Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Cẩm Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.15 KB, 53 trang )

Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên

Trong nền kinh tế thị trường, NH có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và
phát triển kinh tế của một đất nước. NH chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực
trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn bao gồm: tiền tệ, vật tư, tri thức,
khoa học Trong cơ chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở
thành nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ
cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống NH hoạt động
đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ các
nguồn vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn
cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền
kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh tế để
phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống NH nước ta đã có những
bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các nghiệp
vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương trình hoạt động của ngành NH
phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, ban lãnh đạo NH đã đề ra những định
hướng lớn trong giai đoạn 2001-2010. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng
vốn và huy động vốn trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất
nước.
Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một
thách thức lớn đòi hỏi các NHTM phải có các hình thức huy động vốn phong phú và
linh hoạt. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát
triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được các NHTM quan tâm. Xuất phát từ
tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động kinh doanh
của NH nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh
CZm Xuyên, em đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của NH, với kiến thức đã được
học và hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Gii php tăng cường huy


động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhnh Huyện Cẩm Xuyên”.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 1 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về công tác huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện
CZm Xuyên.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện CZm Xuyên.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 2 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên


! "#$%$&'()$%*+,-$./%0$"1$%2"3+$%45'
1.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hàng thương mại:
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong thời kỳ
cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các loại tiền khác
nhau thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện việc nghiệp vụ đổi tiền. Lúc
đầu nghề kinh doanh tiền tệ do Nhà Thờ đứng ra tổ chức vì là nơi tôn nghiêm được
dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để ký gửi tài sản và tiền bạc của mình sau đó nó
phát triển ra cả 3 khu vực: Các nhà thờ, tư nhân, nhà nước với các nhiệp vụ đổi tiền,
nhận tiền gửi, bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền.
Đến thế kỷ XV, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặc
trưng gần giống ngân hàng, đầu tiên gồm ngân hàng Amstexdam (Hà Lan năm 1660)
Ham Bourg (Đức năm 1619) và Bank của England (Anh năm 1694).
Từ thế kỷ XV đến nay, ngành ngân hàng đã trải qua những bước tiến dài và góp
nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người. có thể chia ra các giai
đoạn phát triển làm 3 giai đoạn :
- Giai đoạn I: (Từ thế kỷ XV- cuối XVIII) Hoạt động của những giai đoạn này

có những đặc trưng sau :
+ Các ngân hàng hoạt động độc lập chưa tạo một hệ thống chịu sự ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau.
+ Chức năng hoạt động của mỗi ngân hàng giống nhau, gồm nhận ký thác của
khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các
dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền
- Giai đoạn II: (Từ thế kỷ XVIII - XX) Mọi ngân hàng đều phát hành giấy bạc
ngân hàng làm cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ XVIII
nghiệp vụ này được giao cho một số ngân hàng lớn và sau đó tập trung vào một ngân
hàng duy nhất gọi là Ngân hàng phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân
hàng thương mại.
- Giai đoạn III: (Từ đầu thế kỷ XX đến nay) Ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở
hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp thường xuyên vào các hoạt động kinh tế
thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc hữu hoá hàng loạt các Ngân
hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm
Ngân hàng trung ương đã thay thế cho Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 3 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đZy quá trình
phát triển tăng trưởng kinh tế.
1.1.2 Khi niệm, chức năng,vai trò và cc loại hình NHTM:
1.1.2.1 Khái niệm:
Kể từ khi ra đời đến nay, định nghĩa về NHTM luôn được thay đổi để phù hợp
với quá trình phát triển của nó. NHTM có thể được định nghĩa qua chức năng, qua các
dịch vụ hoặc vai trò của các tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế ….Có thể định nghĩa
ngân hàng dựa vào các hoạt động chủ yếu như sau: “NHTM là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, thanh
toán và cung cấp các dịch vụ khác có liên quan”.
1.1.2.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
a. Trung gian tín dụng:

Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao
gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan nhà nước. Và
dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong
xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển
vốn từ người thừa sang người thiếu, có vai trò quan trọng trong việc thúc đZy tăng
trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi
chính phủ.
b. Trung gian thanh toán:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi
phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển tiền.Với
sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ
của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp,
thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
c. Nguồn tạo tiền:
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.
Quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền gửi của xã
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 4 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế
thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
1.1.2.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại:
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng nó
được thể hiện qua các vai trò sau:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhận rồi trong xã
hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để
đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn.

Thứ hai Hoạt động của các Ngân hàng thương mại góp phần tăng cường hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đZy sự phát triển
của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là một trung gian tài chính thực hiện
chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ đã góp phần
đZy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân
và tổ chức.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp phần
vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả,
kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất, ổn định thị trường tài
chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư: Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện việc phân
bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa
các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát
triển khác nhau. Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thời giữa các vùng
diwn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy
động của vốn và chính hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đó thực
hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế
giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế thế giới.
!67528&$%9'$"(7:$"*;:%0$"1$%2"3+$%45'
1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
1.2.1.1 Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội:
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó được huy
động từ các hình thức sau:
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 5 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của
ngân hàng. Khách hàng ở đây là tất cả các dân cư có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời
chưa có nhu cầu sử dụng, có thể gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản tiền

lãi. Người ta phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư theo tiêu thức thời
gian, tức là gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền ký gửi: Đây là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân
hàng. Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thoả thuận
giữa khách hàng và ngân hàng. Cùng với sự phát triển của xã hội đã tạo điều kiện cho
người bảo quản có thể sử dụng những đồng tiền đó bởi vì người gửi tiền không yêu
cầu phải trả lại chính những đồng tiền họ gửi mà chỉ yêu cầu trả lại tổng số tiền mà họ
đã gửi. Chỉ khi đó mới xuất hiện khả năng sử dụng số tiền vay mượn đó để cấp tín
dụng thu lợi tức và trả lãi cho người gửi tiền.
1.2.1.2 Vốn vay của các tổ chức tín dụng:
Các Ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài
chính tín dụng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn
đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc
vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn
vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng
thương mại thường có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn
này còn nhiều hạn chế và thường được huy động theo các chương trình dự án quốc tế.
1.2.1.3 Nguồn vốn vay từ Ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều
hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá
cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng
thanh toán của ngân hàng thương mại.
1.2.1.4 Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống:
Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau
nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh
trong cùng một hệ thống. Để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thương mại hoặc
các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy
nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp
cho ngân hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận
của ngân hàng.

1.2.2 Sử dụng và khai thc nguồn vốn:
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 6 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
1.2.2.1 Hoạt động cho vay:
Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của Ngân hàng thương
mại là cho vay. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách như: Mục
đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách hàng
a.Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì khoản mục tín dụng được chia thành:
Cho vay có bảo đảm: là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Cho vay có bảo
đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp như: bất động sản, biên nhận
ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho
vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát
trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn.
Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay không bảo đảm được dựa trên
tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương
lai và tình hình trả nợ trước đây. Một số công ty được các ngân hàng xem là người
vay chủ yếu, trong nhiều trường hợp họ được hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo
đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu quả, có
các sản phZm và các dịch vụ được thị trường chấp nhận, có lợi nhuận ổn định và với
một tình hình tài chính vững mạnh.
b. Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì khoản mục tín dụng được phân chia
thành
+ Các khoản cho vay hoàn trả một lần: thường là những khoản cho vay thẳng,
nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Những
khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đáo hạn.
+Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần:Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc
hoàn trả theo những thời điểm nhất định và thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong
suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh
nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả một lần.
c. Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục tín dụng được phân chia thành:

+ Cho vay ngắn hạn:Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn,
cho vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên
cơ sở theo yêu cầu.
+ Cho vay trung và dài hạn: Theo quy định của nước ta, những khoản vốn cho
vay từ 1 năm đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản vốn cho vay từ 3 năm trở
lên được coi là dài hạn. Những khoản cho vay này thường có giá trị lớn và người vay
thường dùng để đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cấp tài sản cố định.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 7 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
1.2.2.2 Hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp Ngân hàng
Thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Ngân hàng
Thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của chính phủ. Những
chứng khoán này vừa mang lại thu nhập cho Ngân hàng Thương mại, vừa góp phần
vào việc cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên, đồng thời góp phần điều hoà lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.Ngân hàng Thương mại còn được phép đầu
tư vốn để mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Ngân hàng
Thương mại chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định, không được để
hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ:
Là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm nghiệp
vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở Ngân hàng Thương mại, tiền
trong quá trình thu nhận, và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn
hạn.
1.2.3 Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn:
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay” do đó giữa hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có
vốn vay, ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy động
nhiều thì ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có
thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp

dụng đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi suất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng
không thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách
tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên
số lượng vốn huy động cơ cấu, loại hình, thời gian huy động lại phụ thuộc vào
phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của ngân hàng. Khi ngân
hàng muốn mở rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh những thị trường lớn hơn, lúc
này ngân hàng cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm huy động số vốn
cần thiết.
Tóm lại, giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện tốt công
tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết hợp đựơc
một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 8 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
!<'=)>)-*;:*?$%2@*")A8&$%.B$25'%0$"1$%2"3+$%45'
1.3.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM:
Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn tự có, Vốn huy động, Vốn đi vay,
Vốn khác.
a. Vốn tự có:
Là vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của
Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.Vốn tự có chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi thành lập một Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng thương mại có các thành phần
sau: Vốn tự có bổ sung, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ dự trữ đặc biệt để dự
phòng, bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo
toàn vốn điều lệ.
b. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ

tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi: Tiền gửi tại Ngân hàng thương mại bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ
hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai loại sau: Tiền gửi thanh
toán, tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng
và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ
tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác vơí mục đích hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất đây là một phần thu nhập của cá nhân người
lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một
dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
c. Các nguồn huy động khác:
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 9 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng thương mại có phát hành
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động
vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá.
1.3.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động với NHTM:
1.3.2.1 Vốn là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh doanh:
NHTM cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải
có vốn. Bởi vì, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
của NH. Đối với NH, do tính chất đặc thù là kinh doanh tiền tệ nên vốn không chỉ là
điều kiện chính để kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM và
nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của NH

1.3.2.2 Vốn của NH quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác:
Hoạt động tín dụng và các hoạt động khác phụ thuộc vào vốn của NH. Lượng
vốn của NH có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng,
khả năng chi trả, thanh toán cũng như các hoạt động khác. Các NH có nhiều vốn sẽ có
ưu thế cạnh tranh hơn các NH có ít vốn do các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa
dạng hơn, các dịch vụ cung ứng kém hơn, cũng như quy mô các khoản vay nhỏ hơn.
Mặt khác, sự tăng trưởng của quy mô tín dụng phải đảm bảo hệ số an toàn vốn tối
thiểu theo quy định, do đó NH không thể mở rộng quy mô tín dụng khi vốn chủ sở hữu
còn hạn chế. Có nhiều vốn NH sẽ có điều kiện đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt,
phát triển quy mô tín dụng, từ đó có điều kiện hạ lãi suất nên thu hút được nhiều khách
hàng hơn.Như vậy, các NHTM chỉ có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng,
nâng cao hiệu quả kinh doanh khi NH có vốn huy động dồi dào, tăng trưởng ổn định
và có cơ cấu vốn hợp lý nhờ hoạt động huy động hiệu quả
1.3.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NH cần không ngừng
tạo lập và khẳng định uy tín của mình trên thị trường: thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán, chi trả cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu. Có
nhiều vốn, khả năng thanh toán của NH luôn được đảm bảo, khách hàng sẽ luôn cảm
thấy yên tâm khi giao dịch với NH.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 10 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
1.3.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH:
Với xu hướng toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của ngành NH, năng lực
cạnh tranh của NH trên thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NH.
Điều này phụ thuộc vào quy mô vốn cũng như các phương tiện kỹ thuật hiện đại của
NH. Nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ giúp NH mở rộng quy mô hoạt động, thu hút thêm
nhiều khách hàng vay vốn, giữ chân được khách hàng truyền thống.
1.3.3 Cc nhân tố nh hưởng đến công tc huy động vốn tại NHTM:
1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan:
- Mức độ ổn định của nền kinh tế:

Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội
hội nhập cho nền kinh tế nước nhà nói chung và cả ngành NH nói riêng. Nền kinh tế
ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của NHTM, và nó giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được hiệu quả, không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như lạm phát, khủng hoảng…Nền kinh tế càng phát triển, chính
trị xã hội ổn định thì thu nhập của dân cư sẽ tăng lên làm tăng nhu cầu tích luỹ của cá
nhân và tổ chức, nhờ vậy NH sẽ có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình.
- Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Trong nền kinh tế thì khách hàng là yếu tố quyết định sống còn đối với hoạt
động của NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Khách hàng vừa là
nguồn cung về vốn, đồng thời cũng là nguồn cầu về vốn vay. Bởi vì, ngày càng có
nhiều hình thức đầu tư, đảm bảo an toàn tài sản, bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt
trên thương trường đã làm giảm thị phần huy động vốn của các NH. Do vậy, việc nắm
bắt và biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng sẽ trợ giúp đắc lực cho việc
thu hút khách hàng của các NH.
- Đối thủ cạnh tranh:
Cùng với sự xuất hiện và xâm nhập của các tổ chức tài chính trung gian, các tổ
chức tín dụng, các tổ chức phi tín dụng trong và ngoài nước, thì các NHTM ngày càng
phải đối mặt với nhiều thử thách trong quá trình cạnh tranh thu hút vốn. Bởi khách
hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ. Do
vậy, để cạnh tranh được với các đối thủ, các NH phải biết phân tích đặc điểm của từng
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 11 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
nhóm đối tượng khách hàng, tiến hành phân đoạn và lựa chọn các đoạn thị trường
chính, áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp…nhằm tăng sức cạnh tranh,
khẳng định vị thế của mình.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan:
Đây là những nhân tố thuộc về nội lực tạo nên những nét đặc trưng cho hoạt
động của từng NH.
d. Chiến lược kinh doanh của NH

Nhìn chung, NH nào cũng có mục tiêu phát triển tổng nguồn vốn, đặc biệt là
nguồn vốn dài hạn, nhưng trong mỗi giai đoạn, NH lại có những định hướng nhất định
trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy,cũng cần có những chiến lược kinh doanh
khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn. Chẳng hạn, khi NH tập trung vào các khoản
đầu tư dài hạn thì nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn. NH buộc phải tìm mọi
cách để thu hút nguồn vốn này.
e. Các hình thức huy động và các dịch vụ mà NH cung cấp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng huy động vốn là
các hình thức huy động vốn và các dịch vụ cung cấp có liên quan. Các hình thức huy
động vốn mới kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi, khuyến mãi, tăng
hàm lượng công nghệ hiện đại trong các sản phZm dịch vụ sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của NH, thu hút đông đảo khách hàng đến với NH.
f. Lãi suất huy động
Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được nguồn vốn lớn, song lại
làm gia tăng chi phí cho NH. Một số chính sách lãi suất thấp sẽ hạn chế lượng khách
hàng gửi tiền gây khó khăn cho hoạt động tín dụng và đầu tư của NH. Vì vậy, NH cần
hoạch định được cả chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý để vừa đem lại lợi nhuận
cho NH, vừa thu hút được khách hàng là vấn đề luôn được đặt ra với các NH.
g. Uy tín của NH
Tạo được sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của NH. Uy tín và chiến lược kinh doanh thích hợp sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến giao dịch. Những NH có uy tín cao thường có tiềm lực tài chính
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 12 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
mạnh, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Những NH này sẽ tạo cho khách hàng
sự tin tưởng, an tâm khi gửi tiền hay giao dịch.
h. Chính sách Marketing
Hoạt động Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phZm
dịch vụ, tạo uy tín, hình ảnh và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường. Phải
nghiên cứu thị trường để đưa ra chính sách Marketing phù hợp với tuỳ từng giai đoạn

phát triển của NH. Chính sách đó cần phải tạo được tính khác biệt, độc đáo của sản
phZm dịch vụ, đồng thời khách hàng dw nhận biết được lợi ích của sự khác biệt đó.
i. Mạng lưới và địa điểm hoạt động
NH là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trò quan trọng.
Đây là nơi đưa sản phZm dịch vụ của NH đến với khách hàng. Một NH có trụ sở, chi
nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến giao dịch. Kênh phân phối rộng khắp sẽ tăng cường khả năng giao dịch, tiếp
xúc khách hàng. NH sẽ có cơ hôi huy động được mọi nguồn vốn kể cả nguồn vốn nhỏ
lẻ, phân tán trong dân cư.
j. Trình độ công nghệ NH
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, các NH ngày càng ứng dụng
nhiều công nghệ hiện đại khiến hoạt động NH ngày càng trở nên nhanh chóng, thuận
tiện và chính xác hơn. Việc ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh làm
xuất hiện nhiều sản phZm NH mới như: máy ATM, NH 24h, NH tự động, dịch vụ
Home Banking…
1.3.4 Cc chỉ tiêu đnh gi hiệu qu huy động vốn của Ngân hàng thương mại:
1.3.4.1 Hiệu quả của công tác huy động vốn:
Về phía xã hội: Để thực hiện được công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng: Hiệu quả của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được
đánh giá qua các khía cạnh sau đây: Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh
doanh của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về
số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 13 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định
về mặt thời gian. Nói tóm lại, huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa
đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
1.3.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng:

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có
nhiều loại khác nhau. Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới góc độ
một nhà ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng
vốn và chi phí của đồng vốn.
Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua mức độ
tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng
đều qua các năm (1
năm sau - trước
> 0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng
đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh
toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân
hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó.
Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi
suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào.
Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi
tiền, rút tiền.
1.3.4.2 Có nhiều nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng,
các nhân tố đó có thể chia ra như sau:
Lãi suất huy động:
Đây là một nhân tố tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn, đặc biệt đối
với huy động các khoản vốn mà người gửi hoặc đầu tư vào Ngân hàng với mục đích
hưởng lãi. Các Ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ với các Ngân hàng khác mà với
cả thị trường tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể thúc đZy dòng vốn đầu tư
theo những hướng khác nhau
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 14 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên

Tính đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Tạo một danh mục sản phZm huy động độc đáo có tính liên kết giữa các sản
phZm với nhau. Thường xuyên nghiên cứu sản phZm mới. Điều này giúp cho Ngân
hàng có thể thu hút vốn ở mọi tầng lớp, mọi thành phần trong xã hội.
Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự:
Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại sẽ rút ngắn được thời gian xử
lý công việc mà vẫn đảm bảo được tính chính xác cao. Một đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ chuyên môn và được trang bị tốt kiến thức Marketing Ngân hàng sẽ làm
cho khách hàng cảm thấy yên tâm, họ sẽ xử lý công việc một cách nhanh chóng, chính
xác khoa học và tạo nên sự thân thiện dw mến. Tất cả những cái đó làm tăng chất lượng
dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng ra thị trường.
Chính sách kinh doanh của Ngân hàng:
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián
tiếp tới công tác huy động vốn. Nếu có một hệ thống chính sách, biện pháp đúng đắn,
Ngân hàng có thể dw dàng đạt được các mục tiêu của mình. Nâng cao hiệu qủa huy
động vốn là một mục tiêu trung gian mà Ngân hàng cần đạt được.
Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng:
Khi Ngân hàng cung ứng dịch vụ đa dạng sẽ tạo được nhiều mối quan hệ giữa
Ngân hàng và khách hàng, do đó Ngân hàng có thể dw dàng tìm thấy cơ hội thu hút
vốn hơn. Một Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán tốt sẽ có nhiều khách hàng mở
tài khoản để thực hiện thanh toán hoặc một Ngân hàng cung ứng dịch vụ tín dụng
thông qua hình thức tín dụng thấu chi để tìm kiếm được nguồn vốn lúc tài khoản dư
có.
Địa điểm và mạng lưới huy động:
Một mạng lưới huy động rộng khắp sẽ có nhiều cơ hội để thu hút vốn. nó tạo sự
tiện lợi, giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện một cuộc giao
dịch.
Uy tín của Ngân hàng
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 15 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên

Một Ngân hàng tạo được uy tín sẽ được khách hàng tin tưởng gửi tiền và Ngân
hàng cũng không phải trả lãi suất cao. Thực tế cho thấy các Ngân hàng cổ phần trong
những năm gần đây đã có những bước tiến vượt bậc nhưng trong việc thu hút vốn vẫn
gặp khó khăn và phảI chấp nhận huy động với lãi suất cao.
Các thủ tục giấy tờ và việc an toàn tiền gửi cho khách hàng.
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phZm thì thủ tục giấy tờ đơn giản
không phiền hà sẽ làm cho khách hàng đỡ mất thời gian và hài lòng hơn khi không
phải chờ đợi lâu.
Các nhân tố khác:
- Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế phát triển các hãng kinh doanh mọc lên như
nấm, các giao dịch kinh tế tăng mạnh, thu nhập của các hãng kinh doanh và của dân cư
tăng hình thành nên một bộ phận tích luỹ tạo nên một môi trường tiềm tàng cho huy
động vốn.
- Tình hình chính trị - xã hội: Một đất nước có tình hình chính trị không ổn định
sẽ làm cho tổ chức kinh tế và dân cư không tin tưởng vào Ngân hàng vì sợ gặp phải rủi
ro khi xảy ra chiến tranh hay thay đổi về cơ chế quản lý. Qua thực tế cho thấy các
Ngân hàng lớn ở các nước như Thuỵ Sỹ …thường được tin tưởng do chính trị ổn định.
- Cơ chế chính sách của nhà nước: Có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư
và nó cũng có tác động gián tiếp tới hoạt động tạo vốn của một Ngân hàng thương
mại.
- Tập quán tiêu dùng, tích luỹ: Đặc biệt đối với các nước chậm phát triển, phát
triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thị trường tiền tệ có một ý
nghĩa tích cực trong việc thu hút vốn.
- Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chính sách
tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ
Ngân hàng Trung ương. Không những thế mà nó còn tác động tới làm giảm lãi suất
trên thị trường tiền tệ. Ngược lại khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ có khó
khăn hơn trong công tác huy động vốn vay từ Ngân hàng Trung ương.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 16 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa

Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch
vụ của Ngân hàng, gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng bằng các dịch vụ có lợi cho khách,
khuyến mại.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 17 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
CD
7EFGHIJ
6! 'K'2"'=)*")$%./7EFL4I)AM$
2.1.1 Sơ lược sự ra đời và mô hình tổ chức bộ my:
2.1.1.1 Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Cẩm Xuyên :
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện CZm Xuyên là chi
nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Hà Tĩnh, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam .
Tên đơn vị : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện CZm Xuyên
2.1.1.2 Lịch sử hình thành Ngân hàng
Để xây dựng nền độc lập tự chủ đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến kiến
quốc.ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập ngân
hàng Quốc gia Việt Nam. Đây là mốc son lịch sử mở đầu cho quá trình hình thành và
phát triển của hệ thồng ngân hàng Việt Nam.
Ngày 12/5/1951 chi nhánh ngân hàng quốc gia Hà Tĩnh được thành lập. Cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng lợi năm 1975. Đến năm 1976 hợp
nhất 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh .
Ngày 26/3/1988 theo nghị định số 53/HĐBT Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Việt Nam .
Cùng với toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Nghệ Tĩnh đã được thành lập
và đi vào hoạt động ngày 1/10/1988.
Theo quyết định số 400/HDBT ngày 14/11/1990 quyết định số 66/QĐ/NHNN
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước(NHNN)Việt Nam thì ngân hàng phát triển Nông
nghiệp đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam .
Thực hiện nghị quyết của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

vào năm 1991 về việc tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh : Nghệ An và Hà Tĩnh .
Ngày 14/8/1991 thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định số 115/NH_QĐ
giải thể NHNo Nghệ Tĩnh và chính thức thành lập NHNo Nghệ An và Hà Tĩnh .Năm
1997 sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á ,để đáp ứng sự phát triển kinh tế đồng đểu
giữa thành thị và nông thôn thì NHNo Việt Nam đổi tên thành NHNo&PTNT Việt
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 18 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Nam và xác định hướng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Lúc này
NHNo&PTNT Hà Tĩnh chính thức thành lập .
Chi nhánh NHNo&PTNT CZm Xuyên được thành lập ngày 26/3/1988 trực
thuộc NHNo&PTNT Hà Tĩnh .Để phục vụ yêu cầu CNH_HĐH nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn huyện ,thì NHNo&PTNT CZm Xuyên đã đi vào hoạt động
một cách có hiệu quả .Khi mới thành lập ngân hàng có 2 phòng giao dịch cấp 3 là :
- Phòng Giao dịch CZm Trung: phía nam của huyện,hoạt động trên địa bàn 8 xã
và có 9 cán bộ. Bao gồm các xã: CZm Trung, CZm Lộc, CZm Lĩnh, CZm Sơn, CZm Hà,
CZm Thịnh,CZm Minh,CZm Lạc .
- Phòng giao dịch CZm Thành: CZm Thành, CZm Bình, CZm Thạch, CZm Vịnh,
CZm Duệ, CZm Mỹ .
Tháng 6/2007 vì nhu cầu và sự phát triển của ngân hàng ,của khách hàng trên
địa bàn huyện thì NHNo&PTNT CZm Xuyên thành lập ngân hàng cấp 3 Thiên Cầm
nằm tại thị trấn Thiên Cầm, khu du lịch lớn mạnh và trọng điểm của tỉnh.
Trải qua quá trình 20 năm xây dựng và phát triển đến nay NHNo&PTNT huyện
CZm Xuyên là ngân hàng cấp 2 có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có cân
đối tài sản theo quy định, chịu sự rang buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
NHNo&PTNT Việt Nam. Chiu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết của
NHNo&PTNT trong phạm vi ủy quyền.Từ khi thành lập đến nay đơn vị không ngừng
nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh tế
địa phương, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2.1.1.3 Mô hình tổ chức:
Điều hành NHNo&PTNT CZm Xuyên là một giám đốc, 1 phó giám đốc. Giám

đốc chịu trách nhiệm quản lý chung, phó giám đốc chiu trách nhiệm quản lý công tác
tín dụng và tham mưu cho giám đốc, quản lý chung cho giám đốc khi giám đốc đi
vắng có ủy quyền. Ở các phòng giao dịch có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc chi nhánh
thực hiện việc quản lý và điều hành.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 19 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
NO PQR


Chú thích :
Quan hệ chức năng.
Quan hệ trực tuyến.
Hiện tại NHNo&PTNT CZm Xuyên là một ngân hàng cấp II có 3 phòng giao
dich và chịu sự quản lý của ngân hàng cấp II với 44 CBCNV làm việc.
Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
` +Giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh
doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.
Quản lý các phòng ban,đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát huy tối đa lợi thế
của chi nhánh. Xem xét các nội dung do các phòng ban đưa lên, góp ý và xử lý những
sai phạm nhằm hạn chế những hoạt động của chi nhánh, có trách nhiệm báo cáo với
chi nhánh cấp trên về hoạt động của chi nhánh mình. Điều chuyển nhân sự trong phạm
vi cho phép. Chịu sự trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan cấp trên về trách
nhiệm của mình .
+Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của chi nhánh,
quản lý trực tiếp các bộ phận phòng ban bên trong chi nhánh. Tham mưu cho giám đốc
về các quyết định liên quan đến chi nhánh.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 20 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
GIÁM ĐỐC
F!


FST
DOANH
FS
CHÍNH
FSTU
V
FW
H THÍNH
FW
H TRUNG
FW
J
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
+Phòng kế toán: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của NHNN, NHNo Tỉnh, NHNo Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, quyết toán kế toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi
nhánh trên địa bàn được cấp trên phê duyệt.Tổng hợp lưu trữ các hồ sơ về tài liệu hạch
toán, kế toán, quyết toán và báo cáo heo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách
theo quy định, chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra theo chuyên đề. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
`+Phòng kinh doanh: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,
phân loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư khép kín,phân tích theo kinh tế
ngành, nghề kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an
toàn và đạt hiệu quả cao. ThZm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phaan
cấp ủy quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
và ngoài nước, xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn tìm ra nguyên nhân và tìm ra
phương án xử lý, khắc phục. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín
dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo kiểm tra chuyên đề
theo quy định.

+Phòng hành chính: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý
của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã
được giám đốc phê duyệt. xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi
nhánh. Ngoài ra các phòng còn trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho ban giám đốc. Trực
tiếp quản lý con dấu của chi nhánh và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao
phó.
Các phòng giao dịch: thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về kế toán, tín dụng tại
các địa bàn được bố trí. Chịu sự sắp xếp và quản lý của ngân hàng cấp trên, thực hiện
đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của hội sở, ngân hàng cấp trên.
6!6T"@'>)@22X$""X$""7528&$%*;:%0$"1$%7EF")A=$L4I)AM$
Y2Z$[46\\]^6\ _
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của NHNo&PTNT Cẩm
Xuyên:
2.2.1.1 ThuËn lîi:
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 21 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Kinh tế Hà Tĩnh đang phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô, tốc độ phát
triển của Hà Tĩnh trong vài năm trở lại đây rất cao và đang dược sự quan tâm chỉ đạo
của Đảng và nhà nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động kinh
doanh với số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng và quy mô mỗi giao dịch
không ngừng tăng.
Cơ sở hạ tầng trong tỉnh đang từng bước phát triển góp phần tăng cường giao
lưu, du lịch hợp tác kinh tế, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Các chương trình phát triển kinh tế khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát
triển nghề, làng nghề, phát triển kinh tế biển, xây dựng cánh đồng 50 triệu
đồng/ha/năm của tỉnh là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng luôn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam. Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp chính quyền đã
giúp đỡ ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng và xử lý nợ tồn đọng.

Tập thể CBCNV trong chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện CZm Xuyên có trình độ chuyên môn cao và thường xuyên được đào tạo
nâng cao về nghiệp vụ, đoàn kết quyết tâm, năng động, sáng tạo, phấn đấu vì sự
nghiệp chi nhánh.
Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT CZm Xuyên luôn quản lý chặt chẽ và đề ra
phương hướng đường lối kinh doanh đúng đắn góp phần xây dựng chi nhánh thành
phố ngày càng vững mạnh.
2.2.1.2 Khó khăn:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn CZm Xuyên hoạt
động kinh doanh trên địa bàn có diện tích chật hẹp, là tỉnh thuần nông, dân số đông,
thu nhập bình quân đầu người rất còn thấp, thu ngân sách của tỉnh không đủ chi gần
50% chi ngân sách của tỉnh là do Trung ương hỗ trợ.
Hầu hết nhân dân trên địa bàn là hộ sản xuất nông nghiệp nên lượng tiền nhàn
rỗi ít vì vậy công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn.
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 22 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
ti: Gii php nõng cao huy ng vn ti NHNo&PTNT Cm Xuyờn
Vn u t ch yu vo nụng nghip nờn chu nh hng bi iu kin t
nhiờn, dch bnh, ó lm nh hng n cụng tỏc u t v thu hi vn ca Ngõn
hng.
u t trờn a bn vn ch yu l nhng d ỏn nh l cha cú nhiu nhng d
ỏn ln cú tớnh kh thi cao, bỡnh quõn d n trờn h thp, do vy khi lng cụng vic
cũn cao.
Giỏ c cỏc loi chi phớ u vo cho nụng nghip tng t bin nhng giỏ sn
phZm li tng chm thm chớ l gim ỏng k,khú tiờu th,c bit l v hố thu nụng
dõn thit hi nng do khụng phi thi c, giỏ lng thc trong 6 thỏng cui nm
gim mnh, giỏ gia sỳc, gia cm khụng n nh, lm nh hng khụng nh n kh
nng tr n ca cỏc h vay vn.
Hot ng trờn a bn chu s cnh tranh gay gt , c bit l huy ng ngun
vn v thu dch v gp khụng ớt khú khn.
6!<X$""X$""7528&$%9'$"(7:$"7EFL4I)AM$

Trong nhng nm qua nn kinh t c nc ó gp nhiu bin ng phc tp nh
hng n hoat ng ca cỏc NH, Chi nhỏnh NHNo&PTNT CZm Xuyờn cng khụng
nm ngoi nh hng ú. Nhn thc c sõu sc nhng diwn bin thc t, di s ch
o sỏt sao ca ng b, ban giỏm c, tp th CBNV Chi nhỏnh ó khụng ngng n
lc phn u, on kt nht trớ cao vỡ mc tiờu n nh v phỏt trin. Do vy, kt qu
hot ng kinh doanh ca Chi nhỏnh ó t c kt qu kh quan gúp phn hon
thnh k hoch kinh doanh c giao.
2.3.1 Tỡnh hỡnh huy ng vn:
Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu
Năm2008 Năm 2009 Năm 2010
Nm 2011
Tổng NV huy động 156.402 209.866 310.170 411.483
GVHD: Bựi Th Qunh Th 23 SVTH: Nguyn Th Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
Huy ®éng tõ TCKT 35.853 16.520 11.113
Huy ®éng tõ d©n c 174.013 293.650 400.370
(Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt n¨m 2008, 2009, 2010,2011)
Bng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Qua bảng kết quả trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng trong
thời gian qua là rất khả quan. Cụ thể như sau :
Năm 2009: Tổng nguồn vốn huy động đạt mức 209.866 triệu đồng, tăng 34.8%
so với năm 2008. Trong đó tiền gửi của tổ chức kinh tế có tỷ trọng giảm do suy thoái
kinh tế,nhiều doanh nghiệp kinh doanh còn gặp khó khăn nên hầu hết số tiền lợi nhuận
được giữ lại để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Năm 2010: là năm khẳng định công tác huy động vốn của ngân hàng có những
bước chuyển biến hết sức rõ rệt. Tổng nguồn vốn huy động đạt được là 310.170 triệu
đồng tăng 47.79% so với năm 2009.
Năm 2011: Tiếp nối đà tăng trưởng của năm 2010, năm 2011 tổng nguồn vốn
huy động đã đạt được 411.483 triệu đồng, tăng 32.66% so với năm 2010. Năm 2011 là

năm nền kinh tế của đất nước tiếp tục được đổi mới,tăng trưởng nhanh chóng,nguồn
vốn trong dân được ngân hàng huy động rất hiệu quả.
Có thể thấy giai đoạn từ năm 2008 đến 2011 chi nhánh đã có những bước thay
đổi về huy động vốn. Nhưng một điều không thay đổi vẫn là tỷ trọng tiền gửi dân cư
so với tổng nguồn vốn huy động vẫn chiếm một tỉ trọng lớn.
2.3.2 Hoạt động cho vay:
ĐVT: trđ
"`2'M) [46\\a [46\\b [46\ \ [46\
1.Dư nợ cho vay ngắn hạn 123.901 162.706 225.224 228.572
2.Dư nợ cho vay trung hạn 142.896 197.544 179.379 164.098
3.Dư nợ cho vay dài hạn 0 0 0 6.027
c$%(3$d 66e!]b] <e\!6f\ g\g!be< <ba!eb]
(Nguồn báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010,2011)
Bng1.2 : Cơ cấu dư nợ
CZm Xuyên là một huyện phần lớn thuần nông còn gặp nhiều khó khăn. Trong khỏang
thời gian từ năm 2008-2010 trên địa bàn không có dư nợ cho vay dài hạn do nguồn
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 24 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đề tài: Gii php nâng cao huy động vốn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
vốn dài hạn của chi nhánh rất ít,có thể xem như bằng 0 nên ngân hàng không thể cho
vay. Ngoài ra trên địa bàn các thành phần kinh tế không đủ điều kiện để cho vay dài
hạn. Năm 2011 được sự chỉ đạo của cấp trên, nguồn dư nợ cho vay dài hạn của Ngân
hàng tăng lên 6,027trđ một con số không đáng kể trên tổng dư nợ của ngân hàng.
Nhìn chung có thể nhận thấy tổng dư nợ qua các năm đều tăng lên rõ rệt duy
chỉ có năm 2011 là giảm nhẹ so với năm 2010 bởi những yếu tố khách quan của Nhà
nước cũng như của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm kiềm chế lạm phát và đảm bảo sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
Năm 2009 tổng dư nợ tăng 58,88% so với năm 2008, năm 2010 tăng 12,4% so
với năm 2009, năm 2011 giảm khoảng 1,5% so với năm 2010. Do hoạt động huy động
vốn tăng lên nên ngân hàng cũng mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay nhằm nâng
cao lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng đến với mình.

Cụ thể là:
-Cho vay ngắn hạn so với năm 2008 thì năm 2011tăng 104,671 triệu đồng
tương đương với mức tăng 84,47%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày càng tăng lên khi
nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của người dân được chú trọng nhiều hơn. Cho vay ngắn
hạn được sử dụng chủ yếu trong hoạt động cho vay đối với hộ nông dân theo thời vụ,
chăn nuôi và một số đầu tư theo dịch vụ nông nghiệp, do vậy dư nợ cho vay lớn.
-Cho vay trung hạn tăng từ 142,896trđ (năm 2008) lên 179,544 triệu đồng tức là
tăng 54,648 triệu đồng tương ứng với 38,24%,nhưng năm 2010 lại giảm xuống 18,165
triệu đồng tương ứng với 9,19%, năm 2011 giảm 15,281 triệu đồng tương ứng với
8,5%. Cho vay trung hạn hầu như chỉ áp dụng với khách hàng là cá nhân. Tập trung
vào bộ phận cho vay tiêu dùng, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
-Cho vay dài hạn theo chương trình dự án trong giai đoạn từ 2008-2010 ngân
hàng không thực hiện được bất kỳ một khoản giải ngân nào vì nguồn vốn cũng hạn
chế. Năm 2011 theo chủ trương của chính phủ và NHNN thì cho vay dài hạn của ngân
hàng tăng lên 6,027 trđ.
2.3.3 Kết qu hoạt động kinh doanh :
Vượt lên những khó khăn chung của cả nền kinh tế cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của các cấp, các ngành từ Trung ương, cũng như sự chỉ đạo của NHNo&PTNT
GVHD: Bùi Thị Quỳnh Thơ 25 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hoa

×