Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VŨ VĂN CÔNG





ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC – TỈNH NAM ðỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ Văn Công



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà khoa học,
ñến nay tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hoàng Thái ðại ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các
nhà khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Trực, Uỷ ban
nhân dân các xã Nam Thắng, Nam Dương, ðồng Sơn và các phòng, ban, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu,
nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn




Vũ Văn Công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình viii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
1.3 Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp 4
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 12
2.2 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam 19
2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới 19
2.2.2 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt

Nam 21
2.3 Những quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 23
2.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp 25
2.4.1 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.4.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 27
2.4.3 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh 29
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất ñai 31
3.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực 31
3.2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 31
3.2.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Nam Trực 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1 Thu thập số liệu 32
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 34
3.3.3 Một số phương pháp khác 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Trực 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 43
4.1.3 ðánh giá chung 49
4.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 51

4.2.1 Tình hình chung 51
4.2.2 Tình hình sản xuất các loại cây trồng 53
4.2.3 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 59
4.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Nam Trực 64
4.3.1 Hiệu quả kinh tế 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.2 Hiệu quả xã hội 80
4.3.3 Hiệu quả môi trường 84
4.3.4 ðánh giá tổng hợp 88
4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực theo
hướng bền vững 88
4.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất 88
4.4.2 Các căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng ñất 92
4.4.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên quan ñiểm phát triển bền
vững 92
4.4.4 Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AFTA : Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC : Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước ðông Nam Á
Bq : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH - HðH : Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
Lð : Lao ñộng
LUT : Kiểu sử dụng ñất
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
PðTNH : Phiếu ñiều tra nông hộ
TT : Thị trấn
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang



4.1 ðơn vị ñất huyện Nam Trực 43
4.2 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thời kỳ 2006-2011 48
4.3 Diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2006-2011 52
4.4 Số lượng vật nuôi qua các thời kỳ 2006-2011 58
4.5 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất của huyện 62
4.6 Hiệu quả kinh tế các cây trồng, vật nuôi chính vùng 1 65
4.7 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 67
4.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3 68
4.9 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 1 70
4.10 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 2 73
4.11 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 3 75
4.12 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Nam Trực 78
4.13 Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 1 81
4.14 Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 2 82
4.15 Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 3 83
4.16 So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và
hợp lý 85
4.17 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực ñến năm 2015 95







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Nam Trực năm 2011 51
4.2 Cơ cấu các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 63
4.3 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 1 71
4.4 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 2 74
4.5 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 3 76
4.6 GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất 79


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


4.1 Cảnh quan cánh ñồng trồng khoai tây huyện Nam Trực 55

4.2 Cảnh quan cánh ñồng trồng lạc huyện Nam Trực 55

4.3 Cảnh quan ao cá ở huyện Nam Trực 56

4.4 Cảnh quan cánh ñồng lúa huyện Nam Trực 56


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. ðặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai
là tư liệu không thể thay thế ñược.
Trong những năm qua, nước ta ñã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và
ñạt ñược nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bên
cạnh ñó nền nông nghiệp cũng ñã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở
nông thôn ñược giải phóng, tiềm năng ñất nông nghiệp dần ñược khai thác. Ở
nước ta hiện nay, với gần 70% dân số ñang sống ở vùng nông thôn vì thế nền
nông nghiệp vẫn có một vai trò rất quan trọng trong những năm tới.
Ngày nay, xã hội phát triển, do quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại
hoá, quá trình ñô thị hoá ñang ñược ñẩy mạnh, diện tích ñất nông nghiệp ñã
giảm rất nhiều. Do ñó, ñể ñảm bảo vấn ñề an ninh lương thực cần phải có
những loại hình sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ñể nâng cao năng suất cây trồng,
nhiều người dân ñã sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,
phân bón hoá học một cách thiếu khoa học. ðiều này ñã dẫn ñến môi trường
ñất và nước ngày càng bị ô nhiễm.

Như vậy, việc ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
hiện tại là rất quan trọng ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả
nhất theo hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Nam Trực là một huyện phía Nam của thành phố Nam ðịnh. Nam Trực
có các sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông ðào. ðây vốn là mảnh ñất
màu mỡ, phù hợp cho sự phát triển của nông nghiệp.
Nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành nghề chính của nhân dân nơi ñây.
Những năm gần ñây kinh tế nông nghiệp nông thôn tuy còn bước phát triển
mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ
lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh
tế chưa cao.
Hiện nay mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nông dân vẫn
còn tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa trong cơ
chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi ñó những chính sách về phát triển
nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát triển các
ngành sản xuất còn ñang bất cập, không ñồng bộ.
Vì vậy, nhằm giúp huyện Nam Trực có hướng ñi ñúng trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn phương thức sản xuất phù
hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục ñích
- ðánh giá ñược các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp nhằm xác ñịnh lựa
chọn những loại hình sử dụng ñất có hiệu quả trên ñịa bàn huyện Nam Trực – tỉnh

Nam ðịnh.
- ðịnh hướng và ñề xuất ñược những giải pháp phát triển các loại hình
có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.3 Yêu cầu
- Nắm ñược các tài liệu, số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- Rút ra ñược những mặt tích cực và hạn chế của các loại hình sử dụng
ñất hiện tại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU




2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
a. ðất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến khái niệm, ñịnh nghĩa
về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập

lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất,
ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” (theo Bùi Duy Hiền,
Nguyễn Văn Bộ [6]). Sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố:
nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh
khái niệm về ñất nêu trên. Nhà nông học người Anh V.R William ñã ñưa ra
khái niệm: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây” [29].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng
ñất, ñịa hình ñịa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [9].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [27]. Trong ñó, nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


b. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại ñất, vùng
ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông
nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:

* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2007) thì yếu tố tự nhiên bao gồm ñiều kiện khí
hậu, ñất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng
ñất [57].
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu [18]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt ñộ trung bình 22,2 - 23,5
0
C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
bình 22,6 - 27,5
0
C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [4]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể ña dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới và cả ôn ñới.

Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ xanh ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long là những cây nhiệt ñới
ñiển hình [38].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [30].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai
trò quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [18]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp
ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

sử dụng ñất cao.

- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sử
dụng ñất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu
thiết yếu cho con người và cho các hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất sẽ ñem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững
cho môi trường ñất. Ngược lại, nếu cây trồng ñược bố trí bất hợp lý, sử dụng
ñất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng
xấu ñến ñất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất ñai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông qua quá
trình thâm canh tăng vụ ñã phá huỷ cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh
dưỡng [8].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người
nông dân ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền ñề mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao ñộng, là nhân tố tác ñộng trực
tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


thể tạo ra những phương thức sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ñưa ra
trong ñịnh hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số còn thấp,
trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở mức hạn
chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia
tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [16]. Việc ñảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [20].
ðặc biệt, ñối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng
trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử
dụng ñất ñạt ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng ñịnh phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất
vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực như: ñất, lao
ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

tiêu thụ nông sản [12].
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam ñã thực hiện chính sách ñổi mới
trong nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân
nhiều quyền ñối với ruộng ñất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết ñịnh sản xuất cho nông dân; ñổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ. Những chính sách mới ñã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam ñã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách ñổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược gần 7
triệu tấn gạo hàng hoá (2010) ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền
nông nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông
nghiệp hàng hóa ña dạng, hướng ra xuất khẩu [26].
Các chính sách ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín
dụng nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá ñói giảm nghèo,
khuyến nông thực sự ñã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp của những người nông dân.
Theo ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002) trong sản xuất nông nghiệp,
ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá, người nông dân thường chịu thiệt
thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua Hơn
nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông nghiệp cũng làm cho sản
xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ có tác ñộng tiêu cực ñến môi trường, nguồn nước, không khí và ñất.
Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp
ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và ñảm bảo
tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [11].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược
ñảm bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ ñã ban hành,
sửa ñổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục ñích
thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa ñổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng quyền
của người sử dụng ñất. ðây là một chính sách khuyến khích người nông dân
ñầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hoá một cách có hiệu quả [2].
Mặc dù ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài ñối với ñất. Người sử dụng ñất không chỉ ñược
quyền sử dụng lâu dài mà còn ñược quyền thừa kế những ñầu tư trên ñất.
ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó
làm cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nông nghiệp
một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng,
từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai thông thoáng sẽ là cơ sở ñể
hình thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng ñể sản xuất cây trồng có giá
trị hàng hoá cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
ñược cải tiến cho phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng
mới tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều
này góp phần không nhỏ vào việc giải phóng sức lao ñộng cũng như nâng cao

năng suất, sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

cho xã hội.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), sản xuất hàng hoá của hộ
nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển ñòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành
nông sản phẩm [59].
c. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp
lý [22]. Vì vậy, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững ñược
xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [67]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan ñiểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ

thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không
có hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát
từ nhiều góc ñộ khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể
khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ
cao nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội và ñược viết trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm
ñổi mới quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [37];
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm

lựa chọn ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc
“Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên
giới hạn khả năng sản xuất” [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

- Quan ñiểm của Trần Thị Minh Châu (2007) khẳng ñịnh “Hiệu quả
kinh tế ñược hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt
ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó” [51]. Kết quả sản xuất ở ñây
ñược hiểu là giá trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực ñầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Hiện nay, khi nói ñến hiệu quả sử dụng ñất nói chung và sử dụng ñất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường ñề cập ñến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng ñất có hiệu quả là ñảm bảo ñược cả 3 yếu tố ñó.
a. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý ñể ñạt ñược lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí ñược
quan tâm hàng ñầu, khâu trung tâm ñể ñạt các loại hiệu quả khác. Có khả
năng lượng hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính [12].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới
có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả

phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [34] thì hiệu quả xã hội
là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp.
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang ñược
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng ñất ít, hệ số sử dụng
ñất thấp thì ñất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia

tăng, xã hội phát triển thì các hoạt ñộng công nghiệp ñã gây hậu quả môi
trường không nhỏ với ñất ñai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường ñang là vấn ñề ñược quan tâm hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

b. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Theo quan ñiểm của tổ chức FAO (1990) [68] ñưa ra có ba tiêu chuẩn
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững
về mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là ñịnh hướng sự thay
ñổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm ñảm bảo thoả mãn liên tục các nhu
cầu của con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau. ðối với sử dụng ñất
nông nghiệp, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức ñạt ñược các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội
ñặt ra. Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng
sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước
và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
c. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.

+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh với quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K

0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó:
+ H : hiệu quả
+ K : kết quả
+ C : chi phí
+ 0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tùy vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế ñất nông

×