Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.29 KB, 36 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN: CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

TÊN CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM
GVHD: Th.S Đồn Hùng Cường
SVTH: Nguyễn Văn Đơng
MSSV:12108981
Lớp sinh viên: NCQT6B
TP.HCM, ngày 25 tháng 5 năm 2015


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................


..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

Trang 2


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn 3 năm học gắn bó với ghế nhà trường, em đã cảm thấy mình đã có rất nhiều
những chuyển biến tích cực. Đầu tiên đó là về kiến thức mà các thầy cơ đã chỉ dạy, nó đã
góp phần cho em nhìn thế giới một cách tươi sáng hơn, tiếp theo đó là những cách cư xử,
cách mạnh dạn nói lên ý kiến và quan điểm của mình, và quan trọng nhất là em đã trở thành
một con người khá trưởng thành trong học tập, công việc cũng như ngồi đời sống.
Để em có được ngày hơm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, đã
cung cấp cho em một môi trường học tập tốt, với trang thiết bị hiện đại. Em cũng xin cám
ơn đến khoa Quản trị Kinh Doanh đã tạo nhiều điều kiện cho em được học tập và tiếp xúc
với những mơn học em u thích và đặc biệt nhất em xin cám ơn Th.S Đoàn Hùng Cường
người thầy đã hướng dẫn em rất nhiệt tình cả về nội dung lẫn hình thức cho Chun đề mơn
học trong suốt q trình thực hiện chun đề mơn học vừa qua.
Và để có kiến thức để làm bài chuyên đề này, em xin gửi lời cám ơn đến thầy Th.S. Nguyễn
Hữu Khoa, giảng viên môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu.Cám ơn thầy vì đã tận tình giảng dạy
để em có được những kiến thức nền tảng môn học.Và sau cùng, em xin cám ơn tồn bộ các
thầy cơ giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức trong mọi môn học để em có

khả năng phân tích các khía cạnh trong chuyên đề này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực
nhưng chắc hẳn bài chun đề cịn có nhiều hạn chế, mong quý thầy cô xem xét và bổ sung
để em hồn thành mơn học tốt hơn.
Xin cám ơn!

Trang 3


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Trang 4


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang 5


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng khích lệ. Thế
nhưng, thương mại thế giới ngày nay ngày càng mở rộng không ngừng, phân công lao động
và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó yếu tố ngoại thương trở thành một địi hỏi
khách quan, một yếu tố khơng thể thiếu tất cả các nước.
Trên con đường hiện đại hóa nền kinh tế ở Việt Nam ta và sự phát triển mạnh mẽ của tất cả
thành phần kinh tế. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN, AFTA, ký kết hiệp
định thương mại Việt – Mỹ và việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát huy lợi thế so
sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu, tạo lập môi trường thương mại mới nhằm
trao đổi hàng hoá –dich vụ, kỹ thuật và thông tin. Cùng với đặc điểm địa lý nước ta có hơn
3000 km là bờ biển, lại nằm ở trung tâm của khu vực Đông nam Á. Điều này chứng tỏ một
tiềm năng lớn về hàng hóa xuất nhập khẩu.Việt Nam là một nước có thế mạnh về xuất khẩu
gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Để giữ vững vị trí xuất khẩu trên thị trường quốc
tế thì cần thiết phải có một sự nhìn nhận đúng đắn từ phía thực tiễn, phân tích thực tiễn đó
để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất.Đó cũng chính là lý do em chọn đề
tài “ Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:Nhằm phân tích đánh giá những thuận lợi khó khăn đối với xuất
nhập khẩu Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo, góp
phần xuất khẩu gạo, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu gạo cho quốc gia cũng như
mang về lợi nhuận cho nông dân.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu tình hình hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta.
- Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo và những ảnh hưởng đến hoạt động xuất
-

khẩu.
Đưa ra giải pháp phù hợp để đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo.

Trang 6



Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu.
- Thực trạng của hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn 2010- 2014
- Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị
trường các nước.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến trình độ
và khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để
thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu gạo trong các năm kế tiếp.
- Về thời gian: Số liệu thu thập và nghiên cứu vào giai đoạn 2010đến 2014
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liêu được đọc, nghiên cứu, tham khảo từ sách, báo,
internet.
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để mô tả thực trạng
xuất khẩu gạo. Sử dụng phương pháp phân tích số liệu để tìm hiểu nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam.Sử dụng phương pháp so sánh để
thấy được sự thay đổi xuất khẩu gạo qua các năm.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất Nhập Khẩu

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Những kiến thức cơ bản về Xuất Nhập Khẩu
1.1.1. Các khái niệm

Trang 7


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Xuất khẩu trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước
ngồi, trong cách tính tốn cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho
nước ngồi.
Nhập khẩu trong lý luận thương mại quốc tế là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ
từ quốc gia khác.Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngồi cung cấp hàng
hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân
thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập
khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân
phi thương mại.
Ngoại thương (hay còn gọi là thương mại quốc tế) là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ
giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động gia cơng
với nước ngồi.Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về mặt vật chất và tài chính, các quan hệ
diễn ra khơng những trong lĩnh vực kinh tế mà cịn trong lĩnh vực khoa học – cơng nghệ có
liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất, giữa các quốc gia với nhau và giữa các
quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Trong xu thế toàn cầu hố nền kinh tế thế giới, khơng một quốc gia nào có thể tự sản xuất
tất cả các sản phẩm hàng hố, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc

gia.Mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm thoả mãn nhu cầu
của mình.Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy
thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. Ích lợi của hoạt động xuất khẩu được thể hiện
như sau:
Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào
phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng
hoá và dịch vụ mà mình khơng có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chun
mơn hố sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn và
tổng sản phẩm xã hội tồn thế giới tăng lên.
Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
Trang 8


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia
thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Ở các nước kém phát triển
vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong q trình phát
triển.Nguồn vốn huy động từ nước ngồi được coi là cở sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư
hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố
quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở
rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng
dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản
phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang
thiết bị và cơng nghiệp sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui
cách phẩm chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ,
mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên

tiến. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất
phù hợp với nhu cầu thị trường.Ngồi ra, xuất khẩu cịn địi hỏi các nhà doanh nghiệp phải
ln đổi mới cơng hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành.
Đối với doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó địi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.Xuất khẩu địi
hỏi các doanh nghiệp ln ln đổi mới và hồn thiện tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên
cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro,
mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất
khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn
như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing…, cũng
như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
Trang 9


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Sự cạnh tranh: Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về nhu cầu tạo ra giá
trần, thì những điều kiện cạnh tranh để quyết định giá xuất khẩu thực sự nằm ở đâu giữa hai
giới hạn đó. Trong một thị trường cạnh tranh hồn tồn thì nhà xuất khẩu có rất ít quyền
định đoạt đối với giá cả.Khi đó, vấn đề định giá chỉ cịn là quyết định bán hay không bán
sản phẩm vào thị trường đó. Trong một thị trường cạnh tranh khơng hồn tồn hoặc độc

quyền thì nhà xuất khẩu có một số quyền hạn để định giá của một số sản phẩm phù hợp với
những phân khúc thị trường đã được chọn lựa trước, và thơng thường họ có quyền định giá
sản phẩm xuất khẩu ở mức cao hơn so với giá thị trường trong nước.
Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp: Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật pháp nước
ngoài sở tại về các chính sách của họ như: biểu thuế nhập khẩu, hạn chế trong nhập khẩu,
luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.
 Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu.
Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều
hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy
nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên
khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung cơng cụ này
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung
cho nguồn thu ngân sách.

Trang 10


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

 Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểunhư qui định của
Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được phép xuất
khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì
khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đơi khi về quyền lợi quốc
gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do
nhu cầu trong nước còn thiếu…
 Trợ cấp xuất khẩu

Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng
mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh
về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất
khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn
vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đối và chính sách
tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hố quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối
đối thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ
thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn
làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với
nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản
xuất hàng hố ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu
tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ
ngoại hối.

Trang 11


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

1.2. Giới thiệu chung về Incoterms
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để giải thích các
điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một điều khoản của hợp đồng mua
bán quy định về vấn đề chun chở hàng hóa và thơng quan xuất nhập khẩu.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích những điều kiện
thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương.Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm,
chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua.

Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1
năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện
cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới là DAT và DAP.
11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt:
 Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
- EXW: Giao tại xưởng
- FCA: Giao cho người chuyên chở
- CPT: Cước phí trả tới
- CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT: Giao tại bến
- DAP: Giao tại nơi đến
- DDP: Giao hàng đã nộp thuế
 Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
- FAS: Giao dọc mạn tàu
- FOB: Giao lên tàu
- CFR: Tiền hàng và cước phí
- CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương thức vận
tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều phương thức vận tải.
Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Chúng có thể được
dùng khi hồn tồn khơng có vận tải biển.Tuy vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử
dụng khi một phần chặng đường được tiến hành bằng tàu biển.
Trang 12


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là

cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội
địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba điều kiện sau cùng, mọi
cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa
xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”.
1.3. Các phương thức thanh toán chủ yếu
 Trả tiền mặt (In Cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng hoặc chấp
nhận đơn đặt hàng của người mua.
 Phương thức ghi sổ (Open Account):
Là phương thức thanh tốn trong đó người bán mở một tài khoản để ghi nợ người mua, sau
khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó đến thời hạn quy
định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
 Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade)
Nghiệp vụ Barter: là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng tiền trong thanh toán.
Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối lưu, nhưng có thể sử
dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán.
Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn.
Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận lại sản phẩm do bên kia sử
dụng máy móc đó làm ra.
 Phương thức nhờ thu (Collection)
Là phương thức thanh tốn mà người bán sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát
hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu đó.
 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Là một phương thức thanh tốn trong đó một khách hàng u cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định.Ngân hàng
chuyển tiền phải thơng qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền.
 Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD)
Trang 13



Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Là phương thức thanh tốn trong đó nhà nhập khẩu u cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác
để thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ những chứng từ theo
yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho
ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
 Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký
phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.4. Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương
1.4.1. Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu
 Đối với hợp đồng xuất khẩu:
- Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh tốn
- Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
- Lập bộ chứng từ thanh toán
- Khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng
 Đối với hợp đồng nhập khẩu:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những cơng việc bước đầu của khâu thanh tốn
- Thuê phương tiện vận tải

- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng
- Kiểm tra hàng nhập khẩu
- Khiếu nại
Trang 14


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

- Thanh tốn
- Thanh lý hợp đồng
1.4.2. Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh Xuất Nhập Khẩu
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi người bán phải trả số
tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá,
tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận
tải,…
 Vận đơn đường biển
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng nhằm
xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
 Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, ngằm hợp thức hóa
hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được
bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩmchất hàng phù
hợp với các điều khoản của hợp đồng.

 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường làPhịng Thương mại/
Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã được an tồn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…
 Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng gói trong từng
kiện hàng và tồn bộ lơ hàng được giao
Trang 15


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM
2.1 Phân tích thực trạng
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đã có những chuyển
biến tích cực như: Sự tăng lên về kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng
được cải thiện theo chiều hướng đa dạng hóa, giảm tỷ trọng loại hàng hóa chưa qua chế biến
tăng tỷ trọng hàng đã chưa chế biến. Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam càng
ngày càng mở rộng và thay đổi về cơ cấu thị trường.Sự thay đó thể hiện rõ ở kết quả xuất
khẩu gạo của Việt Nam năm 2010, 2011 và 9 tháng đầu năm 2012.
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng mở rộng và thay đổi về cơ cấu thị
trường.
-


Về sản lượng:

Năm 2010: khối lượng xuất khẩu gạo đạt 6,89 triệu tấn.
Năm 2011: khối lượng xuất khẩu đạt 7 triệu tấn tăng 0,11 triệu tấn (1,59%).
Năm 2012: khối lượng xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn tăng 1.1 triệu tấn (15,67% so với năm
2010)
Năm 2013: khối lượng xuất khẩu đạt 6,6 triệu tấn giảm 1,5 triệu tấn so với năm 2012
Năm 2014: khối lượng xuất khẩu đạt 5,96 triệu tấn gạo.
Tính đến19/3/2015, theo số liệu của Hiệp hội Lương thực VN (VFA), hợp đồng gạo mà các
doanh nghiệp đã xuất khẩu đạt 536,571 tấn.
Xuất khẩu gạo ở nước ta tang trưởng không ổn định trước hết là do sự cạnh tranh khốc liệt
giữa Việt Nam và các nước xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan, ngoài ra cịn chịu sự ảnh
hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế và bất ổn chính trị trên thế giới. Khoa học công
Trang 16


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

nghệ đã cải thiện cơng tác giống, chăm sóc lúa, phịng ngừa sâu bệnh..giúp tăng năng suất
lúa, nâng cao nguồn cung lúa gạo trong nước. Việc giữ vững và gia tăng sản lượng lúa cuả
cả nước là tiền đề tốt cho việc đảm bảo an ninh quốc gia.
Do q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng ở nhiều quốc gia đang phát
triển trên thế giới làm cho diện tích đất canh tác vị thu hẹp, điển hình như Ấn Độ, Philippin.
Nguồn cung trên thế giới bị thu hẹp tạo điều kiện cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam phát
triển.
Trong nhiều năm qua, giá trị hạt gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới được nâng cao.
Giá gạo được cải thiện và có xu hướng tăng qua các năm, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu gạo

cũng có xu hương tăng theo.
Sản lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu bình quân có xu hướng tăng giảm trái ngược nhau.
Khối lượng tăng thì giá giảm, giá tăng thì khối lượng giảm. Trong khi đó kim ngạch xuất
khẩu gạo lại phụ thuộc vào hai yếu tố trên, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu trong từng năm
không thể tăng cao do luôn chịu sự ảnh hưởng từ sự sụt giảm của một trong hai yếu tố đó.
-

Về kim ngạch và giá cả
Bảng 2.1: Bảng kim ngạch xuất khẩu và so sánh kim ngạch xuất khẩu qua các
năm
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Kim ngạch xuất
khẩu( tỷ USD)
3
3,66
3,7
2,93
2,96

Chênh lệch
+/537
+0,66
+0,04
-0,77

+0,03

%
21,80
+22
+1,09
-0,79
+1,01

Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu tăng từ 3 tỷ USD lên 3,66 tỷ USD, tăng 22% tương ứng 66
triệu USD đem về nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho ngành xuất khẩu gạo
Kim ngạch xuất khẩu năm 2012đạt 3,7tỷ USD tăng 0,04 tỷ USD so với năm 2011.

Trang 17


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 2,93tỷ USD giảm 0,77 tỷ USD so với năm 2012.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 2,96 tỷ USD tăng 0,03 tỷ USD so với năm 2013.
- Về thị trường xuất khẩu.
 Năm 2010:
Cả nước xuất khẩu 6,89 triệu tấn gạo, thu về 3,25 tỷ USD, chiếm 4,5% kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá các loại của cả nước năm 2010, trong đó riêng tháng 12/2010 xuất khẩu 499.726
tấn gạo, đạt kim ngạch 259,84 triệu USD (tăng 0,48% về lượng và tăng 6,39% về kim ngạch
so với tháng 11/2010).
Thị trường truyền thống chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là Philippines, Indonesia,
Cu Ba, Malaysia và Đài Loan; trong đó, dẫn đầu về lượng và kim ngạch trong năm 2010 là

thị trường Philipines với 1,48 triệu tấn, trị giá 947,38 triệu USD (chiếm 21,4% về lượng và
chiếm 29,17% tổng kim ngạch); thị trường Indonesia xếp vị trí thứ 2 với trên 687 nghìn tấn,
trị giá 346,02 triệu USD (chiếm 9,98% về lượng và chiếm 10,65% tổng kim ngạch); thứ 3 là
Singapore với 539,3 nghìn tấn, trị giá 227,79 triệu USD (chiếm 7,83% về lượng và chiếm
7,01% tổng kim ngạch); tiếp đến Cu Ba gần 472,3 nghìn tấn, trị giá 209,22 triệu USD
(chiếm 6,86% về lượng và chiếm 6,44% tổng kim ngạch); sau đó là 2 thị trường cũng đạt
kim ngạch trên 100 triệu USD là: Malaysia 177,69 triệu USD; Đài Loan 142,7 triệu USD.
Đa số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010 đều giảm về lượng và kim
ngạch so với năm 2009, tuy nhiên có 5 thị trường xuất khẩu tăng cả lượng và kim ngạch so
với năm 2009, trong đó tăng mạnh nhất là xuất khẩu sang Indonesia (tăng 3763,79% về
lượng và tăng 4696,30% về kim ngạch); xuất khẩu sang Hồng Kông đứng thứ 2 về mức
tăng trưởng (tăng 194% về lượng và tăng 222,42% về kim ngạch); sau đó là Đài Loan (tăng
72,3% về lượng và tăng 74,85% về kim ngạch); Singapore (tăng 64,65% về lượng và tăng
70,51% về kim ngạch). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh so với năm 2009 ở
các thị trường Italia (giảm 83,21% về lượng và giảm 75,94% về kim ngạch); Tây Ban Nha
(giảm 79,16% về lượng và giảm 75,45% về kim ngạch) và Ucraina (giảm 64,98% về lượng
và giảm 60,95% về kim ngạch).
 Năm 2011:
Indonesia là thị trường Indonesia tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2011,
chiếm 26,48% về lượng và chiếm 27,87% trong tổng kim ngạch với 1,88 triệu tấn, tương
Trang 18


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

đương 1,02 tỷ USD. Thị trường lớn thứ 2 là Philippines với 975.144 tấn, trị giá 476,32 triệu
USD (chiếm 13,71% về lượng và chiếm 13,03% kim ngạch). Đứng thứ 3 là xuất khẩu sang
thị trường Malaysia 530.433 tấn, trị giá 292,09 triệu USD (chiếm 7,46% về lượng và chiếm

7,99% về trị giá); tiếp sau đó là thị trường Cu Ba 430.150 tấn, tương đương 230,42 triệu
USD (chiếm 6,05% về lượng và 6,3% kim ngạch).
Trong năm 2011 xuất khẩu gạo của Việt Nam mở rộng thêm được rất nhiều thị trường mới
so với năm 2010 như: Bangladesh, Senegal, Bờ biển Ngà, Gana, Thổ Nhĩ Kỳ, Angola,
Angieri, I rắc, Hoa Kỳ; trong đó đáng chú ý là các thị trường mới đạt kim ngạch cao trên
100 triệu USD như: Bangladesh 180,38triệu USD, Senegal 169,73 triệu USD và Bờ biển
Ngà 138,81 triệu USD.
Các thị trường xuất khẩu gạo đạt mức tăng trưởng trên 100% cả về lượng và kim ngạch
trong năm 2011 gồm có: Bỉ (tăng 204,4% về lượng và tăng 233,37% về kim ngạch),
Indonesia (tăng 174% về lượng và tăng 194,58% về kim ngạch), Trung Quốc (tăng 148,26%
về lượng và tăng 194,1% về kim ngạch) và Hà Lan (tăng 140,78% về lượng và tăng
157,88% về kim ngạch). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường
như: Đông Timo (giảm 78,92% về lượng và giảm 77,75% về kim ngạch), Đài Loan (giảm
76,54% về lượng và giảm 69,07% về kim ngạch), Nam Phi (giảm 74,19% về lượng và giảm
68,37% về kim ngạch), Philippines (giảm 33,93% về lượng và giảm 49,72% về kim ngạch),
Nga (giảm 51,13% về lượng và giảm 40,26% về kim ngạch), Ba Lan (giảm 46,93% về
lượng và giảm 40,22% về kim ngạch).
Điều đáng mừng là trong năm 2011, bên cạnh những bạn hàng quen thuộc, xuất khẩu gạo
của Việt Nam đã mở rộng thêm được rất nhiều thị trường mới như: Bangladesh, Senegal,
Bờ biển Ngà, Gana, Thổ Nhĩ Kỳ, Angola, Angieri, I rắc, Hoa Kỳ. Trong đó đáng chú ý là
một số thị trường mới đã đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD như: Bangladesh 180,38
triệu USD, Senegal 169,73 triệu USD và Bờ biển Ngà 138,81 triệu USD.
Đặc biệt, xuất hiện một số thị trường xuất khẩu gạo đạt mức tăng trưởng trên 100% cả về
lượng và kim ngạch. Điển hình như thị trường Bỉ (tăng 204,4% về lượng và tăng 233,37%
về kim ngạch), Indonesia (tăng 174% về lượng và tăng 194,58% về kim ngạch), Trung
Trang 19


Chun đề mơn học


GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Quốc (tăng 148,26% về lượng và tăng 194,1% về kim ngạch) và Hà Lan (tăng 140,78% về
lượng và tăng 157,88% về kim ngạch).
 Thị trường xuất khẩu gạo 2012

Trong năm 2012, gạo Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh từ Ấn Độ và lỡ nhịp bán ra từ cuối
năm 2011 đến đầu năm 2012, nên XK quý I/2012 giảm mạnh, do giá trong nước ở mức
cao. Nhưng từ tháng 3/2012 vào thu hoạch vụ Đông Xuân, cung cấp trở lại dồi dào, Việt
Nam đã quay lại thị trường mạnh mẽ, tăng cường cạnh tranh với Ấn Độ, đẩy mạnh tiến độ
XK đến cuối năm.
Có thể nói XK gạo của Việt Nam đã vượt qua một chặng đường khó khăn, chẳng những bù
đắp cho sự sụt giảm XK quý I/2012 mà còn tăng vượt mức XK năm 2011 và đạt mức XK
kỷ lục mới trong năm 2012, cả năm 2012 nước ta đã xuất khẩu 8,02 triệu tấn gạo, thu về
3,67 triệu USD (tăng 12,71% về lượng và tăng nhẹ 0,45% về kim ngạch so với năm 2011).
Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam với 2,09 triệu tấn, tương
đương 898,43 triệu USD, chiếm 24,46% tổng kim ngạch, tăng mạnh 574,97% về lượng và
tăng 459,11% về kim ngạch so với năm trước. Thị trường lớn thứ 2 là Philipines đạt 1,11
triệu tấn, trị giá 475,26 triệu USD, chiếm 12,94% tổng kim ngạch, tăng 14% về lượng
nhưng giảm 0,22% về kim ngạch; tiếp đến Indonesia đạt 929.905 tấn, trị giá 458,39 triệu
USD, chiếm 12,48% tổng kim ngạch, giảm 50,62% về lượng và giảm 55% về kim ngạch;
xuất sang Malaysia 764.692 tấn, trị giá 403,16 triệu USD, chiếm 10.98%, tăng 44,16% về
lượng và tăng 38,02% về kim ngạch.
Giá XK bình quân FOB đạt 446,86 USD/tấn FOB, giảm 46,85 USD/tấn so với cùng kỳ. Tuy
lượng gạo XK cao nhưng trị giá XK tăng khơng đáng kể do giá bình qn giảm. Năm 2012,
ngoài cơ cấu thị trường gạo XK thay đổi, chất lượng gạo XK đã có sự chuyển biến nhất
định, tỷ lệ gạo cao cấp đã chiếm trên 46% về lượng và tăng trên 79% so với năm 2011, loại
gạo trung bình và cấp thấp đã giảm mạnh, chiếm khoảng 35% và giảm khoảng 32% so với
năm 2011.
 Thị truờng xuất khẩu gạo năm 2013


Trang 20


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Năm 2013, cả nước đã xuất khẩu gần 6,6 triệu tấn gạo, giảm hơn 1,4 triệu tấn (tức
giảm 17,76%) so với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,93 tỷ USD, giảm 20,36%, đây
là mức xuất khẩu thấp nhất trong 3 năm qua. Với kết quả này, Việt Nam đã giảm
xuống xếp thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan trên bảng tổng xếp xuất khẩu gạo không đáp
ứng được mục tiêu xuất khẩu gạo đã đề ra 7,5 triệu tấn hồi đầu năm 2013; xuất khẩu
gạo Việt Nam sụt giảm là do áp lực cạnh tranh cao và sụt giảm nhu cầu của các thị
trường truyền thống như Malaysia, Philippines và Indonesia.
Nhìn chung năm 2013, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường bị sụt giảm so với
năm 2012; trong đó một số thị trường sụt giảm mạnh như: Indonesia (giảm 83,13%
về lượng và giảm 80,08% về kim ngạch); Senegal (giảm 74,65% về lượng và giảm
73,6% về kim ngạch); Philippines (giảm 54,64% về lượng và giảm 52,57% về kim
ngạch); Đài Loan (giảm 53,29% về lượng và giảm 49,46% về kim ngạch).

Trang 21


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

 Thị trường xuất khẩu gạo năm 2014:


Bảng: xuất khẩu gạo sang một số thị truờng chính năm 2014.Đơn vị: USD

Thị trường

2014

2013

(+/-%)

Châu Phi

425.704.677

775.839.817

-45

Ghana

177.860.875

182.801.079

-3

Bờ Biển Ngà

104.916.670


228.456.297

-54

Mozambique

20.039.314

29.789.300

-33

Nam Phi

17.327.655

14.393.322

+20

Algeria

15.810.543

39.933.942

-60

Senegal


15.244.278

17.463.168

-13

Benin

13.210.524

15.612.476

-15

Tanzania

9.558.434

16.107.609

-41

Cameroon

9.198.889

60.860.700

-85


Công-gô

8.766.325

5.967.750

+47

Angola

7.142.763

48.720.312

-85

Gabon

6.696.179

16.609.896

-60

Trang 22


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng


Tây Á

38.847.409

36007726

+8

UAE

17.023.462

12.102.878

+41

Ả-rập Xê-út

7.960.938

7.426.895

+7

I-xra-en

4.868.292

5.878.689


-17

Ca-ta

3.455.259

1.481.569

+133

Jordan

3.010.524

2.628.741

+15

Nam Á

949.154

64260

+1.377

Pakistan

810.935


16.500

+4.815

Sri Lanka

138.219

47.760

+189

Trang 23


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Tình hình chung
Tuy xuất khẩu sang khá nhiều thị trường trong khu vực nhưng trên thực tế, gạo của Việt
Nam vẫn xuất khẩu sang châu Phi là chủ yếu, với kim ngạch đạt 425,7 triệu usd, chiếm
khoảng 90% tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Phi, Tây Á, Nam Á. Một số thị trường
xuất khẩu gạo chính sang châu Phi như: Ghana (177,9 triệu usd), Bờ Biển Ngà (104,9 triệu
usd), Mozambique (20,0 triệu usd); Nam Phi (17,3 triệu usd), Algeria ( 15,8 triệu usd),
Senegal (15,2 triệu usd), Benin (13,2 triệu usd).
Tại khu vực Tây Á, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) là nước nhập khẩu gạo
nhiều nhất từ Việt Nam với kim ngạch đạt 17,0 triệu usd, tiếp đến là Ả-rập Xê-út (8,0 triệu
usd), I-xra-en (4,9 triệu usd), các nước như Qatar, Jordan, Syria mỗi nước nhập khẩu trên

3,0 triệu usd.
Khu vực Nam Á có Pakistan, Sri lanka nhập khẩu gạo từ Việt Nam nhưng với số lượng
không đáng kể. Đáng chú ý là Bangladesh, nước có MOU về thương mại gạo với Việt Nam
nhưng gần đây không tiếp tục nhập khẩu gạo từ Việt Nam do nước này chuyển sang nhập
khẩu gạo từ Ấn Độ, Pakistan và Thái Lan.
Như vậy, năm 2014, xét về kim ngạch, xuất khẩu gạo sang khu vực thị trường châu Phi, Tây
Á, Nam Á giảm tới 43%, trong đó xuất khẩu gạo sang châu Phi giảm trên 45% so với năm
2013. Xuất khẩu gạo sang hầu hết các thị trường chính đều suy giảm đáng kể. Cụ thể như
sang Ghana (-3%), sang Bờ Biển Ngà (-54%), sang Algeria (-60%), sang Angola (-85%)…
Nguyên nhân của của việc giảm xuất khẩu gạo sang châu Phi ngoài tình hình dịch bệnh
Ebola thì ngày càng có nhiều nước cạnh tranh xuất khẩu gạo với Việt Nam như Thái Lan,
Ấn Độ, Pakistan trong đó Thái Lan đã đẩy mạnh xuất khẩu gạo tồn kho giá rẻ theo chương
trình hỗ trợ mua tạm trữ lúa gạo của Chính phủ nước này.

Trang 24


Chun đề mơn học

GVHD: Th.s Đồn Hùng Cuờng

Biểu đồ 2.1:Biểu đồ xuất khẩu gạo qua các năm 2010-2014

Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2014 giảm so với dự báo và thấp nhất 5 năm qua, theo
báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA). Tình hình xuất khẩu gạo trong 5 năm
như sau:
Năm 2014, xuất khẩu 6,316 triệu tấn, trị giá 2,931 tỷ USD, bình quân 464 USD/tấn
Năm 2013, xuất khẩu 6,61 triệu tấn, trị giá 2,95 tỷ USD, bình quân 446 USD/tấn
Năm 2012, xuất khẩu 7,72 triệu tấn, trị giá 3,5 tỷ USD, bình quân 447 USD/tấn
Năm 2011, xuất khẩu 7,1triệu tấn, trị giá 3,651 tỷ USD, bình quân 514 USD/tấn

Năm 2010, xuất khẩu 6,75 triệu tấn, trị giá 2,912 tỷ USD, bình quân 431 USD/tấn
Như vậy, về số lượng gạo xuất khẩu năm 2014 đạt 6,316 triệu tấn, thấp hơn so với 7 triệu
tấn dự báo và giảm so với 4 năm trước đó. Về giá trị cũng giảm nhiều so 3 năm trước, và tỷ
trọng đóng góp vào GDP cũng giảm hơn.
Năm 2014, xuất khẩu gạo của Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của gạo Thái Lan.
Nguồn cung từ Thái Lan và các nước xuất khẩu khác tăng mạnh cùng với nhu cầu của các
Trang 25


×