Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.8 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 NH Ngân hàng
2 DN Doanh nghiệp
3 XD Xây dựng
4 CN Công nghiệp
5 TM Thương mại
6 BGĐ Ban giám đốc
7 NHCT Ngân hàng Công thương
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 VTVD Vận tải Viễn dương
10 CNTT Công nghệ thông tin
11 CTGT Công trình giao thông
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 NHTM Ngân hàng thương mại
14 TMCP Thương mại cổ phần
15 TDQT Tín dụng quốc tế
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 CSTT Cơ sở thông tin
18 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doa nh nghiệp không những thích
hợp với các nước có nền kinh tế phát triển mà nó còn rất phù hợp với nền
kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển
các DNVVN cũng đã giành được nhiều sự quan tâm và chú ý. Song, chỉ từ


khi có đường lối đổi mới kinh doanh của Đảng và Nhà nước, mô hình doanh
nghiệp này mới thực sự phát triển nhanh cả về mặt số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp có vốn ít, máy móc, thiết bị công nghệ
lạc hậu… và đang rất cần nguồn vốn đầu tư để cải tiến, nâng cao chất lượng
sản xuất. Hệ thống ngân hàng vẫn là nguồn dẫn vốn chủ yếu và có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, NHCT Chi nhánh Ba
Đình không ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình, luôn luôn chuẩn bị tư thế sẵn sàng đón nhận các xu thế phát triển
mới về tiến độ khoa học công nghệ để có thể trở thành một ngân hàng đa tiện
ích và dịch vụ.
Sau một thời gian thực tập tại NHCT Chi nhánh Ba Đình, em đa x chọn
đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHCT Chi nhánh Ba Đình" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp. Luận văn của em gồm những nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của NHTM đối
với các DNVVN vừa và nhỏ.
Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHCT
Chi nhánh Ba Đình.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN tại NHCT Chi nhánh Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ cùng các anh
chị cán bộ trong NHCT Chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bài luận văn này.
Sinh viên
Lê Thu Hằng
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY

ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHCT BA ĐÌNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về DNVVN
1.1.1. Khái niệm về DNVVN
Theo công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998, DNVVN là
doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ
đồng. Tiêu chí này đặt ra nhằm tạo ra một giới hạn chung về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để thuận tiện cho việc hoạch định chính sách. Tuy nhiên,
tiêu chí xếp loại DNVVN không cố định mà thay đổi theo thời gian, vì các
tiêu chí đó còn phải phụ thuộc vào đặc điểm trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước theo từng giai đoạn. Vì vậy, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP ban hành ngày 23/11/2001 chính thức đưa ra định nghĩa về DNVVN như
sau: "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, cố vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hằng năm không quá 300 người".
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN
- Đặc điểm về vốn: Vốn của các DNVVN chủ yếu tồn tại dưới dạng sản
phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu, một phần là tiền và một phần rất nhỏ là tài
sản cố định. Số doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn của các ngân hàng rất
hạn chế. Còn lại hầu hết phải vay từ các nguồn tài chính phi chính thức với lãi
suất cao để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: Do không có định hướng phát triển lâu
dài nên cơ cấu tổ chức của DNVVN không phản ánh chiến lược của doanh
nghiệp. Các DNVVN ở Việt Nam có cơ cấu tổ chức đơn giản, quyền quyết
định tập trung vào chủ doanh nghiệp - nhà quản lý.
- Đặc điểm về thị trường chiến lược: vì thiếu hụt thông tin về thị
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
trường, đặc biệt là thông tin về thị trường vốn, thị trường lao động, khoa học
công nghệ, tri thức quản lý và quá trình tập trung vào việc điều hành công
việc hàng ngày nên các nhà quản lý các DNVVN thường không quan tâm đến

thông tin thị trường và thường gặp khó khăn khi thâm nhập hay phát triển thị
trường mới.
1.1.3. Vai trò của DNVVN
- Đối với kinh tế - xã hội:
+ Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn: với lợi thế quy mô
nhỏ, gọn nhẹ, DNVVN trở nên năng động hơn, linh hoạt trước những thay đổi
của môi trường, dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi quy mô sản xuất
kịp thời mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi
nhanh sau khủng hoảng.
+ Góp phần thu hút và giải quyết công việc làm ăn cho người lao động:
hiện nay, số người lao động ngày càng tăng việc giải quyết công ăn việc làm
luôn là vấn đề quan trọng được chính phủ ở các quốc gia quan tâm. Với việc
có mặt ở hầu hết các địa phương và phân bổ rộng rãi trong nhiều ngành nghề
kinh tế, hơn nữa lại không yêu cầu quá cao về trình độ trên DNVVN có khả
năng thu hút nhiều lao động phổ thông với nhiều trình độ khác nhau, hạn chế
tình trạng thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
+ Góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển đồng bộ và chuyển dịch
cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: việc rất nhiều DNVVN có mặt tại các vùng nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa đã khiến sự chuyển dịch lao động từ nông
thôn ra thành thị giảm xuống, làm chuyển dịch cơ cấu theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ.
1.2. Tổng quan về NHTM
1.2.1. Khái niệm về NHTM
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán và các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở

đảm bảo khả năng thanh toán.
Theo luật tổ chức tín dụng thì "Ngân hàng là một tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan". Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, cho va y và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.2. Các hoạt động của NHTM
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường, từ đặc điểm kinh
doanh tiền tệ cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng
hiện nay hoạt động theo hướng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau
đõ y:
* Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ như ngân hàng. Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn
tiền gửi (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán), các khoản đi vay (vay từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác), tiền
nhận uỷ thác đầu tư, tiền góp vốn liên doanh.
Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của Ngân hàng Nhà
nước, vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn
trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các
nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
* Hoạt động cho vay và đầu tư
Trong hoạt động cho vay, thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho vay.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Các khoản cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như
thời hạn cho vay, đối tượng cho vay, tính chất bảo đảm của khoản vay…
Thông thường người ta chia các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín

dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn
thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do thời gian vay dài hơn nên rủi ro
cao hơn.
Trong hoạt động đầu tư, đầu tư vào chứng khoán là chủ yếu, mục đích
của việc đầu tư vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách
bảo đảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu tư vào các
chứng khoán có tính thanh khoản cao như: tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà
nước.
Các NHTM Việt Nam hiện nay, lợi nhuận thu được từ hoạt động này
chiếm từ 50% - 70% tổng lợi nhuận. Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng
rủi ro cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động này.
* Hoạt động trung gian và các hoạt động khác
Các NHTM đóng vai trị trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu
của khách hàng như thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền, uỷ thác… Bên cạnh
đó các NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính
như dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh… Các hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn
hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn đem lại được nguồn thu lớn.
1.2.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thể hiện những chức năng quan
trọng như:
- Chức năng tín dụng bao gồm cả huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho
vay. Thông qua các hoạt động tín dụng, các NHTM thực hiện chức năng xã
hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và
góp phần mở rộng kinh tế.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Chức năng thanh toán: NHTM là một trong những trung tâm thanh toán
lớn nhất của nền kinh tế thông qua đó thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
nền kinh tế.

- Chức năng tạo tiền: của NHTM được thực hiện thông qua huy động
vốn của nền kinh tế và qua việc cho vay bằng chuyển khoản của NHTM đối
với khách hàng của NHTM này để thanh toán, chi trả cho khách hàng thương
mại khác mà tạo ra hệ số nhân tiền.
1.3. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.3.1. Khái niệm cho vay NHTM
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng), sau một thời
gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.
1.3.2. Phân loại cho vay
- Căn cứ vào thời hạn
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn, dài hạn
- Căn cứ vào đối tượng cho vay
+ Cho vay DN lớn
+ Cho vay DN vừa và nhỏ
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo).
+ Cho vay tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố…)
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay hợp vốn.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
+ Các phương thức cho vay khác.
1.3.3. Vai trò của cho vay đối với DNVVN của NHTM
- Phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các đơn vị kinh tế
nói riêng: thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn hạn, trung dài
hạn), nghiệp vụ cho vay của NH tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế dự trữ
vật tư, hàng hoá, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản xuất cũng như
lưu thông. Do vậy, nghiệp vụ cho vay góp phần tăng tốc độ chu chuyển vật tư,
hàng hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bớt chi phí, tạo
điều kiện nâng cao lợi nhuận.
- Là công cụ của Nhà nước tài trọ cho các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc
các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính sách ưu đãi, từ đó thúc đẩy
các ngành kinh tế cùng phát triển.
- Là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện thành công
trong quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn dựng để tài trợ có thể là
vốn nước ngoài hoặc vốn vay trong nước trong đó, Ngân hàng chính là trung
gian tài chính huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
1.4. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay tại NHTM là việc sử dụng nguồn vốn cho vay một
cách an toàn trong khả năng của Ngân hàng để đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo ra
lợi nhuận cao nhất cho NH.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.4.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những tiêu chí quan trọng để đanhs
giá chất lượng tín dụng, để so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động

vốn, đồng thời để biết được của đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ ngân hàng càng sử dụng được nhiều vốn huy động để cho vay.
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động
1.4.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận
Một khoản vay có thể được đánh giá là có chất lượng cao khi nó đem lại
lợi nhuận cho NH. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để
NH tồn tịa và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại cho thấy
khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn
của nguồn vốn cho vay. Việc làm giảm và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp và làm
tăng thu nhập từ hoạt động cho vay phải được NH thực hiện một cách đồng
thời. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp
phần nâng cao khả năng sinh lời của NH.
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tổng dư nợ cho vay
1.4.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Hoạt động cho vay là một hoạt động có nhiều rủi ro. Thực tế, phần lớn
các khoản nợ quá hạn đều có khả năng mất vốn, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì
NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, giảm lợi
nhuận. Vì vậy chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn của NH là một chỉ tiêu quan trọng,
phản ánh rõ nét hiệu quả cho vay của NH, tỷ lệ này phải đảm bảo nhỏ hơn
hoặc bằng 3% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNVVN
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.5.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động cho vay. Nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của DN tiến hành trôi chảy. Trong điều kiện không chịu ảnh hưởng của lạm
phát, khủng hoảng, khả năng cho vay và khả năng trả nợ tiền vay sẽ thuận
tiện. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động cho vay gặp nhiều khó
khăn trên mọi lĩnh vực, nhu cầu vốn vay giảm; còn đối với khoản vay đang
được thực hiện thì khó có thể sử dụng một cách hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn
cho Ngân hàng.
- Môi trường xã hội: Môi trường tự nhiên là nhân tố khách quan gây ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thực tế nhân tố này không
tác động trực tiếp mà là tác động gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Đối
với những nước có khí hậu không ổn định, thiên tai, lũ lụt, dịch vệnh xảy ra
bất ngờ sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức kinh tế mà họ không lường trước được, từ đó dẫn
đến việc không có khả năng thanh toán, trả nợ ngân hàng làm cho chất lượng
tín dụng của Ngân hàng bị giảm sút.
- Môi trường pháp lý: Mỗi sự thay đổi dự lớn hay nhỏ trong chính sách
của Nhà nước sẽ ngay lập tức tác động đến toàn xã hội. Đối với công tác tín
dụng, một khung pháp lý đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng mở
rộng và phát triển. Các quy định rõ ràng trong việc xét duyệt cho vay, bảo
đảm tiền vay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt
cho vay, giám sát thực hiện các khoản vay cũng như thu hồi. Các ngân hàng
có thể mở rộng cho vay đến đâu phụ thuộc nhiều vào chế độ pháp lý của Nhà
nước.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố khác hàng: Khách hàng là chủ thể đại diện cho bên cầu về vốn
vay, họ đến Ngân hàng với mong muốn nhu cầu của mình được đáp ứng để có
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
một khoản vay sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, với sự xác nhận rõ
ràng về số tiền vay, thời hạn vay và lãi suất của việc sử dụng vốn vay có thể

chấp nhận được. Nếu nhu cầu của khách hàng được thoả mãn với một thái độ
niềm nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách hàng trung thành,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho vay nói riêng và
của Ngân hàng nói chung.
- Chiến lược kinh doanh: chiến lược của một Ngân hàng luôn là sự thể
hiện đường lối hoạt động phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục
tiêu của Ngân hàng. Nếu không có chiến lược kinh doanh hợp lý, Ngân hàng
sẽ luôn ở thế bị động, ảnh hưởng xấu đến chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của Ngân hàng. Đầu tư đúng hướng, đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng có thể giảm bớt rủi ro cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, hiện nay chính sách tín dụng còn hạn chế, chưa khuyến khích
được người vay vốn. Các đơn vị kinh tế có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh
doanh rất nhiều nhưng hầu hết lại không đủ điều kiện vay vốn. Mặt khác,
Ngân hàng hoạt động trên cơ sở "đi vay để cho vay" nên yêu cầu đầu tiên
trong tín dụng Ngân hàng là vốn cho vay phải có khả năng thu hồi. Do vậy,
khi vay Ngân hàng rất quan tâm đến nguồn trả nợ của khách hàng. Điều đó
gây cản trở không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như
của các ổt chức kinh tế.
Một chích sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã
hội.
- Hệ thống thông tin tín dụng; Nhờ có hệ thống thông tin tín dụng mà
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho
vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho
vay. Thông tin tín dụng có thể thu nhập được từ nguồn thông tin sẵn có của

Ngân hàng, của khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc từ nguồn thông tin của
cơ quan pháp luật…
- Công tác quản lý nhân sự: con người cũng là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại của việc quản lý vốn vay của Ngân hàng,
cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm công tác huy động vốn và cho vay. Do
vậy, trình độ chuyên môn, đạo đức và trách nhiệm là những phẩm chất không
thể thiếu đối với mỗi cán bộ tín dụng.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là lãi suất Ngân hàng phải tính cho
khách hàng vay, sao cho mức lãi suất này vừa thu hút khách hàng đến nay,
vừa đảm bảo khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Thông thường, lãi suất cho
vay có xu hướng lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lợi nhuận trung bình của
các DN, trong đó lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Lãi suất cho
vay của Ngân hàng được xác định theo các nguyên tắc để đảm bảo Ngân hàng
luôn thu được lợi nhuận và có khả năng cạnh tranh trên thị trường mà không
trái với quy định pháp lý của Nhà nước.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; công tác kiểm tra,
kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc cần thiết đối với các NHTM. Nó
đảm bảo chất lượng cho vay vì chất lượng, hiệu quả cho vay phụ thuộc vào
mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình
thực hiện cho vay. Để kiểm soát hoạt động tín dụng có hiệu quả, Ngân hàng
cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra đủ năng lực và chính sách
thưởng phạt kịp thời, nghiêm minh.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
BA ĐÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về NHCT Chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có địa chỉ
tại 34 Cửa Nam - Quận Hoàn Kiếm - Quận trung tâm của thành phố Hà Nội,
rất thuận tiện cho sự phát triển kinh tế nói chung và Ngân hàng nói riêng.
Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay
là chính phủ) Ngành Ngân hàng chuyển từ hoạt động cơ chế quản lý hành
chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý
Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng thương mại) lấy lợi
nhuận làm mục tiêu trong các hoạt động kinh doanh, các NHTM quốc doanh
lần lượt ra đời (NH Công thương, NH Ngoại thương, NH Đầu tư - Phát triển,
NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Trong bối cảnh đó, NH Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi
nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh NH Công thương Quận Ba
Đình trực thuộc NH Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động mang tính
kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy
lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình
kinh doanh dịch vụ, khai thác mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm
dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này NH Công thương Ba Đình hoạt động
theo mô hình quản lý NHCT ba cấp (TW - Thành phố - Quận).
Cho đến nay, bộ máy hoạt động của NHCT Chi nhánh Ba Đình có trên
300 cán bộ - công nhân viên (trong đó trên 85% có trình độ Đại học và trên
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ, 9 phòng giao
dịch, 11 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng. Từ năm 1995 đến nay
hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Ba Đình liên tục được NHCT
Việt Nam công nhận là một chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT
Việt Nam. Năm 1998 được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, năm 1999
được Chủ tịch nước tặng huân chương hạn ba, liên tục trong các năm 2000 -
2004 được nhiều cấp khen thưởng. Chủ tịch thành phố Hà Nội tặng bằng
khen, được hội đồng thi đua - khen thưởng Ngành Ngân hàng đề nghị Chính

phủ tặng bằng khen.
2.1.2. Chức năng của NHCT Chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng TMCP Công thương Viettinbank Chi nhánh Ba Đình là NH
hoạt động đầy đủ các chức năng của một NHTM. Đồng thời có quyền tự chủ,
có con dấu riêng và được mở tài khoản tại NHNN.
Cụ thể, theo pháp lệnh của NH và điều lệ hoạt động của NH TMCP
Công thương Viettinbank Chi nhánh Ba Đình có những chức năng và nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức đa
dạng; mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiện, kì phiếu, trái
phiếu…
- Đầu tư vốn tín dụng bằng VND và ngoại tệ đối với các thành phần kinh
tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như: tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ, giải
ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch.
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, CK, cho vay cầm cố các chứng từ
có giá.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
Nhìn vào sơ đồ 1.1 ta có thể thấy bộ máy tổ chức của NHCT Chi nhánh
Ba Đình như sau:
Đứng đầu là Giám đốc và Phó giám đốc, bên dưới gồm các khối như:
Khối KD, Khối dịch vụ, Khối quản lý rủi ro, Khối hỗ trợ, Khối CNTT

Sau đó là các phòng ban như; Phòng kế toán, Phòng tổ chức hành chính,
Phòng thông tin điện toán, Phòng KH cá nhân, Phòng KH DN lớn, Phòng
KHDN vừa vả nhỏ, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Tổng hợp, Phòng tiền tệ và
kho quỹ, Phòng thông tin điện toán.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức phòng ban tại NHCT Ba Đình
(Nguồn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Ba Đình)
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản
phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thực hiện thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHCT.
- Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các DN vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và
ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm
cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng da ãn của NHCT.
- Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT và quản lý hoạt động của
các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ chức huy động vốn của dân cư (bằng
VND hoặc ngoại tệ).
- Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc thực hiện công tác
tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHTMCP Công thương Việt Nam.
Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng

tháng, tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, cơ ng cụ
lao động, kho in ấn, chi tiêu nội bộ của chi nhánh, lập kế hoạch tài chính, báo
cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Phòng tiền tệ - kho qũy: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho qũy,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Thực hiện ứng tiền
và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy.
- Phòng thông tin điện toán: Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ
thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
được giao, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, thực hiện các quy định có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội theo đúng chủ trương chính
sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam.
- Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tạichi
nhánh trình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định. Là đầu
mối triển khai các đề án khoa học của chi nhánh.
- Phòng quản lý rủi ro: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
về công tác quản lý rủi ro, quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu
tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định,
tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động NH theo chỉ
đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ Chính phủ xử lý; là đầu

mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của NN nhằm
thu hồi nợ xấu.
- Tổ thẻ và dịch vụ NH điện tử: chịu trách nhiệm về việc phát hành và
quản lý các loại thẻ NH. Kiểm tra, kiểm soát các giao dịch, thanh toán bằng
thẻ, thanh toán qua mạng.
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng
2.2.1. Tình hình hu y động vốn
Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng có
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
nhiều diễn biến phức tạp như: lạm phát tăng cao, nhập siêu vẫn ở mức cao
gây áp lực lên cán cân thanh toán, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, tình
trạng cạnh tranh lãi suất, giá vàng… Song Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối nguồn
vốn được bảo đảm.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
+/- % +/- %
Tổng vốn HĐ 4.495 100 5.578 100 7.451 100 1.083 2.4 1.873 33
I. Phân them loại tiền
1. VND 3.004 66,9 4.190 75,1 5.950 79,8 1.186 28 1760 42
2. Ngoại tệ 1.491 33,1 1.388 24,9 1.501 20,2 -103 -0,07 113 0,8
II. Phân theo đối tượng khách hàng
1. Khu dân cư 1.837 40,8 2.521 45,2 3.297 44,2 684 37 776 30,8
2. TCKT 2.658 59,2 3.057 54,8 4.154 55,8 399 15 1.047 36
(Nguồn: báo cáo tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình)
Qua bảng số liệu 2.1 ta có thể thấy: tình hình huy động vốn của NHCT
Ba Đình có sự tăng trưởng đều qua các năm. Cụ thể: năm 2009 huy động vốn
đạt 4.495 tỷ đồng đến năm 2010 đạt 5.578 tỷ đồng tăng 1.083 tỷ đồng (tương
ứng tăng 24%). Năm 2011 huy động vốn là 7.451 tỷ đồng tăng 33% so với
năm 2010 (tương ứng tăng 1.873 triệu đồng).
- Phân theo loại tiền, tiền gửi VND luôn chiếm tỉ trọng lớn hơn tiền gửi
ngoại tệ và ngày càng có xu hướng tăng lên: Năm 2009, chiếm 66,9% tổng
nguồn vốn huy động, đến năm 2010 chiếm 75,1% trong tổng nguồn vốn huy
động và năm 2011 chiếm 79,8%.
Năm 2009 huy động vốn theo VND đạt 3004 tỷ đồng đến năm 2010 đạt
4.190 tỷ đồng tăng 1.186 tỷ đồng (tương ứng tăng 28%). Năm 2011 đạt 5.950
tỷ đồng tăng 42% (tương ứng tăng 1.760 tỷ đồng) so với năm 2010. Trong khi
đó huy động từ ngoại tệ năm 2009 là 1.491 tỷ đồng đến năm 2009 giảm 103
tỷ đồng (tương ứng giảm 0,07%), năm 2011 là 1.501 tỷ đồng chỉ tăng 0,8%
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
(tương ứng tăng 113 tỷ đồng) so với năm 2010. Đó là lãi suất tiền gửi VND
luôn lớn hơn lãi suất ngoại tệ nên khách hàng phương thức gửi bằng VND
luôn chiếm phần chủ yếu và có xu hướng ngày càng tăng.
- Phân loại theo thành phần kinh tế: ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn theo

thành phần kinh tế vẫn thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế lớn hơn
từ người dân.
Nguồn vốn từ các DN luôn tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, năm
2009 chiếm 59,2% tổng nguồn vốn, đến năm 2010 chiếm 54,8% và năm 2011
chiếm 55,8% trong tổng vốn huy động.
Huy động từ các TCKT, năm 2011 đạt 4.154 tỷ đồng, tăng 1.097 triệu
đồng (tương ứng tăng 36%) so với năm 2010.
Nguồn tiền gửi dân cư năm 2010 là 2.521 tỷ đồng tổng nguồn vốn, tăng
37% (tương ứng tăng 684 tỷ đồng) so với năm 2009. Năm 2011 là 3.297 triệu
đồng, đồng tăng 776 tỷ đồng (tương ứng tăng 30,8%) so với năm 2010 là
3.057 tỷ đồng. Nhìn chung tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn khá tốt,
cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, tăng lãi suất đầu vào, có lợi cho kinh
doanh.
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM
nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay của NHCT Ba Đình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- % +/- %
Tổng vốn HĐ 3.203 100 3.734 100 5.319 100 351 16,6 1.585 42,5
I. Phân them loại tiền
1. VND 2.027 63,3 2.426 65 3.640 68,4 339 16,7 1.214 50
2. Ngoại tệ 1.176 36,7 1.308 35 1.679 31,6 132 11,2 371 28,4
II. Phân theo đối tượng khách hàng
1. Khu dân cư 2.213 69,1 2.782 74,5 4.069 76,5 569 25,7 1.287 46,2
2. TCKT 990 30,9 952 25,5 1.250 23,5 -38 -0,3 298 31,3
(Nguồn: báo cáo tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình)
Dựa vào bảng 2.2 dưới đây ta có thể thấy.
Tổng dư nợ năm 2010 so với năm 2009 đã tăng 531 tỷ đồng (tăng
16,6%). Năm 2011 tăng 1.585 tỷ đồng tương đương 42,5% so với năm 2010.
- Xét theo loại tiền: cho vay VND luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cả 3
năm. Năm 2009 chiếm 69,1%; năm 2010 chiếm 74,5% và năm 2011 chiếm
76,5% trong tổng dư nợ. Đó là lãi suất cho vay VND luôn thấp hơn lãi suất
cho vay ngoại tệ nên cho vay VND luôn chiếm tỷ trọng cao hơn.
Năm 2009, cho vay bằng VND đạt 2.213 tỷ đồng đến năm 2010 đạt
2.782 tỷ đồng tăng 569 tỷ đồng (tương ứng tăng 25,7%). Năm 2011 đạt 4.069
tỷ đồng tăng 1.287 tỷ đồng (tương ứng tăng 46,2%) so với năm 2010.
Năm 2010 cho vay bằng ngoại tệ đạt 952 tỷ đồng giảm 38% (tương ứng
giảm 0,3%) so với năm 2009. Và đến năm 2011 đạt 1.250 tỷ đồng tăng 298 tỷ
đồng so với năm 2010.
- Xét theo thời hạn cho vay: tình hình sử dụng vốn của NH tập trung
nhiều vào cho vay ngắn hạn. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm 63,3% tổng dư
nợ. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 65% dư nợ cả năm. Năm 2011
dư nợ ngắn hạn chiếm 68,4% tổng dư nợ. Dư nợ trung dài hạn của cả 3 năm

đều chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm dần. Năm 2010 dư nợ trung
dài hạn chiếm 35% tổng dư nợ. Năm 2011 chiếm 31,6% tổng dư nợ.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 2.027 tỷ đồng đến năm 2010 đạt 2.426 tỷ
đồng chỉ tăng 16,7% (tương ứng tăng 339 triệu đồng). Và đến năm 2011 dư
nợ ngắn hạn đạt 3.640 tỷ đồng tăng 50% so với năm 2010.
Dư nợ trung dài hạn năm 2010 là 1.308 tỷ đồng tăng 31,6% (tương ứng
tăng 1.679 tỷ đồng) so với năm 2009 và năm 2011 tăng 28,4% so với năm 2010.
* Chất lượng tín dụng
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và về cơ cấu lại hoạt động
của tập đoàn Vinashin của Chính phủ, tình hình sản xuất kinh doanh của các
DN thuộc tập đoàn Vinashin (là một khách hàng lớn của NHCT Ba Đình) gặp
nhiều khó khăn đã gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Năm 2011 toàn bộ dư nợ của các đơn vị thành viên thuộc tập đoàn Vinashin
đều bị chuyển sang nợ nhóm 2 và nợ xấu. BGĐ chi nhánh đã chỉ đạo sát cao,
áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp như: theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động
của các khách hàng có nợ xấu, yêu cầu cam kết trả nợ, bán tài sản… cố gắng
cải thiện tình hình nợ xấu.
Bảng 2.3. Các nhóm nợ tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) +/- %
Tổng dư nợ 3.734 100 5.319 100 +1.585 +42
Nợ nhóm 1 3.136 84 3.932 74 +796 +25
Nợ nhóm 2 568 15,21 785 14,7 +217 +38
Nợ nhóm 3 6 0,16 580 10,9 +574 +10
Nợ nhóm 4 12 0,32 21 0,4 +9 +79
Nợ nhóm 5 11 0.31 0 0 -11 -100

(Nguồn: Báo cáo tình hình tín dụng của NHCT Ba Đình)
- Năm 2009: Toàn bộ dư nợ nhóm 2 đều tập trung vào các đơn vị thành
viên của tập đoàn Vinashin. Cụ thể.
+ Nợ nhóm 2: Tính đến 31/12/2010 là 568 tỷ đồng: Tổng công ty CNTT
Bạch Đằng: 563,8 tỷ đồng và tập đoàn CN tàu thuỷ VN số tiền 4,2 tỷ đồng.
+ Nợ xấu: 29 tỷ đồng, cụ thể như sau:
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Nhóm 3: 6 tỷ đồng của công ty TNHH VTVD Vinashin.
Nhóm 4: 12 tỷ đồng trong đó: Công ty cơ khớ XD CTGT 121 số dư 9 tỷ
đồng, công ty Traenco số dư là 3 tỷ đồng.
Nhóm 5: 11 tỷ đồng.
- Năm 2011: Vì toàn bộ dư nợ của các đơn vị thành viên thuộc tập đoàn
Vinashin đều bị chuyển sang nợ nhóm 2 và nợ xấu nên dư nợ năm 2011 tăng
hơn so với năm 2010.
+ Nợ nhóm 2: 785 tỷ đồng, tăng 217 tỷ đồng so với năm 2010, chủ yếu
là nợ của Công ty vận tải Biển Đông thuộc tập đoàn Vinashin với số tiền: 785
tỷ đồng.
+ Nợ xấu: đến 31/12/2011 là 601 tỷ đồng, tăng 572 tỷ đồng so với
31/12/2010 cụ thể như sau:
Nợ nhóm 3: 580 tỷ đồng là toàn bộ dư nợ của Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng, thuộc tập đoàn Vinashin.
Nợ nhóm 4: 21 tỷ đồng, trong đó có 6 tỷ đồng là dư nợ của tập đoàn.
Công nghiệp tàu thuỷ và công ty TNHH TVVD Vinashin, còn lại là của
Công ty CP cơ khí Xây dựng 1221: 8 tỷ đồng và công ty CP xây dựng công
trình và đầu tư 120: 7 tỷ đồng.
- Đến cuối năm 2011 chi nhánh Ba Đình không có nợ nhóm 5.
2.2.3. Một số hoạt động khác
* Thu hồi nợ ngoại bảng:
- Tổng sĩ nợ thu hồi năm 2011 nguồn xử lý rủi ro NHCT: 39.310 triệu

đồng, đạt 64,3% kế hoạch, so với năm 2010 tốc độ thu hồi nợ tăng 508%.
- Số nợ thu hồi nguồn Chính phủ đạt: 615 triệu đồng.
* Hoạt động tài trợ thương mại: Theo mô hình hoạt động mới - là 1 NH
bán lẻ, hoạt động tài trợ TM được chuyển về các phòng khách hàng, tuy có
một số biến động về mặt quy trình nghiệp vụ nhưng hoạt động tài trợ thương
mại vẫn đạt được hiệu quả cao, góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
doanh của chi nhánh. Kết quả các chỉ tiêu tài trợ TM:
- L/C đã phát hành: 588 món giá trị 140,844,000 USD
- L/C đã thanh toán: 763 món giá trị 140,844,000 USD
- Nhờ thu đến: 177 món giá trị 5,097,000 USD
- Nhờ thu thanh toán: 174 món giá trị 4,825,000 USD
- Thanh toán chứng từ xuất khẩu 89 món giá trị 4,434,000 USD
- Bảo lãnh 1,313 món giá trị 1,168,926 USD
* Giải ngân dự án: đây là một mảng nghiệp vụ lợi thế đem lại nhiều lợi
ích cho chi nhánh, năm 2011 phục vụ 9 dự án trong đó 8 dự án của năm 2010
và 1 dự án mới với số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản 16,077 triệu USD
tăng 2,677 triệu USD so với năm 2010.
* Công tác phát triển thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
- Năm 2011 công tác phát hành thẻ có nhiều chuyển biến tích cực, với nỗ
lực chung và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, nên chi nhánh đã đạt
được những kết quả tốt mặc dù chỉ tiêu kế hoạch thẻ Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam giao rất lớn.
- Trong năm 2011, Chi nhánh phát hành được 37.267 thẻ ATM đạt
125% kế hoạch giao, bằng 180% so với năm 2009, số lượng phát hành cho
đối tượng học sinh, sinh viên đạt 26.000 thẻ, chiếm 70% số lượng thẻ phát
hành của Chi nhánh.
- Phát hành thẻ TDQT: tính đến 31/12/2011 số lượng thẻ TDQT phát
hành được 1.939 thẻ, đạt 107% kế hoạch và gấp 13 lần so với thực hiện cả

năm 2010, tổng số thẻ TDQT đang xử lý: 2.340. Chi nhánh đã triển khai
nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến thẻ TDQT, mở rộng thêm nhiều
đối tượng sử dụng thẻ nhằm quảng bá hình ảnh và thương hiệu Vietinbank.
- Mày cà thẻ EDC: năm 2011, chi nhánh đã tiến hành lắp đặt được 120
máy, đạt 150% kế hoạch được giao, luỹ kế đến 31/12/2011 chi nhánh quản lý
153 mày cà thẻ.
SV: Lê Thu Hằng - TC06 MSV: 5TD1093LT

×