận động của lượng tiền ngân
hàng huy động được. Điều này giúp cho nàh lãnh đạo ngân hàng quản lý chặt chẽ
tài sản của mình, thiếu hụt về số lượng và nâng cao hiệu quả trong quá tình sử
dụng tài sản.
Một yếu tố đang là vấn đề hàng được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
ngân hàng đó là chi phí. Trong khi đó chi phí trong hoạt động huy động vốn là
một bộ phận chi phí chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng.
Công tác kế toán huy động vốn phản ánh được một cách chính xác chi phí huy
động vốn cho dù ngân hàng đã trả hay mới chỉ hach toán vào các khoản dự trả.
Với thông tin về chi phí này giúp quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tiết kiệm
chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại của
ngân hàng.
19 | P a g e
Những thông tin về kế toán của hoạt động huy động vốn không chỉ cung cấp
cho các nhà quản trị ngân hàng mà nó còn cung cấp cho các loại hạch toán và
công tác khác như: thanh tra, kiểm soát, kiểm toán…Thông tin về nguồn vốn huy
động được của ngân hàng do bộ phận kế toán cung cấp còn là nhân tố có vai trò
quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng vì nó tạo cho người gửi
tiền sự tin tưởng, tạo hình ảnh về qui mô hoạt động của ngân hàng.
1.3.2Khái quát kĩ thuật kế toán huy động vốn tại NHTM
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng

 Các tài khoản tiền gửi, tiền vay
 40 Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước
 41 Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
 42 Tiền gửi của khách hàng
421/422 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ.
4211/4221 Tiền gửi không kỳ hạn
4212/4222 Tiền gửi có kỳ hạn
4214/4224 Tiền gửi vốn chuyên dùng
423/424 Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ
4231/4241 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4232/4242 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
20 | P a g e
4238/4248 Tiền gửi tiết kiệm khác
425/426 Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ
 Tài khoản 43 Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
431/434 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
432/435 Chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
433/436 Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
 Tài khoản 49 Lãi và phí phải trả
491: lãi phải trả cho tiền gửi
492: lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
493: lãi phải trả cho tiền vay
 Tài khoản 388 Chi phí chờ phân bổ
 Tài khoản 80 Chi phí hoạt động tín dụng
801: trả lãi tiền gửi
802: trả lãi tiền vay
803: trả lãi phát hành giấy tờ có giá
809: chi phí khác
1.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Nhóm chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú, bao

gồm:
- Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dung tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ
nhiệm chi.
21 | P a g e
- Các loại sổ tiết kiệm
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng
nên phải đảm bảo tính pháp lí cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một
số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như các loại séc, các
loại thẻ, phiếu tiết kiệm.
1.3.3Tóm tắt qui trình kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.3.3.1 Kế toán tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Kế toán khi khách hàng gửi tiền
Nợ TK thích hợp (1011, TG của người trả, TTBT, CT đến…)
Có TK 4211/KH
- Kế toán khi trả tiền cho khách hàng
Nợ TK 4211/KH
Có TK thích hợp (1011, TK người thụ hưởng, 1113, TTBT, CT đi…)
- Tính và trả lãi tiền gửi không kỳ hạn
Ngoại trừ những trường hợp ngân hàng áp dụng công nghệ tính lãi cộng dồn
hàng ngày, thông thường lãi tiền gửi thanh toán được ngân hàng tính và trả hàng
tháng theo phương pháp tích số, được nhập lãi vào gốc. Việc tính lãi thường được
thực hiện vào một ngày nhất định ở giai đoạn cuối tháng cho tất cả các khách
hàng.

22 | P a g e
Số lãi phải trả
trong tháng
= Tổng tích số dư

TKTG trong tháng
X Lãi suất ngày
Hạch toán:
Nợ TK Chi trả lãi TG (801)
Có TK Tiền gửi thanh toán/KH (4211)
- Tất toán và đóng tài khoản
Việc tất toán tài khoản khi khách hàng có yêu cầu trong trường hợp giải thể, sáp
nhập, chia tách; hoặc nếu tài khoản hết số dư và trong 6 tháng không có nghiệp vụ
nào phát sinh thì ngân hàng sẽ tất toán tài khoản của khách hàng.
Khi tất toán tài khoản, kế toán phải kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu với
khách hàng, chuyển số dư còn lại vào tài khoản khác theo yêu cầu của khách hàng
và thu hồi số séc khách hàng chưa sử dụng, chuyển hồ sơ tài khoản của khách
hàng sang tập hồ sơ lưu trữ (những tài khoản đã tất toán).
1.3.3.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm
a) Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Khi gửi tiền:
Nợ TK 1011 hoặc TK thích hợp
Có TK 4231/KH
- Khi rút tiền:
Nợ TK 4231/KH
Có TK 1011
- Khoá sổ, tất toán TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Trường hợp khách hàng rút hết tiền trong sổ, tức là xin tất toán sổ, kế toán phải
23 | P a g e
thu lại sổ và lưu cả sổ cùng phiếu lưu đã tất toán vào nơi lưu trữ hồ sơ gốc.
Khi khách hàng muốn giao dịch lại, phải lập sổ và phiếu lưu mới
- Tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Cách tính lãi tương tự như tiền gửi không kỳ hạn, tức là cũng tính theo phương
pháp tích số và lãi được nhập vào gốc hàng tháng. Tuy nhiên, tính lãi tiền gửi tiết
kiệm và hạch toán lãi có thể thực hiện theo 2 thời điểm: được thực hiện theo đúng

ngày khách hàng gửi tiền vào của các tháng sau đó (tính tròn tháng), hoặc thực
hiện đồng loạt vào ngày gần cuối tháng.
Hạch toán: Nợ TK 801
Có TK 1011 hoặc TK 4231/KH
b)Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau
- Khi gửi tiền:
Nợ TK 1011
Có TK 4232/KH
- Kế toán tính lãi tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Lãi định kỳ hàng tháng không được nhập vào vốn gốc của khách hàng vì trong
tỷ lệ lãi suất hàng tháng đã tính đến phần luỹ tiến cho toàn thể một hạn kỳ. Việc
nhập vốn sẽ làm tăng số dư và tăng tiền lãi của tháng kế tiếp và làm sai mức lãi
suất qui định cho kỳ hạn.
+ Đối với cả 2 loại: lĩnh lãi hàng tháng, theo định kỳ và lĩnh lãi khi đáo hạn thì
việc tính lãi vẫn được thực hiện hàng tháng và được hạch toán vào tài khoản lãi
phải trả vì: về mặt tài chính, đúng 1 tháng phải có phát sinh tiền lãi phải trả cho số
24 | P a g e
tiền huy động, đó là chi phí trả lãi hàng tháng, do vậy cần phải được phân bổ hàng
tháng nhằm xác định đúng hiệu quả kinh doanh tháng, tránh tình trạng lãi trước lỗ
sau.
Lãi dự trả tháng = Số tiền gửi X Lãi suất tháng
Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào tài khoản "lãi phải trả cho tiền
gửi"-491
Nợ TK 801
Có TK lãi phải trả cho tiền gửi-491
- Hết kỳ hạn
+ Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi, kế toán tự động nhập lãi vào gốc cho khách
hàng và ghi cụ thể vào phiếu lưu để theo dõi lãi kỳ tiếp theo.Hạch toán:
Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi-491
Có TK 4232/KH

+ Nếu khách hàng đến lĩnh lãi và gốc vào cuối kỳ hạn, về nguyên tăc sẽ làm thủ
tục tất toán sổ luôn cho khách hàng.
- Trường hợp khách hàng đến rút tiền trước hạn:
+ Thoái chi tiền lãi cộng dồn dự trả theo lãi suất có kỳ hạn cho thời gian gửi thực
tế (số tiền đã trích vào tài khoản này)
+ Tính trả lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế
c)Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại lãi trả trước:
- Khi gửi tiền: Ngân hàng thực hiện tính và trả luôn lãi của cả kỳ hạn cho khách
hàng, tuy nhiên số lãi đó phải được ghi nhận vào TK388- Chí phí chờ phân bổ dần
25 | P a g e
theo định kỳ kế toán:
Nợ TK 1011, thích hợp
Nợ TK 388
Có TK 4232/KH
-Hàng tháng: thực hiện phân bổ lãi trả trước vào chi phí
Nợ TK 801
Có TK 388
- Đáo hạn: ngân hàng trả cho khách hàng số tiền đúng bằng số gốc danh nghĩa mà
khách hàng gửi
Nợ TK 4232/KH
Có TK 1011, thích hợp
- Trường hợp khách hàng đến rút tiền trước hạn:
+ Thoái chi tiền lãi trả trước đã phân bổ vào chi phí theo lãi suất có kỳ hạn cho
thời gian gửi thực tế
+ Tính trả lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế trên số tiền gửi
thực tế
1.3.3.3 Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
a) Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá theo phương thức trả lãi sau
- Khi phát hành: Tuỳ từng trường hợp để hạch toán vào TK thích hợp
+Nếu phát hành ngang giá: Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành

+Nếu phát hành có phụ trội:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành + giá trị phụ trội

×