Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

phân tích Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT



ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG ANH SINH XÃ HỘI
TỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI HỘ NÔNG DÂN HUYỆN
VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2009




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT



ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG ANH SINH XÃ HỘI
TỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI HỘ NÔNG DÂN HUYỆN
VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60 - 31 - 10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÕA






THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi
rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.
Tác giả luận văn





NGUYỄN CHƢƠNG PHÁT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
LỜI CẢM ƠN

ĐỀ TÀI: " Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ
nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái" đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng đến các Phó giáo sư, Tiến
sỹ, cán bộ, công chức trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn Tiến sỹ Bùi Đình Hòa -Trưởng khoa Khuyến nông và

phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ đạo khoa học giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh Cục thống kê tỉnh Yên Bái; Sở Lao động
thương binh và xã hội; Bảo hiểm xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và
Đào tạo; Phòng Thống kê huyện Văn Chấn; UBND huyện Văn Chấn, các phòng
ban chức năng và bà con nông dân các xã tại địa bàn điều tra khảo sát đã cung cấp
tư liệu, số liệu chính xác, khách quan, đầy đủ giúp tác giả đưa ra những đánh giá
và phân tích đúng đắn
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến
quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này./.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
MỤC LỤC

Trang phụ bìa……………………………………………………………………… i
Lời cam đoan……………………………………………………………………… ii
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….…iii
Mục lục ……………………………………………… iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………………………………………… v
Danh mục các bảng, biểu………………………………………………………… vi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị……………………………………………………… vii
MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Kết cấu của đề tài 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội 5
1.1.2. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội 10
1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới 12
1.1.4. Tình hình hoạt động hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam 15
1.2. Phương pháp nghiên cứu 21
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra 21
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
1.2.3. Hệ Thống chỉ tiêu nghiên cứu 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG HỆ THỐNG ASXH TỚI THU
NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN
CHẤN TỈNH YÊN BÁI 25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 31
2.2. Một số nét cơ bản về hệ thống an sinh xã hội huyện Văn Chấn 44
2.2.1. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế 44
2.2.2. Cứu trợ xã hội 45
2.2.3. Ưu đãi xã hội 47
2.2.4. Kinh phí chi cho giáo dục 48
2.2.5. Thực hiện chương trình 135 giai đoạn I 49
2.3. Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn 51
2.3.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế 51

2.3.2. Hoạt động cứu trợ xã hội 57
2.3.3. Hoạt động ưu đãi xã hội 62
2.3.4. Tình hình Giáo dục 64
2.4. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II 65
2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 65
2.4.2. Kinh phí thực hiện 66
2.5. Kết quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn (2006 - 2008) 67
2.5.1. Nhóm các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thu nhập bền
vững, nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo 68
2.5.2. Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo vùng nghèo 68
2.5.3. Nhóm dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo phát triển bền vững 69
2.5.4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo 70
2.6. Ảnh hưởng của ASXH tới thu nhập của hộ nông dân 72
2.6.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra nghiên cứu 72
2.6.2. Tổng thu của hộ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
2.6.3. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ 80
2.6.4. Thu nhập của hộ 80
2.6.5. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, y tế đến thu nhập 82
2.6.6. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục đến việc huy động trẻ đến trường 83
2.6.7. Ảnh hưởng của trợ cấp y tế đến chăm sóc sức khỏe của người dân 87
2.6.8. Ảnh hưởng của chương trình 135 đến phát triển kinh tế - xã hội 89
2.7. Ảnh hưởng của ASXH tới nghèo đói của hộ nông dân 91
2.8. Kết luận về hệ thống ASXH huyện Văn Chấn 94
2.8.1. Những thành công 94
2.8.2. Những hạn chế 95
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG
ASXH TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 97
3.1. Quan điểm, định hướng, giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách ASXH .97
3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội 97
3.1.2. Định hướng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội 98
3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội 100
3.2. Một số quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
ASXH với xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Chấn 102
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển 102
3.2.2. Mục tiêu phát triển 103
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phương 104
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 110
1. Kết luận 110
2. Đề nghị 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
ASXH
An sinh xã hội
2

BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
SXKD
Sản xuất kinh doanh
5
PTBQ
Phát triển bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Văn Chấn năm 2006 - 2008 29
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Văn Chấn 2006 - 2008 32
Bảng 2.3. Số trường, lớp học, giáo viên và học sinh huyện Văn Chấn 36
Bảng 2.4. Cơ sở Y tế, giường bệnh và cán bộ Y tế trên địa bàn huyện Văn Chấn 37
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Văn Chấn 39
Bảng 2.6. Số người tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao
động huyện Văn Chấn 52
Bảng 2.7. Số người tham gia Bảo hiểm y tế theo ngành và loại hình sử dụng
lao động huyện Văn Chấn 53
Bảng 2.8. Tổng thu Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế năm 2006 - 2008
huyện Văn Chấn 55
Bảng 2.9. Chi trả Bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn 55
Bảng 2.10. Số người nhận bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn 56
Bảng 2.11. Đối tượng, kinh phí thực hiện cứu trợ thường xuyên 2006 –

2008 huyện Văn Chấn 58
Bảng 2.12. Đối tượng, kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất 2006 - 2008
huyện Văn Chấn 61
Bảng 2.13. Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công 2006 - 2008
huyện Văn Chấn 62
Bảng 2.14. Chi trả ưu đãi người có công 2006 - 2008 huyện Văn Chấn 63
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục huyện Văn Chấn 64
Bảng 2.16. Cơ sở hạ tầng chương trình 135 thực hiện 2006 - 2008 huyện
Văn Chấn 66
Bảng 2.17. Kinh phí thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2008
huyện Văn Chấn 67
Bảng 2.18. Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (Quyết định170/QĐ-
TTg) trong 3 năm 2006 - 2008 71
Bảng 2.19. Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra 73
Bảng 2.19. Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra (tiếp theo) 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
Bảng 2.20. Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân 1 hộ điều tra có đồ dùng lâu bền 76
Bảng 2.21. Tỷ lệ hộ có tài sản cố định chia theo tài sản cố định chủ yếu 78
Bảng 2.22. Tổng thu bình quân 1 hộ/năm 79
Bảng 2.23. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ/năm 80
Bảng 2.24. Thu nhập bình quân 1 hộ/năm 81
Bảng 2.25. Chi cho giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12
tháng qua 85
Bảng 2.26. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế của các cơ sở y tế 88
Bảng 2.27. Tỷ lệ phần trăm dân số được nhận trợ cấp an sinh xã hội, theo
nhóm nghèo 92
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn
Chấn đến năm 2015 101























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Văn Chấn 30
Hình 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành 40
Hình 2.3. Số người tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao động qua các năm 52
Hình 2.4. Số người nhận BHXH dài hạn và ngắn hạn 2006 - 2008 57

Hình 2.5. Biến đổi tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và các huyện, thị giai đoạn 2006 - 2008 (%) 72
Hình 2.6. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của hộ 75
Hình 2.7. Tổng thu nhập của hộ năm 2008 82
Hình 2.8. Kinh phí nhận được từ trợ cấp giáo dục, y tế 83
Hình 2.9. Mức độ nghèo khi loại trừ từng loại trợ cấp 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề an sinh xã hội đang là vấn đề thu hút quan
tâm của toàn xã hội. Trên 20 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong xây dựng đất nước. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu
đạt được, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những
mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội (ASXH)
cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các
lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực Bảo hiểm y tế (BHYT) và an sinh xã
hội cho người nghèo và những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân
di cư, người khuyết tật…
Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn
chế. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) còn thấp (khoảng 15%). Phần
lớn nông dân, lao động tự do và các đối tượng khác trong khu vực phi chính thức
chưa được tham gia bảo hiểm y tế hoặc người dân không muốn tham gia bảo hiểm
y tế do chất lượng khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế chưa tốt. Hệ thống
chính sách trợ giúp đặc biệt (người có công) quá phức tạp, nhiều chế độ, rất khó
quản lý từ khâu giám định, xét duyệt đến chi trả trợ cấp. Công tác xoá đói giảm
nghèo chưa bền vững; nguy cơ tái nghèo cao nhất là ở vùng thường xuyên bị thiên
tai, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; một số chính sách bao cấp kéo dài,
chậm được sửa đổi, bổ sung; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
còn hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ

nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn vẫn có xu hướng gia tăng.
Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% năm 1990
xuống còn 18,1% năm 2004 (theo chuẩn cũ), năm 2008 còn 13% (theo chuẩn mới)
phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức tăng bình quân 8 - 9% mỗi
năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các
vùng và nhóm dân cư trong nước. Phần đông người nghèo ở nước ta sống trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế, tình
trạng chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân
cư ngày càng tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các
chính sách cải cách, tăng trưởng kinh tế và hệ thống an sinh xã hội, thì tình trạng
nghèo vẫn giai dẳng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam và ở mức độ cao. Cùng
với việc nỗ lực trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ
hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp
giảm nghèo. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều hết sức quan trọng là phải tạo
ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương
nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng nghèo đói do yếu sức khoẻ, tàn tật hay chi phí
giáo dục gia tăng cho con em họ.
An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các
kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): “Khẩn
trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động Thực hiện các chính sách xã hội
bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã
hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với
người gặp rủi ro, bất hạnh, thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn
dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa ”.

Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi
mới của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn
diện theo hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội,
từng bước bao phủ hết các đối tượng trợ cấp xã hội, mở rộng các đối tượng trợ giúp
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, điều kiện kinh tế - xã hội
còn rất nhiều khó khăn, hệ thống an sinh xã hội cũng mang đặc điểm chung như
trên. Tuy nhiên, trợ cấp từ hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến thu nhập và
nghèo đói của người dân đặc biệt là ở vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Từ thực trạng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ
thống an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài "Ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã
hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái". Đề
tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan chính quyền, đoàn
thể và nhân dân có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về an sinh xã hội và ảnh
hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vùng nông thôn với một mức độ nhất định.
Từ đó, giúp cho nhà nước có căn cứ xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách;
phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tăng cường an sinh xã hội; cải thiện đời
sống, xoá đói giảm nghèo và giảm thiểu rủi ro cho những người bị thiệt thòi trong
xã hội; đưa đất nước phát triển bền vững đi lên trong nền kinh tế thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói của hộ
nông dân huyện Văn Chấn, đưa ra các kiến nghị, giải pháp xây dựng hệ thống an
sinh xã hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng với xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề chung về hệ thống an sinh xã hội: khái niệm, vai

trò và ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân trên
thế giới và Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống an sinh xã hội, ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội
tới vấn đề thu nhập, nghèo đói của hộ nông dân tên địa bàn huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.
- Kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống an sinh xã
hội toàn diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xoá đói giảm nghèo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống an sinh xã hội và ảnh hưởng
của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn -
tỉnh Yên Bái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế và chương trình
135 đến vấn đề nghèo đói hộ nông dân.
* Về không gian: Đề tài được thực hiện tại các cơ quan chức năng của tỉnh
Yên Bái, huyện Văn Chấn và các hộ nông dân tại 8 xã và 1 thị trấn trong huyện.
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu về thực trạng của trợ
cấp giáo dục, y tế và chương trình 135 trong giai đoạn 2006 - 2008 và số liệu điều
tra hộ gia đình năm 2008.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng ảnh hưởng của hệ thống ASXH tới thu nhập và nghèo
đói của hộ nông dân huyện Văn chấn - tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống ASXH toàn

diện bảo đảm giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội
1.1.1.1.Khái niệm
* An sinh xã hội: Theo tiếng Anh, ASXH thường được gọi là Social Security
và khi dịch ra tiếng Việt, ngoài ASXH thì thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm
xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội, an toàn xã hội… với những ý nghĩa không
hoàn toàn tương đồng nhau. Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo
thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư
trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình
đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu
nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi
già…Theo nghĩa này thì tầm “bao” của Social Security rất lớn. Theo nghĩa hẹp,
Social Security được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống
thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên

tai, dịch hoạ…Từ những cách tiếp cận khác nhau, một số nhà khoa học đưa ra
những khái niệm rộng - hẹp khác nhau về ASXH, chẳng hạn:
- Theo H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học người Anh (1879 -1963),
ASXH là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn sức làm việc và bảo đảm một lợi
tức khi người ta không còn sức làm việc nữa.
- Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH được hiểu khái quát hơn, đó là
sự bảo đảm của xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng
thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài
năng đến tột độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: "ASXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con" [4].
Ở Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện vào những năm 70 trong
một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Sau năm
1975, thuật ngữ này được dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó được
dùng khá rộng rãi hơn. Thuật ngữ “an sinh xã hội” thường được các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu và những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong các
cuộc hội thảo về chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng cũng như
trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
về an sinh xã hội. Có quan niệm thì coi an sinh xã hội như là “bảo đảm xã hội”,
“bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội” hoặc là “bảo hiểm xã hội” nhưng có quan niệm
khác lại cho rằng: “an sinh xã hội” là bao trùm các vấn đề nêu trên. Chúng ta có thể
hiểu như sau:
An sinh xã hội là khái niệm chỉ sự bảo vệ của phương thức sản xuất đối với
các thành viên bằng hệ thống chính sách và biện pháp công cộng nhằm khắc phục

tình trạng hẫng hụt về kinh tế và xã hội, trước hết là của người lao động, để đổi lấy
kế sinh nhai cho mình và cho gia đình, trước các rủi ro [8].
* Hệ thống an sinh xã hội: Về mặt cấu trúc trên giác độ khái quát nhất ASXH
gồm những bộ phận cơ bản là
- Bảo hiểm xã hội: Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể
nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH ra đời và
phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện ở châu Âu. BHXH nhằm
bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công nghiệp và gia đình họ trước
những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm…, làm giảm hoặc mất thu
nhập. Tuy nhiên, cũng do tính lịch sử và phức tạp của vấn đề, khái niệm BHXH đến
nay cũng chưa được hiểu hoàn toàn thống nhất và gần đây có xu hướng hòa nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
giữa BHXH với ASXH. Khi đề cập đến vấn đề chung nhất, người ta dùng khái niệm
Social Security và vẫn dịch là BHXH, nhưng khi đi vào cụ thể từng chế độ thì
BHXH được hiểu theo nghĩa của từ Social Insurance. Tuy nhiên, sự hòa nhập này
không có nghĩa là hai thuật ngữ này là một. Theo nghĩa hẹp, cụ thể, có thể hiểu
BHXH: là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng
lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo
đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải đóng góp tạo
nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các “sự cố” và đủ
điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ
được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ
giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của Nhà nước;

đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử
dụng của Quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng
chế độ BHXH; các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không
liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ
lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH…
- Trợ giúp xã hội: Đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và
các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong
những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được
cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc
bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát
huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với
cuộc sống của cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trợ giúp xã hội có đặc điểm:
+ Thuế được dùng để tài trợ cho các chương trình xã hội đa dạng để chi trả
trợ cấp.
+ Trợ cấp được chi trả khi các điều kiện theo quy định được đáp ứng.
+ Thẩm tra tài sản (thu nhập, tài sản và vốn) thường dùng được xác định mức
hưởng trợ cấp.
- Trợ cấp gia đình:
+ Trong hệ thống ASXH của nhiều nước quy định chế độ BHXH dựa trên
những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia đình.
+ Những phương pháp áp dụng bao gồm việc sử dụng cơ cấu thuế để gắn với
trách nhiệm gia đình. Người không có con phải nộp thuế cao hơn những người có
con; người ít con phải nộp thuế nhiều hơn người đông con…
- Các quỹ tiết kiệm xã hội: Ngoài BHXH, trong hệ thống ASXH của nhiều
nước có tổ chức các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân.

+ Những đóng góp được tích tụ dùng để chi trả cho các thành viên khi sự cố
xảy ra. Đóng góp và khoản sinh lời được chi trả một lần theo những quy định.
+ Từng cá nhân nhận khoản đóng góp của mình và khoản sinh lời, không
chia sẻ rủi ro cho người khác…
- Các dịch vụ xã hội được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng: Ở nhiều nước,
đặc biệt là ở các nước phát triển, trong hệ thống ASXH có nhiều dạng dịch vụ xã
hội, được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng (ngân sách Nhà nước), bao gồm:
+ Trợ cấp cơ bản cho mọi cư dân, hoặc tất cả những người đã từng làm việc
trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Trợ cấp này không liên quan đến tài sản trước đó của người thụ hưởng; các
chế độ được chi trả từ ngân sách Nhà nước.
- Trách nhiệm từ chủ sử dụng lao động:
+ Thường chỉ là hệ thống tai nạn nghề nghiệp hoặc hệ thống đền bù cho
người lao động.
+ Chủ yếu liên quan đến tai nạn tại nơi làm việc và bệnh nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với chăm sóc y tế và bồi thường
tuỳ theo mức độ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
+ Có thể bao gồm một phần để chi trả chế độ cho người lao động trong thời
gian ngừng việc (nằm trong chế độ BHXH).
- Dịch vụ xã hội khác:
+ Quy định thêm về ASXH dưới các hình thức khác.
+ Khi không có hệ thống ASXH.
+ Có thể được thực hiện bởi các tổ chức tự nguyện hoặc phi Chính phủ.
+ Bao gồm các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi
chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví
dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình [4].
1.1.1.2. Vai trò hệ thống an sinh xã hội

ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng
không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế thông qua các biện pháp phân phối lại tiền
bạc và dịch vụ xã hội. Nội dung của ASXH thường được thể hiện ở các chính sách
kinh tế - xã hội như BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, xoá đói giảm nghèo, các
quỹ phòng xa… Cho tới nay, tất cả các quốc gia trên thế giới cũng như Liên hiệp
quốc đều thừa nhận được hưởng dịch vụ ASXH là một trong những quyền của con
người trong mọi thời đại và mọi chế độ xã hội. Với mục tiêu tạo ra một lưới an toàn
cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội khi bất kỳ một cá nhân nào không may
gặp rủi ro hoặc lâm vào tình cảnh yếu thế, góp phần xây dựng một xã hội đồng
thuận, công bằng và phát triển bền vững, ASXH ngày càng chứng minh được vai trò
quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Thứ nhất, ASXH vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò đó, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ cho mỗi
thành viên cộng đồng, đồng thời là niềm an ủi không thể thiếu đối với các nạn nhân
chiến tranh, khủng bố… Đồng thời, ASXH có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của
mỗi quốc gia, đặc biệt khi quy mô và diện mạo của ASXH ngày càng được mở rộng
như giúp người lao động có sức khoẻ tốt để làm việc, giúp họ yên tâm công tác và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
học tập, từ đó tác động lớn tới việc nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng
suất lao động xã hội; góp phần thực hành tiết kiệm, tạo lập quỹ đầu tư cho các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước…
Thứ hai, ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong xu thế quốc tế
hoá toàn cầu, hố sâu ngăn cách giàu nghèo đã và đang có xu hướng gia tăng giữa
các vùng miền, các quốc gia và các châu lục. Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh
chóng về kinh tế giúp cải thiện tiêu chuẩn sống của hàng triệu người và góp phần
vào những thành tựu ổn định, dần đạt tới các Mục tiêu thiên niên kỷ, nhưng sự bất
bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng ngày càng rộng hơn. Hệ
thống ASXH được đông đảo người dân trên thế giới, trong đó có Việt Nam rất quan

tâm bởi ASXH là một trong những chính sách quan trọng làm giảm sự tách biệt xã
hội về kinh tế đối với người dân. ASXH là công cụ để cải thiện điều kiện sống và
làm việc của các tầng lớp dân cư, đồng thời ít nhiều góp phần đảm bảo công bằng
xã hội thông qua việc phân phối lại thu nhập và các dịch vụ có lợi cho những người
yếu thế trong xã hội.
Thứ ba, ASXH khơi dậy được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau của các
thành viên trong xã hội. ASXH tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên
thông qua sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi đau cho những người không
may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội, phát huy sức mạnh của cả cộng đồng,
giúp con người vượt qua khó khăn và giúp xã hội phát triển lành mạnh, bền vững.
Thứ tư, ASXH là cầu nối giúp các quốc gia, các dân tộc hiểu biết và xích lại
gần nhau. Thật vậy, hàng loạt các chương trình hành động thể hiện việc đảm bảo
ASXH toàn cầu đã được các tổ chức quốc tế thực hiện trong thời gian vừa qua như:
chương trình xoá đói giảm nghèo và an ninh lương thực thế giới, chương trình
phòng chống lây nhiễm HIV, chương trình cứu trợ nhân đạo, chương trình phòng
chống tội phạm xuyên quốc gia [1].
1.1.2. Những ảnh hƣởng của hệ thống an sinh xã hội
Thực tế cho thấy, hệ thống ASXH được thực hiện đúng và toàn diện sẽ mang
lại những ảnh hưởng tích cực đáng kể về mặt xã hội:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- An sinh xã hội đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người lao
động nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt;
tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục
những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hoà nhập vào cộng đồng.
An sinh xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội trong
mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mỹ. An sinh xã hội
nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đồng mọi người không
phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính vào một xã hội nhân ái, công

bằng và an toàn cho mọi thành viên.
- An sinh xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội đồng thời
nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển
lành mạnh.
- An sinh xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công
bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác
nhau. Trên bình diện xã hội, an sinh xã hội là một công cụ để cải thiện các điều kiện
sống của các tầng lớp dân cư đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân
cư yếu thế trong xã hội. Dưới giác độ kinh tế, an sinh xã hội là công cụ phân phối
lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nếu xây dựng được hệ thống
ASXH tốt thì sẽ giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là nền tảng để xây dựng một
xã hội bác ái, công bằng, vì an sinh xã hội không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội
mà nó còn góp phần thiết yếu trong việc phát triển xã hội, thể hiện sự chuyển giao
xã hội làm cho xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Bởi vậy, trong xã hội hiện đại, an
sinh xã hội ngày càng được củng cố và hoàn thiện để trở thành một hệ thống thiết
yếu trong bộ máy Nhà nước. Nó có chức năng tổng hợp và tập trung các nguồn lực
vào việc phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân.
- An sinh xã hội còn đóng vai trò tích cực đối với sự ổn định tình hình chính
trị của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình kinh tế - xã hội của đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nước có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định và vững mạnh.
Mặt khác khi cuộc sống của người lao động thường xuyên bị đe doạ bởi những
thiếu thốn do ốm đau, do thất nghiệp, do già yếu thì cũng ảnh hưởng sâu sắc đến
tình hình chính trị. Trên thế giới thường xảy ra những cuộc biểu tình, gây xáo động
về nội các của một số chính phủ bởi không đáp ứng về trợ cấp cho công nhân khi
ốm đau, khi thất nghiệp, hưu trí

- An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục đích cuối cùng là: đảm bảo
và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại lợi ích cho
mọi người. Trong sự phát triển đó an sinh xã hội có những đóng góp quan trọng.
Bằng những biện pháp của mình, an sinh xã hội tạo ra “lưới chắn” an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng đồng khi bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau
gọi là những “rủi ro xã hội”.
An sinh xã hội không chỉ có ý nghĩa với quốc gia mà còn có ý nghĩa quốc tế.
Ngoài việc thuộc phạm trù quyền con người, là biểu hiện trình độ văn minh tiến bộ
của mỗi quốc gia, ngày nay trong xã hội hiện đại mỗi nước đều nhận thức được rằng
an sinh xã hội là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Việc thực hiện an sinh xã hội
không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là
các hoạt động cứu trợ xã hội, các hiệp định hợp tác về bảo hiểm xã hội giữa các
quốc gia vì một thế giới hoà bình ổn định và phát triển. ” [4].
1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới
1.1.3.1. Tổng quan về ASXH ở Trung Quốc
* Khái quát sự phát triển của hệ thống ASXH Trung Quốc: Ngay từ những
ngày đầu Trung Quốc giành độc lập, các chính sách, chế độ về an sinh xã hội đã
được ban hành. Năm 1950 chính sách nhằm trợ giúp và giải quyết vấn đề công nhân
thất nghiệp từ chế độ cũ để lại đã được triển khai. Năm 1951, chính sách, chế độ
bảo hiểm về hưu trí, tàn tật, tử tuất, ốm đau, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản đã được đưa ra. Sau đó Trung Quốc đã ban hành một loạt các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
chính sách, chế độ về an sinh xã hội bao gồm cả cứu tế xã hội, chế độ đối xử và
chăm sóc đặc biệt nhằm không ngừng đẩy mạnh và điều chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu nâng cao của xã hội. Tuy nhiên, phạm vi của chế độ an sinh xã hội cho đến
những năm giữa của thập kỷ 80 về cơ bản mới được thực hiện ở khu vực thành phố

và tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước.
Kể từ năm 1984, Trung Quốc tiến hành một loạt các cải cách đối với lĩnh vực
an sinh xã hội. Năm 1984 bắt đầu cải cách chính sách hưu trí đối với lao động làm
việc trong các doanh nghiệp. Năm 1986, ban hành chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối
với khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Các chính sách BHXH như thai sản, tai nạn
lao động, chăm sóc y tế được cải cách và ban hành vào các năm 1994, 1996 và
1998. Năm 1999, chính sách bảo đảm mức sống tối thiểu được đưa ra và năm 2002
mô hình hợp tác xã y tế kiểu mới đối với khu vực nông thôn được thiết lập Những
cải cách và phát triển của hệ thống an sinh xã hội đã thực sự đóng góp vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
* Cấu trúc của hệ thống ASXH: Hệ thống an sinh xã hội ở Trung Quốc về cơ
bản bao gồm BHXH, cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, chế độ đối xử và chăm sóc đặc
biệt, chính sách tương hỗ xã hội.
- Chế độ về BHXH gồm: hưu trí, thất nghiệp, BHYT cơ bản, tai nạn lao động
và thai sản. Quỹ BHXH bảo đảm mọi cá nhân được trợ cấp và hỗ trợ tài chính khi
tuổi già, thất nghiệp, ốm đau, tai nạn lao động và sinh đẻ ở mức cơ bản. Nguồn kinh
phí để chi trả các chế độ này chủ yếu trên cơ sở đóng góp của người lao động và
chủ sử dụng lao động.
- Chế độ cứu trợ giúp xã hội: nhằm cung cấp, hỗ trợ tài chính cho người dân
để đảm bảo duy trì mức sống tối thiểu. Nhóm người được chế độ này quan tâm là:
những người không có khả năng làm việc, không có khả năng kiếm tiền, có khả
năng kiếm tiền nhưng dưới mức tối thiểu và những người có khả năng kiếm việc
làm nhưng tạm thời nghỉ vì tai nạn. Nguồn kinh phí để chi chế độ này chủ yếu từ
ngân sách địa phương và hỗ trợ của ngân sách Trung ương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Chế độ phúc lợi xã hội: nhằm thực hiện 5 bảo đảm (ăn, mặc, ở, chăm sóc y
tế và chi phí mai táng) cho những người già, trẻ em mồ côi đang sống trong những
hoàn cảnh quá khó khăn. Ngoài ra, các doanh nghiệp phúc lợi xã hội được khuyến

khích để tạo ra các cơ hội việc làm đối với những người tàn tật. Nguồn kinh phí
thực hiện chế độ này được bố trí hàng năm trong ngân sách Trung ương và địa
phương.
- Chế độ đối xử và chăm sóc đặc biệt: nhằm công nhận và hỗ trợ đối với
những người có đóng góp đặc biệt cho tổ quốc và xã hội như người có công với
cách mạng, quân nhân, cựu chiến binh.
- Chính sách tương hỗ xã hội: nhằm khuyến khích và hỗ trợ đối với các tổ
chức xã hội mà thực hiện các hoạt động trợ giúp người đói, nghèo. Các hoạt động
này hiện chủ yếu cung cấp bởi tổ chức công đoàn, hội phụ nữ, hội thanh niên, nhà
tài trợ nhân đạo thuộc các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức trợ giúp hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện [6].
1.1.3.2. Tổng quan về ASXH Nhật Bản
Hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành Quy
định cứu trợ nghèo đói vào năm 1874, sau đó lần lượt các luật liên quan đến các
chính sách an sinh xã hội ra đời như: Luật Hưu trí, Luật BHYT, Luật Phúc lợi xã
hội, Luật Vô gia cư… Hiện tại, hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản bao gồm các chế
độ sau:
- Cứu trợ xã hội: là chế độ mà Chính phủ đảm bảo mức sống tối thiểu cho tất
cả những người gặp khó khăn trong cuộc sống và khuyến khích họ sống tự lập. Các
hỗ trợ của Nhà nước bao gồm: chăm sóc y tế, kiếm sống, chi phí giáo dục, nhà ở,
đào tạo nghề, xây dựng các cơ sở cứu trợ, phục hồi chức năng, ký túc xá cho người
nghèo…
- Phúc lợi xã hội: là chế độ cung cấp cho những người có những thiệt thòi
khác nhau trong cuộc sống như người tàn tật, mồ côi cha, vì thế họ không thể vượt
qua được những mất mát và sống cuộc sống an toàn. Các phúc lợi xã hội được cung
cấp cho người tàn tật, người trí tuệ chậm phát triển, người già, trẻ em…

×