Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

140 Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong kinh doanh thương mại ở Công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.85 KB, 86 trang )


Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trởng khá ổn
định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới.Trớc tình hình đó đòi hỏi các thành phần kinh tế,
các ngành phải đề ra chiến lợc phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối
với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nớc khác trên thị trờng
nội địa và thị trờng xuất khẩu .
Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông
nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; nh thực hiện đổi mới công tác tổ
chức quản lí, phát triển thị trờng ..nhằm nâng cao giá trị của cây chè đóng góp
đáng kể vào bớc phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Một trong những
thành công của chiến lợc đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nớc về công cuộc
thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Đợc cổ phần hoá từ năm 1999 cho đến nay Công ty cổ phần chè Kim
Anh đang từng bớc thích ứng hơn với thị trờng, đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu
dùng, dần đã khẳng định đợc uy tín và hình ảnh của công ty trong lòng công
chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công
nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty cổ phần chè Kim Anh
xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành chè Việt Nam .
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tơng lai
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển , Công ty cổ
phần chè Kim Anh luôn xác định : Một mặt, phải củng cố lòng tin của ngời
tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty phải đề
ra chiến lợc mở rộng thị trờng .Với mục tiêu đa chè Kim Anh có mặt rộng
khắp trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu .
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Kim Anh tác
giả chọn đề tài Marketing hỗn hợp mở rộng thị trờng chè của Công ty
cổ phần chè Kim Anh nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lợc phát triển các
sản phẩm chè của công ty trong tơng lai.


Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết còn nhiều hạn chế mong bạn
đọc và thầy cô giúp đỡ .
1

Tác giả xin trân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn Ts.Lu Văn Nghiêm
cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trờng của Công ty cổ phần chè Kim
Anh đã giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài viết này .
Nội dung bài viết gồm 3 phần :
Chơng I: Thị trờng chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chơng II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần chè
Kim Anh.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trờng chè của
Công ty cổ phần chè Kim Anh.
2

Chơng I
Thị trờng chè và thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh
I.Thị trờng chè:
1.Thị trờng chè nội tiêu :
1.1.Qui mô thị trờng nội tiêu :
Chè thứ nớc uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của đa số ngời
dân đất Việt, nó đã ăn sâu vào đời sống và tâm hồn ngời Việt, trở thành tập
quán tiêu dùng. Chè góp mặt bất cứ khi nào : khi vui cới hỏi, tân gia, khi hiếu
hỉ hay trong các cuộc hội nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, chè có mặt trong
mọi gia đình. Uống chè không phân biệt tuổi tác, giới tính, không có sự phân
chia giai tầng cao thấp. Qua đây ta thấy nhu cầu tiêu dùng chè của ngời dân là
rất lớn .
Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng công ty chè Việt Nam thì sức tiêu

dùng chè xanh bình quân của ngời dân Việt còn thấp khoảng 260g/ngời, con số
này còn thấp so với một số nớc có thói quen tiêu dùng chè xanh nh : Đài Loan
1300g/ngời, Nhật Bản 1050g/ngời, Trung Quốc 340g/ngời (Số liệu thống kê
của Hiệp hội chè thế giới ).
Theo dự đoán của Hiệp hội chè Việt Nam sức tiêu dùng nội địa đang có
chiều hớng gia tăng trong những năm tới khoảng 5-6% /năm . Nh vậy, nếu nh
năm 2000 tổng nhu cầu nội tiêu là 24000 tấn sẽ tăng lên 35000 tấn vào năm
2005, và năm 2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn .
1.2.Sức tiêu dùng chè trên thị trờng nội tiêu có xu hớng gia tăng là
do:
+Dân số Việt Nam tăng ổn định, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 75
triệu dân, tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 2,1 % đây dự báo một qui mô thị tr-
ờng rất lớn để tiêu dùng chè. Mặt khác, không chỉ gia tăng về số lợng mà sức
tiêu dùng cũng đợc cải thiện đáng kể . Nếu nh trớc khi theo đuổi nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung việc tiêu dùng chè cũng nh các hàng hoá khác đều theo
phân phối do vậy mà việc sản xuất theo kế hoạch, ngời tiêu dùng có nhu cầu
tiêu dùng lớn nhng không mua đợc. Sau khi thực hiện nghị quyết của Đại hội
Đảng IX nền kinh tế Việt Nam bớc vào giai đoạn phát triển mới sức tăng trởng
kinh tế trong một số năm khá ổn định và có tiềm năng phát triển trong tơng lai,
3

do đó mà đời sống chung của ngời dân đợc cải thiện thể hiện ở bình quân thu
nhập tăng lên từ 300 USD lên khoảng 400 USD, nhất là mức sống của ngời dân
ở khu vực thành phố lớn nh Hà Nội, Sài Gòn, thành phố Hồ chí Minh...ở các
khu công nghiệp Biên Hoà, Hải Phòng, Bình Dơng...rất cao, do vậy mà nhu cầu
tiêu dùng đợc cải thiện đáng kể .Theo nghiên cứu của thạc sỹ Trần Thu Vân
trong tạp chí Kinh tế phát triển số 3/2000 tiêu dùng của dân c Việt Nam phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, nghề nghiệp, vùng dân c-
...nhng ảnh hởng mạnh nhất đến sức tiêu dùng của dân c Việt Nam là yếu tố
thu nhập, tác giả phân tích khi thu nhập tăng bình quân 1% thì nhu cầu tiêu

dùng tăng 0.65%. Điều đó thể hiện rất rõ ở bảng số liệu dới đây:
Thu nhập và tiêu dùng của dân c Việt Nam
Đơn vị (ngàn đồng )
Chỉ tiêu
Nhóm chỉ tiêu
Chung
1 2 3 4 5
Thu nhập
553.5 816.8 1093.3 1544.3 3921.7 1586.1
Tiêu dùng
517.5 755.7 984.1 1338.4 2540.3 1227.3
Khi thu nhập tăng lên thì ngời dân tăng tiêu dùng nh vậy tỉ lệ thu nhập
giành cho thực phẩm tăng lên đáng kể và cách lựa cho thực phẩm cũng có xu
hớng thay đổi, ngời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những thực phẩm có giá
trị cho sức khoẻ.
Mặt khác trong xu hớng tự do và hội nhập, lối sống mới cũng đợc du
nhập vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì
phong cách tiêu dùng mới cũng xuất hiện .Ví thử trong cách tiêu dùng chè,
theo truyền thống thờng thì mọi ngời thích uống nóng, khi pha cũng phải lựa
chọn ấm, nớc, hay trong cách đun và cách chế biến rất cầu kì .Còn ngày nay
khi cuộc sống trở nên bận rộn hơn thì các sản phẩm chè nhúng, chè hoà tan đ-
ợc a chuộng hơn cả, trong cách uống cũng có nét thay đổi ngoài uống nóng
,còn uống chè đá ,chè pha sẵn, chè đóng lon ...
+Nhu cầu tiêu dùng chè đang có xu hớng gia tăng do lợi ích của việc
uống chè ngày càng biểu hiện rõ .
Chè là một thứ nớc uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải khát làm
cho tinh thần sảng khoái mà nó trở thành thần dợc có tác dụng rất tốt để chữa
bệnh .
4


-Uống chè làm cho tâm t tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt u
phiền, hết mọi cảm giác uể oải , buồn ngủ, hăng hái làm việc, học tập hơn.
-Chè có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ
-Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì mọi ngời nhận thấy
rằng chè là thức uống bổ dỡng, có tác dụng dợc lí quí giá. Chất cafein và một
số hợp chất alkaloit khác trong chè có khả năng kích thích vỏ đại não, làm cho
tinh thần minh mẫn tăng cờng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, nâng
cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao động. Hỗn hợp
tanin trong chè làm cho chè có khả năng giải khát gây cảm giác hng phấn cho
ngời uống chè. Ngời ta còn sử dụng chè trong trị liệu bệnh, uống chè thờng
xuyên sẽ làm giảm quá trình viêm ở ngời bị bệnh khớp, hay viên gan mãn tính,
có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của thành mạch máu , điều chuỉnh có hiệu
quả bệnh lị, xuất huyết dạ dày và đờng ruột, xuất huyết não và suy yếu mao
mạch do tuổi già. Chè còn có tác dụng chống nhiễm phóng xạ ,chống ung th
,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về răng miệng .
Nhận thấy tác dụng, hiệu quả của việc uống chè đối với sức khoẻ do vậy
nhu cầu của ngời dân gia tăng, mặt khác do môi trờng sinh thái của con ngời
ngày càng ô nhiễm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học có hại cho sức
khoẻ, chè là một loại thực phẩm ít bị ảnh hởng. Đặc biệt ngày nay ngành chè
tăng cờng mở rộng dự án trồng các loại chè sạch, chè hữu cơ, chè thảo dợc, chè
gừng, chè thảo mộc phục vụ tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng .
Nh vậy, nhu cầu tiêu dùng chè nội địa là rất cao và đang có xu hớng gia
tăng đây là cơ hội hay là thị trờng đâỳ tiềm năng giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam có định hớng phát triển mở rộng sức tiêu dùng tăng thị phần thị trờng
phục vụ của mình trên thị trờng .
1.3.Đặc điểm tiêu dùng chè :
a.Đặc điểm sản phẩm : chè là cây công nghiệp dài ngày mang giá trị
kinh tế cao, sản phẩm thu hoạch là lá, thời gian thu hoạch một lứa từ 9- 10
ngày. Sau khi thu hoạch chè đợc bón phân vô cơ hoặc hữu cơ, gốc cây đợc làm
cỏ sạch , mỗi năm thu hoạch khoảng 20 lứa chè . Chè đợc trồng chủ yếu trên

đất đồi núi nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung (Hà Tĩnh ),
miền Nam (Lâm Đồng ,Gia Lai ) dới 2 hình thức chủ yếu nông trờng và hộ gia
đình .
5

Từ nguyên liệu chè tơi ngời ta thực hiện chế biến thành nhiều loại chè
khác nhau dựa trên việc thực hiện chuyển hoá các chất trong chè đặc biệt hệ
enzim có sẵn trong búp chè tơi .Các sản phẩm đợc chế biến bao gồm :
Chè đen :
Đợc sản xuất theo phơng pháp : héo, sấy, cho lên men cho đến khi đạt đ-
ợc vị nồng và có màu hổ phách đậm. Sản phẩm chè đen có màu nớc đỏ tơi ,có
vị chát hậu dịu ngọt và hơng thơm của hoa tơi quả chín .Chè đen đợc phân loại
dựa trên kích thớc và tỉ trong cánh chè .
Chè cánh gồm OP-P-PS cánh chè xoăn đều, chắc đen tự nhiên, khá
nhiều tuyết, nớc pha có màu đỏ nâu trong sáng khá sánh rõ viền vàng, hơng
thơm đợm khá hài hoà hấp dẫn.Đây là các sản phẩm chè cấp cao .
Chè mảnh gồm FBOP BPS :Loại chè nhỏ mảnh, đều đen khá
chắc nhiều tuyết, nớc pha có màu đỏ nâu, mùi thơm khá hài hoà, đậm dịu rõ
hậu .
Chè vụn F-D : nhỏ đều, tơng đối nặng, sạch, tơng đối đen, nớc có
màu đỏ nâu, mùi thơm nhẹ dễ chịu, vị đậm .
Chè xanh:
Từ nguyên liệu chè búp tơi thu mua ngời sản xuất tiến hành diệt men,
vò, làm khô, phân loại, thành chè xanh thành phẩm.Chè xanh sản phẩm nớc có
màu xanh tơi hoặc vàng sáng, có vị chát đợm, hậu ngọt và có hơng thơm tự
nhiên, có mùi cốm nhẹ, mùi mật ong .
Phân chia chè bán thành phẩm gồm 3 dạng:
Chè cánh gồm OP-P-PS
Chè mảnh gồm BP, BPS
Chè vụn gồm F, D

Phân chia khối chè bán thành phẩm theo cấp loại ban đầu của nguyên
liệu sau khi đã bỏ bồm cẫng và chè vụn.
Nguyên liệu sản phẩm
Chè A hái đặc biệt chè đặc biệt
Chè A chè loại 1
Chè B chè loại 2.
Chè olong, chè vàng, chè đỏ là loại chè trung gian thực hiện lên men
một nửa.
Ngoài ra còn có chè dợc thảo, tuy gọi là chè nhng nguyên liệu không
phải từ chè búp tơi mà từ các loại chè dây, chè thanh nhiệt .
6

Nhìn chung các loại chè đều có tác dụng tốt cho sức khoẻ. Một mặt là
loại nớc giải khát, thứ nớc uống hàng ngày, mặt khác có tác dụng chữa bệnh .
b.Đặc điểm tiêu dùng :
Thị trờng nội địa chỉ a dùng chè xanh, đặc biệt chè sao chế theo phơng
pháp thủ công ở các vùng đất chè nổi tiếng nh chè Thái, chè Shan, chè blao
...Thú uống chè xuất hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng ngời Việt, hình thức
uống chè đợc khởi nguồn từ chùa chiền .
Trớc kia phong thái và cách thức thởng thức chè của ngời Việt có khác
nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thờng a thích các sản phẩm chè tàu
của Trung Quốc, uống chè nh bằng chứng thể hiện sự giàu sang quyền quí để
phân biệt đẳng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức uống chè rất cầu kì.Các
tầng lớp nông dân thờng uống chè tơi, chè tự sao chế lấy .
Ngày nay, thói quen uống chè vẫn tồn tại nhng dần dần nó xoá đi những
rào cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà cũng chỉ do sở
thích.Đa phần mọi ngời thờng thích uống chè mộc nhất là các sản phẩm chè
gốc Thái rất đợc a chuộng, họ thích cái vị đậm chát có hậu dịu ngọt của chén
chè nóng, thờng các sản phẩm này đợc sao theo phơng pháp thủ công truyền
thống, chè đợc nớc ngon nhất và có hơng thơm là chè xuân.Trong cách thởng

thức chè cũng có phần đơn giản hơn.
Lại có những ngời khi uống chè muốn có thêm hơng thơm của các loại
hoa: chè ớp hơng sen, chè hoa ngâu, chè nhài .Để chế ra các sản phẩm chè ớp
hơng thờng là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian điều này không cho phép nhất là
trong thời nay, thì nhu cầu của ngời dân là các sản phẩm nhanh gọn tiện do vậy
chè nhài, chè sen nhúng, chè hoà tan có sức tiêu thụ tăng .
Nhu cầu các sản phẩm chè đen và chè thảo mộc có chiều hớng gia tăng .
1.4.Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng chè :
-Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu :
Các sản phẩm chè phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản thờng xuyên
trong cuộc sống hàng ngày của ngời dân.Việc tiêu dùng chè hầu nh không phụ
thuộc vào giá cả thị trờng vì mỗi ngời tiêu dùng mỗi loại chè với một số lợng
nhất định tuỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí .
-Việc tiêu dùng chè mang tính thời vụ rõ nét ;
Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì thế nhu
cầu tiêu dùng chè trên thị trờng không cân bằng cả về mặt không gian và thời
gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng chè thờng rất lớn vào những dịp lễ lớn hoặc
7

dịp đầu xuân vì đây là mùa của những lễ hội truyền thống. Nhng vụ chè thờng
vào tháng 3 đến tháng 11 vì thế đòi hỏi nhà cung ứng sản phẩm chè phải dự trữ
một lợng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong những dịp này.Trớc
đặc điểm câu tiêu dùng nh vậy đòi hỏi ngời cung ứng phải có biên pháp bảo vệ
sự hài hoà cung cầu .
-Thị trờng tiêu dùng chè là thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo.
Ngời sản xuất chỉ cung ứng ra thị trờng một khối lợng chè rất nhỏ so với
lợng cung của xã hội. Do không thể độc quyền về lợng cung cho nên không thể
độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách quan trên thị trờng
.
Xu hớng tiêu dùng chè cũng biến đổi theo cơ cấu tuổi của dân số .

Thật vậy, Việt Nam là nớc có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi lao
động nên yếu tố này ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng các loại chè. Mức tiêu
dùng các sản phẩm chè xanh, chè mộc, chè hơng truyền thống có xu hớng ổn
định, hoặc tăng tơng đối nhỏ, còn nhu cầu đối với các sản phẩm chè nhúng,
chè hoà tan, chè thảo mộc đang tăng mạnh, nhu cầu này biến đổi theo cơ cấu
nhóm tuổi .
-Nhóm ngời ở độ tuổi trung niên và cao tuổi.
Sở thích uống chè chung của những ngời ở lứa tuổi này là các sản phẩm
chè mộc, chè mạn, chè hơng truyền thống. Đa phần những ngời này rất sành
trong cách thởng thức chè. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ có khuynh h-
ớng gắn với những đặc trng về nội chất gồm cả hơng và vị của chè, họ đánh giá
chất lợng chè dựa trên sự cảm nhận của chính mình về hơng thơm, mùi vị và
màu sắc của trà .
Có các loại chè:
Chè xanh đặc biệt: Đây là loại chè cấp cao, sản phẩm có màu xanh tự
nhiên, cánh chè dài xoăn đều non, có tuyết.Nớc pha phải có màu vàng trong
sáng, hơng của trà thơm mạnh tự nhiên, thoáng có mùi cốm, sau khi thởng thức
chè ngời uống thấy vị đậm dịu có hậu ngọt .
Chè loại 1: Theo kinh nghiệm của những ngời uống chè sành là chè có
màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn tơng đối đều nớc của chén chè sau khi
đợc pha lên có màu vàng xanh sáng, hơng thơm tự nhiên tơng đối mạnh, vị
chát đậm dịu dễ chịu .
8

Chè loại 2 có màu xanh tự nhiên, cánh chè ngắn hơn tơng đối xoăn
thoáng cẫng, màu nớc của chè có màu vàng sáng, màu xanh tự nhiên vị chát t-
ơng đối dịu, có hậu ngọt .
Chè loại 3: Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ tơng đối đều, màu nớc vàng
hơi đậm hơng thơm vừa thoáng hăng gì vị chát hơi xít .
Chè đợc đánh giá là ngon là loại chè có màu nớc xanh tơi hoặc vàng

sáng, có vị chát đậm, có hậu ngọt, hơng thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ và mùi
mật ong.Chính vì vậy khi mua chè họ phải lựa chọn những loại chè đặc sản gắn
liền với vùng đất chè: chè chính Thái (Tân Cơng - Thái Nguyên), chè Lục (Yên
Bái ), các loại chè Shan trên vùng núi cao suối Giàng, chè Blao (Bảo Lộc- Lâm
Đồng ).
Các loại chè xanh đợc tiêu thụ chủ yếu trên thị trờng là chè chế biến
theo phơng pháp thủ công,và đợc nhóm ngời trung và cao tuổi lựa chọn, bởi vì
họ ít quan tâm đến nhãn mác, bao bì sản phẩm. Còn các sản phẩm chè xanh
chế biến ở các nhà mày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu biếu tặng .
Nhóm ngời này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , chè đã trở thành thứ nớc
uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cuộc họp hội nghị, nhất là đối
với nhóm ngời cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì chén chè chính là
cầu nối tâm giao giữa con ngời với con ngơì , bên chén chè nóng vừa bình dị
vừa đơn sơ các cụ ngồi bàn chuyện văn chơng, thơ ca, chơi cờ chia xẻ với nhau
những vui buồn của tuổi già .
Bên cạnh nhu cầu về chè mộc, nhóm ngời này còn thích uống chè ớp h-
ơng,thông thờng các loại hoa quả ớp hơng chè phải là thứ hoa quí, thanh tao
nh hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ chè ớp hơng sen
là thứ chè quí dùng để tiếp khách chi âm hoặc làm quà biếu .
Qua phân tích đặc điểm tiêu dùng các loại chè của nhóm tuổi này, ta
thấy vấn đề coi trọng trớc tiên là chất lợng chè mà ít quan tâm đến bao bì mẫu
mã sản phẩm.Bên cạnh sở thích uống chè mộc, nhóm ngời này cũng rất a thích
sản phẩm chè ớp hơng.Qua đây đòi hỏi các công ty chè phải tìm biện pháp
nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo những hơng vị đặc trng cho sản phẩm chè
của mình có nh vậy mới thu hút thêm nhu cầu tiêu dùng của nhóm ngời thuộc
lứa tuổi này .
-Nhóm ngời ở độ tuổi thanh niên:
Do yêu cầu của cuộc sống mà quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu h-
ớng tiêu dùng của những ngời thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm nhanh
9


gọn, tiện dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong những năm qua các công
ty luôn đa ra sản phẩm mới nh chè hoà tan, chè túi nhúng với nhiều mùi vị
khác nhau chanh, cam xoài ...
Khi các sản phẩm này ra đời đã nhanh chóng thu hút đợc giới trẻ. Nhìn
chung giới trẻ uống chè với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đến vị chát đợm,
hậu ngọt hay nớc của chè mà mà họ quan tâm đến mẫu mã, bao bì và sự tiện
dụng của sản phẩm. Họ yêu cầu về chất lợng chè không cao, khi lựa chọn chè
họ quan tâm đến hơng vị của chè và đặc biệt là nhãn hiệu sản phẩm. Mục đích
tiêu dùng của họ là muốn định vị chính mình, thể hiện phong cách của riêng
mình do đó nhãn hiệu chè nổi tiếng là yếu tố ảnh hởng quyết định đến sự lựa
chọn của họ.
Việc thu hút sức tiêu dùng của những ngời thuộc nhóm lứa tuổi này, các
công ty chè nớc ngoài rất thành công,họ liên tiếp tiến hành quảng bá và đa ra
thị trờng những sản phẩm chè mới đa dạng về mùi vị và chủng loại. Còn các
sản phẩm chè nhúng chè hoà tan của các công ty trong nớc tuy mẫu mã và h-
ơng vị không thua kém chè nớc ngoài nhng các công ty cha có chiến lợc định
vị phù hợp với tâm lí chung của giới trẻ .Trong tơng lai các công ty chè trong
nớc phải tích cực xây dựng chiến lợc phát triển khẳng định đợc hình ảnh của
mình mở rộng sức tiêu dùng chè .
Nhu cầu tiêu dùng chè cũng mang những khác biệt ở mỗi vùng khác
nhau.
Thú uống chè của ngời Việt đã trở thành văn hoá tập quán tiêu dùng,
khắp đất nớc từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành thị không
vùng nào là không biết uống chè.Nhng ở mỗi vùng cách tiêu dùng chè của ngời
dân mang những đặc trng riêng .
Đối với ngời dân Bắc, có lẽ chè là thứ nớc uống gắn bó nhất trong
đời sống hàng ngày.
Văn hoá uống chè cũng mang những đặc trng riêng biệt của từng dân
tộc, dờng nh đồng bào dân tộc nào cũng uống chè và sành về chè theo cách

riêng của họ. Nh khu vực vùng núi cao Hà Giang ,Yên Bái có chè đặc sản là
chè tuyết,tuy vậy
Đối với ngời Dao (Yên Bái ) ngời dân thờng chọn bút non, lá non hái về
sao khô để qua đêm sau đó nhồi vào những ống bơng to rồi đa lên gác bếp.Khi
nhà có khách quí họ chỉ cần lấy trên gác bếp một ống bơng, quét sạch bồ hóng
rồi thận trọng gỡ bỏ nút lá chuối, rồi dùng móc lôi ra từng lớp chè giống nh
10

thuốc lào đóng bánh. Nớc ma đã đợc để giành cho vào ấm đun sôi rồi sau đó
cho những bánh chè vào ấm, một lúc sau khoảng 5 đến 10 phút thì rót chè ra
bát.
Chè cán pái hở của ngời Hà Giang lại khác uống với chè ống bơng của
ngời Dao ở Yên Bái,chè mọc trên vùng núi cao quanh năm mây che phủ, chè
sống bằng mùn đất do gió mang về và sống bằng hơi sơng khi mùa hanh khô
đến.Chè chỉ tơi tốt vào mùa xuân vào những ngày cuối xuân đầu hạ những ngời
dân ở Lũng Phìn Đồng Văn lên núi tìm chè.Chè đợc sao khô đợc cho vào hũ
hoặc chum hoặc gói buộc cẩn thận bằng lá dong lá chuối khô.Vào những ngày
phiên chợ đồng bào mang chè xuống chợ bán. Chè cán pái hở khi pha đợc n-
ớc rót ra bát, cạn nớc đến ngày hôm sau đổ đi không vấy bẩn chén, nhất là khi
đợc thởng thức chè trong ngôi nhà sàn bập bùng ánh lửa, chênh vênh trên sờn
núi cao hẳn là chẳng bao giờ quên cái tình ngời và cả hơng vị đậm đà nguyên
sơ của cán pái hở đã quấn quýt hoà quyện vào nhau.
Trong dân gian vẫn có câu Chè Mai Hiếu, điếu Sơn Vi, rợu Hạ Bì, men
Tòng Lệnh là ngời ta nói đến nét độc đáo của nền văn hoá ẩm thực trên vùng
đất Thanh Thuỷ - Phú Thọ. Ngời dân Mai Hiếu không hái búp làm chè khô mà
chỉ chuyên hái chè xanh, cây chè ở đây qua nhiều năm chăm sóc nên phát triển
rất tốt, lá chè nhỏ và dày, răng của mép lá đều, bẻ, vò giòn lách tách, mặt lá
ánh màu vàng xanh, khi nấu nớc vàng sánh toả mùi thơm hấp dẫn đặc trng của
chè. Ngời dân ở đây có cách nấu và uống chè xanh rất sành. Nớc nấu phải kén,
lấy nớc giếng đồi trong vắt hoặc nớc ma mái ngói, nớc ma giữa trời lọc sạch.

Không nấu nớc giếng có vôi sẽ làm cho chất chè có màu vàng đục uống nhạt
và mất mùi thơm. Khi nấu cần rửa chè từ hai đến ba nớc vuốt từng lá chè cho
sạch rồi bỏ vào xoong, cứ một lít nớc với một nắm lá chè to là vừa. Lúc đun
điểm chính là cho lửa cháy đều liên tục khi nớc sôi lấy đũa sạch đảo cho lớp
chè trên lật xuống dới, bỏ vào vài lát gừng thái mỏng cho dậy mùi, đậy vung
kín bắc xuống để độ 10 - 15 phút cho lá chè chín dần rồi chắt ra bát, màu nớc
chè vàng sánh nh mật toả ra mùi thơm ngọt, tuỳ thuộc vào sở thích của từng
ngời mà uống nóng hay uống nguội.
Cách thởng thức chè của ngời dân đồng bằng sông Hồng lại đợc đặc tr-
ng nổi bật nhất là thú uống chè của ngời Hà Nội. Vẻ thanh lịch trang nhã, sự
cầu kì trong ẩm thực của ngời Hà Nội đã nâng tính thẩm mỹ của chén chè lên
một trình độ cao. Xuất phát từ nông thôn nhng chính ngời Hà Nội có công giữ
gìn và đa dạng văn hoá uống chè của ngời Việt Nam. Ngời Hà Nội chỉ thích
11

uống chè Chính Thái đó là các sản phẩm chè mộc từ vùng Tân Cơng - Thái
Nguyên, ngời Hà Nội thờng tìm mua chè Thái ở các phố Hàng Điếu, phố Chùa
Bộc,....Đây là hai dãy phố chuyên bán các sản phẩm chè rời, chè cân đóng
trong túi nilông. Hà Nội cũng chính là nơi xuất phát của cách uống chè ớp h-
ơng hoa. Các loại hoa để ớp chè cũng phải là thứ hoa qúi, thanh tao nh hoa
ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc,... Đặc biệt chè ớp hơng sen là thứ
chè quí, mỗi cân chè ngon ớp từ 100 -120 bông sen hồ Tây, phải là thứ sen cha
bóc cánh. ở Hà Nội hiện nay còn kkhoảng 30 gia đình làm loại chè này.
Khi nền kinh tế thị trờng phát triển nhất là khu vực thị trờng Hà Nội có
sự tràn ngập của nhiều loại nớc uống, nớc giải khát, cái phong thái, cái thanh
tao trong cách uống chè của ngời Hà Nội đã mai một. Nhận thấy điểm này mà
thành phố Hà Nội đã thực hiện chủ trơng của nhà nớc, xây dựng thủ đô văn
minh, hiện đại nhng vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống
tốt đẹp đã có trong tiềm thức của ngời dân. Nay để gợi cho ngời tiêu dùng
những nét văn hoá truyền thống, trở về với cội nguồn trở về với phong thái tĩnh

lặng khoan thai trong cách uống chè của ngời xa mà chè trở vềvới hàng loạt
những của hàng vừa bán chè khô vừa bán trà thơm ngon nổi tiếng: hàng cô Dầu
ở chợ Đồng Xuân, quán Nghệ sĩ ở Đinh Tiên Hoàng, quán Thăng Long ở Hàng
Gai, quán Dung Phi ở Cầu Gỗ, quán Bạch Ngọc sau đền Bà Triệu, các quán trà
tuần ở khu tập thể Thanh Xuân ...
Nét đặc trng trong phong cách uống trà của ngời Hà Nội là những quán
nớc trà bình dân. Có một thống kê cha đầy đủ về các quán hiện nay ở Hà Nội
là khoảng trên dới con số một ngàn có thể khẳng định ở thủ đô không phố
không đờng, không bến tàu xe nào là không có dăm 3 quán chè. Ngay cả
những phố trọng điểm nh phố Tràng Thi, Tràng Tiền, hàng Khay cũng không
thể không có những quán chè chén .Những quán chè vỉa hè Hà Nội thật đơn
giản mộc mạc và tràn đầy bụi bặm phố xá.Với ngời Hà Nội a chuộng nhất vẫn
là các sản phẩm chè mộc, ngày trớc thời bao cấp khi các loại nớc giải khát
không phong phú nh hiện nay thì chè năm xu vẫn là thứ nớc uống khoái khẩu
của tất cả các tầng lớp nhân dân, có lẽ vì đã ăn sâu vào tiềm thức nên chè quán
cóc là không thể thiếu . Ngoài cách uống chè nóng ngời dân còn uống chè
đá .Những quán cóc vỉa hè vừa là chỗ để mọi ngời tâm tình nói chuyện, vừa là
chỗ để cho mọi ngời giải khuây trao đổi các vấn đề về chính trị, thời sự .Không
giống nh một truyền thống nào nhng những quán cóc vỉa hè -quán nớc bụi lại
giống nh một điều gì đó khi nhớ về Hà Nội .
12

Tuy có nét khác biệt trong phong cách thởng thức chè nhng tựu chung
lại chè vẫn là thứ nớc uống số một của ngời dân miền Bắc, họ không chỉ uống
chè vào buổi sáng mà uống chè bất cứ khi nào trong ngày. Song buổi sáng sớm
khi mọc trời cha rạng, đợc coi là thời điểm tốt nhất để thởng thức cái tinh tuý
của chè. Uống chè có nhiều hình thức : Độc ẩm, song ẩm, tam ẩm. Ngời xa có
câu trà tam tửu tứ hay trà ngon phải có bạn hiền. Những giờ phút thởng
thức chè là những lúc gia đình bạn bè quây quần chia sẻ với nhau những vần
thơ, những triết lí của cuộc sống.Phong cách uống chè của ngời dân Bắc rất cầu

kì, chè ngon không chỉ phụ thuộc vào loại chè mà còn phụ thuộc vào cách pha
chế. Một số nơi rất cầu kì chọn nớc pha chè là nớc ma, đun bằng than củi, ấm
pha chè phải là ấm nung có hình hài nhỏ, trớc khi pha cả ấm cả chén đợc
nhúng vào nớc sôi cho có độ nóng, chè đợc rót vào chén tống sau đó từ chén
tống mới chiết ra chén quân, với các loại chè ngon khi vừa rót ra hơng thơm
bay ngào ngạt .
Nh vậy, truyền thống uống chè của ngời dân miền Bắc và ngời dân Hà
Nội mang phong cách rất đặc trng. Đây là cơ sở hay là nền tảng để các công ty
chè Việt nam có thể tôn vinh quảng cáo nhãn hiệu chè thông qua các trơng
trình mùa xuân tôn vinh văn hoá dân tộc, tuần văn hoá chè hoặc mở các
quán chè Việt mang phong cách trà đạo Việt nam ở các khu vực thành phố lớn
nh Hà Nội, Hải Phòng, Việt trì đồng thời thực hiện phát triển mở rộng ra khu
vực thị trờng miền Trung và miền Nam .
Trong chiến lợc phát triển của mình các công ty phải đặc biệt trú trọng
sự phù hợp của văn hoá tiêu dùng của từng vùng .
Đối với ngời miền Nam
Phong cách của ngời dân miền Nam có gì đó cởi mở, quan điểm sống rất
nổi bật chứ không kín đáo kiểu thanh tao nh của ngời Bắc, cho nên sở thích và
phong cách uống chè của ngời dân miền Nam thờng không cầu kì. Đa phần ng-
ời dân miền Nam thích chè uống hoa nhài, hoa sói, hoa ngâu để tăng thêm h-
ơng thơm cho mỗi chén chè. Đặc biệt nơi đây có khí hậu ôn đới rất thuận lợi để
phát triển loại chè có vị hoa quả, nhất là trong vùng Cần Thơ, Long An cho nên
có các loại chè có vị hoa quả mang nét đặc trng của vùng. Ngời miền Nam th-
ờng uống cafe vào các buổi sáng do đó uống chè chỉ đống vai trò thứ yếu, ngời
ta dùng chè để uốngđệm nên không có gì cầu kì trong cách uống , chè ngon ít
hay ngon nhiều không quan trọng .
13

Phong cách uống chè của ngời miền trung nhất là ở Huế, lại thể hiện
sự giao hoà giữa hai miền Nam Bắc, ngời Huế vừa uống chè nóng, vừa uống

chè đá, xong lại thiên về chè nóng hơn. Chè dùng của ngời Huế vừa ớp hoa vừa
không ớp hoa, nhng sở thích có thêm hơng hoa vẫn là phần nhiều .ở miền
Trung chè đợc trồng ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế . Có lẽ
không có nơi đâu ngời dân lại thích uống chè xanh nh ở Nghệ An, việc buôn
chè xanh đã trở thành phờng hội .Cũng nh nhiều vùng nông thôn nớc ta, nớc
chè xanh xứ Nghệ đợc sử dụng nh một chất keo đặc biệt gắn bó tình cảm bà
con lân bang làng xóm .Sau một ngày lao động vất vả, ăn cơm tối xong ngời ta
nhóm họp nhau để uống chè xanh và trao đổi chuyện trò . Để đêm nào cũng đ-
ợc uống chè ngon các gia đình thờng luân phiên nhau nấu .
Qua những nét khác biệt trong phong cách uống chè của ngời dân Việt ở
các miền, đòi hỏi các công ty hay những ngời làm công tác nghiên cứu thị tr-
ờng phải hiểu rõ những nét đặc trng này từ đó mới đa ra những sản phẩm mới
và hình thức phân phối phù hợp .
Dự kiến nhu cầu tiêu dùng chè trong cả nớc
Đơn vị: Tấn
Thị trờng 2000 2010
Cả nớc
A.Phân theo khu vực
- Thành thị
- Nông thôn
40.000
22.000
18.000
60.000
38.000
22.000
14

B. Phân theo lãnh thổ
- Đồng bằng Sông Hồng

- Miền núi và trung du Bắc Bộ
- Khu bốn cũ
- Duyên hải miền Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- ĐB sông Cửu long
C. Theo cơ cấu sản phẩm
- Chè khô
- Chè tơi
11.900
6000
5.100
4000
1000
4000
8000
38.500
1500
18.000
8.500
7.000
6.500
2000
6500
11.500
58.000
2000
(Số liệu nghiên cứu của hiệp hội chè Việt Nam)
1.Cạnh tranh chè :
a.Cạnh tranh trong công tác thu mua nguyên liệu :

Nguyên liệu chè là yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất, do vậy muốn
phát triển hiệu quả thì các công ty phải xây dựng gắn với việc tổ chức và phát
triển vùng nguyên liệu .Tuy vậy, đối với ngành chè Việt nam chỉ có một số
công ty ,chủ yếu là các công ty liên doanh mới thực hiện đợc bao sản phẩm,
xây dựng và phát triển nông trờng chè cung ứng nguyên liệu cho nhu cầu chế
biến nh nông trờng chè Vân Lĩnh của công ty liên doanh chè phú bền ,nông tr-
ờng chè Mộc Châu,nông trờng Sông Bôi Lạc Thuỷ Hoà Bình, nông trờng
chè Bảo Lộc Lâm Đồng...Thông qua việc giao khoán hộ nông dân hớng dẫn kĩ
thuật canh tác, chăm sóc thu hoạch chè tốt .Nhng không hẳn thuận lợi nh vậy,
thấy việc tham gia sản xuất và kinh doanh chè có lài mà trong thời gian gần
đây, trên mối vùng chè sự xuất hiện của quá nhiều doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, đầu t các nhà máy các xởng chế biến để sản xuất chè .Để
đảm bảo có chè sản xuất các công ty này thờng xuyên tự động tăng giá để thu
hút thêm ngời bán chè cho mình,do vậy sở chế biến chè lớn nhỏ ,vào giữa vụ
chè thờng xảy ra tình trạng tranh mua cớp bán, ví dụ nh ở vùng chè tập chung
của Phú Thọ có 35 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ vào giữa vụ chè thờng diễn ra
tình trạng tranh mua cớp bán nguyên liệu che đã đẩy giá mua và giá bán 1 kg
chè nguyên liệu lên tới 2500-2600 đ .ngời trồng chè tha hồ mà bán nguyên liệu
chè, thậm chí dùng cả liềm mà giật cả cộng dài lá già kèm theo những đọt chè
làm ảnh hởng đến chất lợng chè thành phẩm, không xuất và bán đợc hàng . Tr-
ớc tình hình đó lại có nhiều cơ sở chế biến chè qui mô nhỏ đóng cửa, giá
15

nguyên liệu lại giảm xuống 1600, 1400, 1200 đ /1 kg , một số cơ sở chế biến
còn khách hàng ra giá cho ngời trồng chè phải thu hái theo phẩm cấp .
Để tránh tình trạng xảy ra hiện tợng nh vậy, Chính Phủ ra quyết định số
80/2002QĐ-ttg qui định rõ ràng khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá với
ngời sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá
để phát triển sản xuất và ổn định

Đến hết năm 2000 cả nớc có 133 nhà máy và xởng chế biến chè với
công xuất 6 tấn /ngày trở lên trong đó 125 nhà máy chế biến chè búp tơi với
tổng công suất 1436 tấn tơi /ngày (năng lực chế biến 194.000-226000 tấn chè
tơi / năm khoảng 50 ngàn tấn chè khô ).Trong tổng số 133 nhà máy chế biến
chè công nghiệp có 7 nhà máy chế biến chè đen theo công nghệ CTC tổng
công suất 150 tấn tơi /ngày tơng đơng với 5000 tấn khô/ năm chiếm 10,4% , có
23 nhà máy chế biến theo công nghệ của Đài Loan, Trung Quốc , Nhật Bản
(công suất 234tấn tơi/ ngày tơng đơng với 7100 tấn khô / năm, chiếm tỉ lệ
16,3% ) . Còn lại là khoảng 103 nhà máy chế biến theo công nghệ OTD tổng
công suất 1052 tấn tơi/ ngày tơng đơng với 3800 tấn khô / năm chiếm 73,3 %
tổng công suất chế biến chè công nghiệp. Trong những năm qua có thêm 7 nhà
máy chế biến chè đen hiện đại mới đợc xây dựng và lắp đặt thiết bị của ấn Độ
tổng công suất 190 tấn tơi / ngày (trong dó có 90 tấn tơi / ngày chế biến theo
công nghệ CTC ) và một dây truyền sản xuất chè xanh Nhật Bản tại Mộc Châu
công suất là 700 tấn khô/ ngày .
Nh vậy, trong những năm qua công nghiệp chế biến chè phát triển khá
mạnh, đáp ứng nhu cầu chè búp tơi sản xuất ra tăng do tăng năng suất và mở
rộng sản xuất theo Quyết định số 43/QĐ-TTg .
1999 2000 2001 2002
Tổng diện tích chè cả nớc(ha) 77.142 81.692 104.000 104.000
Diện tích chè kinh doanh(ha) 70.192 70.192 92.500 104.000
Diện tích chè trồng mới(ha) 4350 4.550 2.800
Năng suất bình quân (tấn tơi/ ngày) 3,92 4,23 6,1 7,5
Sản lợng chè búp tơi(tấn) 268.200 297.600 490.000 665.000
Sản lợngchè búp khô(tấn) 59.600 66.000 108.000 147.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam
năm 2001)
Qua đây để tránh tình trạng tranh mua cớp bán ở các vùng chè, thì
Chính Phủ đã ra qui định rất hợp lí (QĐ 80/2002 QĐ- Ttg , QĐ 43 ttg ) mà sản
16


lợng chè búp tơi tăng lên đáng kể nhất là cho đến năm 2010, diện tích chè của
cả nớc lên 104000 với sản lợng 665.000 tấn tơi, dovậy để giảm bớt tình trạng
ép giá tạo điều kiện ổn định đời sống nông dân thì công nghiệp chế biến chè
trong những năm tới thì phải tiến hành cải tạo đồng bộ nâng cao năng suất chế
biến .
b.Cạnh tranh sản phẩm chè với các sản phẩm cùng loại và các sản
phẩm đồ uống thay thế khác .
Nền kinh tế Việt nam trong xu thế hội nhập và thực hiện quá trình tự do
hoá thơng mại đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với tất cả hàng hoá của Việt
nam , đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới cải tiến và có những chiến lợc phát
triển để nâng cao khả năng cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại và các
sản phẩm thay thế .
Trên thị trờng xuất hiện hàng loạt những nhãn hiệu hay các sản phẩm
chè ngoại với những hơng vị khác lạ, cách thức thởng thức chè cũng đa dạng
hơn. Đâylà một thách thức cạnh tranh đối với các sản phẩm chè mộc ở trong n-
ớc hay các sản phẩm chè ớp hơng truyền thống . Sở thích tiêu dùng các sản
phẩm này giảm đi nhất là nhu cầu của tầng lớp thanh niên biến đổi nhanh
chóng. Bên cạnh các sản phẩm chè trên thị trờng còn tràn ngập vô vàn các loại
thức uống giải khát : Nớc ngọt, nớc uống trái cây , nớc tăng lực, các sản phẩm
sữa phần lớn các sản phẩm này có mặt ở khắp nơi rất dễ mua và lựa chọn, các
loại đồ uống này hoàn toàn không thay thế đợc chè nhng nó ảnh hởng mạnh
đến nhu cầu tiêu dùng chè. Đòi hỏi các công ty và những ngời làm công tác
thị trờng phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tiến hành quảng bá nhãn hiệu
chè Việt .
b. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Các nhãn hiệu chè nớc ngoài nh Lipton, Dilmah, Quality, chè
Tedley..phần lớn các nhãn hiệu này rất phong phú về chủng loại và mùi vị ,
một thành công lớn của các hãng này là việc sử dụng các công cụ marketing
rất chuyên nghiệp nhờ vậy mà hình ảnh chè đợc rất nhiều ngời tiêu dùng biết

đến và a chuộng.
Chè Tedley của Anh vào Việt nam cách đây 3 năm, do Công ty trách
nhiệm Bách Hợp làm đại lí phân phối độc quyền, khi tham gia vào thị trờng
Việt nam cho nên thị phần trong những năm đầu còn lớn, sau do sức phát triển
của chè nội tiêu và sự tham gia ngày càng nhiều các sản phẩm chè ngoại thì thị
phần của sản phẩm chè này giảm đáng kể.
17

Chè Dilmah là sản phẩm của Srilanka là nhãn hiệu nổi tiếng trên thế
giới, trong những năm gần đây rất đợc ngời tiêu dùng Việt nam a sử dụng.
Dilmah vào Việt nam với chiến lợc ban đầu nhằm thâm nhập thị trờng thông
qua công ty thế hệ mới .Dilmah thực hiện chiến dịch quảng cáo rất rầm rộ trên
mọi phơng tiện thông tin của Việt nam chủ yếu ở các thành phố lớn . Một cách
quảng bá thơng hiệu rất hiệu quả của Dilmah là thực hiện ký hợp đồng tài trợ,
đầu t một số quán trà có địa điểm đẹp, diện tích rộng sang trọng để tạo cảm
giác thu hút khách hàng đặc biệt là lớp trẻ. Công ty cung cấp cho cácquán chè
biển hiệu, cốc tách dụng cụ pha chế, bàn ghế , bạt, quần áo nhân viên. Mức tài
trợ phụ thuộc vào địa điểm diện tích quán chứ không phụ thuộc vào sản lợng
sản phẩm bán ra. Không những có chiến lợc thích hợp cho thơng hiệu chè của
mình mà các sản phẩm chè của Dilmah rất phong phú có thể uống nóng, uống
lạnh với nhiều hơng vị rất thu hút: Dilmah dâu, Dilmah bá tớc, Dilmah táo,
Dilmah chanh, Dilmah nữ hoàng...
Công ty còn thực hiện phân phối các sản phẩm chè rất hiệu quả.
Tuy không thực hiện mức giá một cách chặt chẽ, nhng giá bán trên thị trờng là
tơng đối không chênh lệch. Công ty thực hiện trng bày rộng khắp trong các
siêu thị ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh .
Chè Lipton : một nhãn hiệu chè khá nổi tiếng của Anh .Tham gia vào
Việt nam nhờ sử dụng hệ thống phân phối của Unilever Việt nam và đợc công
ty Walls nhập khẩu. Cũng nh những nhãn hiệu chè khác, Lipton đã đầu t rất
lớn trong việc mở rộng và quảng bá nhãn hiệu của mình cạnh tranh mạnh với

các sản phẩm chè nội địa, Dilmah ..và chiếm đợc thị phần tơng đối lớn. Hiện
nay Lipton có khoảng 75 quán đại lí độc quyền tại Hà nội và khoảng 200 cửa
hàng bán lẻ. Giá bình quân các sản phẩm chè Lipton rẻ hơn so với Dilmah,
Quality .
Các công ty chè trong nớc .
Uy tín nhất trên thị trờng nội địa hiện nay vẫn là các sản phẩm của công
ty chè mộc Châu, khách hàng biết đến chè Mộc Châu qua các nhãn hiệu Tùng
Hạc, Thanh Long,.. Để đạt niềm tin từ phía ngời tiêu dùng công ty chè Mộc
Châu có một số điểm mạnh: Địa bàn của công ty nằm trên vùng đất TâyBắc
nơi nổi tiếng chè nguyên liệu chất lợng cao, đồng thời công ty thực hiện đầu t
mạnh cải tạo sửa chữa toàn bộ nhà xởng thiết bị, hợp tác kinh doanh với Đài
Loan, đầu t qui trình sản xuất chè Olong với công suất 10 tấn /ngày năm 1995.
Năm 1997 tiếp tục đầu t hợp tác với Nhật Bản sản xuất chè xanh dẹt, tự động
18

hoá với công suất 20 tấn/ ngày. Riêng đối với chè đen công ty tiến hành khôi
phục cải tạo, cải tiến dây chuyền thiết bị chè đen truyền thống OTD của Liên
Xô cũ với công suất 42 tấn/ ngày. Ngoài ra năm 1998 còn đầu t khôi phục
vùng chè tô mú xây dựng ở đây dây chuyền chế biến chè đen .Nh vậy Công ty
không ngừng đổi mới thiết bị, cải tiến qui trình công nghệ chế biến và đợc kết
hợp với u thế chè Shan trồng trên độ cao 1050m so với mực nớc biển tạo ra sản
phẩm chè có hơng vị tự nhiên, vị đợm độc đáo mà các sản phẩm chè khác
không có đợc .Công ty tiến hành phân phối các sản phẩm thông qua một số các
đại lí ở các tỉnh :Công ty chè Mộc Châu, Thị xã Sơn La, thị trấn huyện Mộc
Châu, thị xã Lai Châu, Hà nội, côntg ty thơng mại Nam Định, công ty thơng
mại Hải Dơng, tại chi nhánh Vinatea Thành phố Hồ Chí Minh, tại các siêu thị
thành phố Hà nội . Mộc Châu đợc coi là chiếm giữ thị phần lớn nhất trên thị tr-
ờng nội địa.sản phẩm của công ty đợc giải thởng chất lợng vàng Việt nam năm
1999, giải vàng năm 2000. Đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu và mạnh nhất của
công ty chè Kim Anh trên thị trờng nội địa và cả thị trờng xuất khẩu .

Ngay trên địa bàn hoạt động của Công ty cổ phần chè Kim Anh,có công
ty t nhân Hoàng Long, Thăng Long tuy sản phẩm không đa dạng và có chất l-
ợng tốt hơn chè của Kim Anh, nhng các công ty này thực hiện chế độ chiết giá
rất thoáng, vì có lợi thế trong chi phí quản lí thấp nên giá thành sản phẩm
thấp .
Các công ty chè đang có mặt trên thị trờng:
1. Công ty chè Trần Phú 10. Công ty chè Hà Tĩnh
2. Công ty chè Mộc Châu 11. Công ty chè Hải Phòng
3. Xí nghiệp chè Vân Tiên 12. Công ty Thái Bình Dơng
4. Công ty chè Yên Bái 13. Công ty thơng mại và du
5. Công ty chè Nghĩa Lộ lịch Hồng Trà
6. Công ty chè Bắc Sơn 14. Xí nghiệp chè Lơng Sơn
7. Công ty cổ phần chè Liên Sơn 15. Công ty chè Thái Nguyên
8. Công ty chè Long Phú 16. Công ty chè Kim Anh
9. Viện nghiên cứu chè 17. Công ty chè Quân Chu
Ngoài ra còn có các công ty .
- Công ty chè Việt Anh
- Công ty xuất nhập khẩu Thái Nguyên
- Công ty chè Nghệ An
- Công ty chè Vân Hng
19

- Công ty chè Phú Thọ
- Công tyTNHH chè Cát Thịnh
Nh vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trờng chè Công ty cổ phần
chè Kim Anh chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các nhãn hiệu chè ngoại,
và các sản phẩm của các công ty chè trong nớc, các sản phẩm chè rời đợc chế
biến theo phơng pháp thủ công ở các hộ gia đình ..Do vậy trong tơng lai để
tăng sức cạnh tranh, thì công ty cổ phần chè Kim Anh luôn phải xác định giữ
vững chất lợng sản phẩm tăng cờng quảng cáo thơng hiệu, tạo dựng uy tín hình

ảnh nhãn hiệu chè kim Anh trên thị trờng nội địa và thị trờng xuất khẩu .
2.Thị trờng chè xuất khẩu :
a.Qui mô và đặc điểm của thị trờng chè xuất khẩu.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao, có tác dụng phủ
xanh đất chống đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái mang lại việc làm và
thu nhập cho ngời lao động.Chè xuất khẩu cũng đem lại nguồn thu tơng đối
cho ngân sách quốc gia .ở Việt Nam, điều kiện tự nhiên thuận lợi là tiền đề để
phát triển ngành chè xuất khẩu .
Diện tích trồng chè của Việt Nam hiện nay, đạt 70.000 ha và dự kiến
tăng lên khoảng 100.000-120.000 ha vào năm 2010(nguồn bộ kế hoạch và đầu
t). Hiện nay sản lợng chè búp khô của Việt Nam đạt khoảng trên 45.000 tấn sẽ
tăng lên 150.000-180000 tấn vào năm 2010. Năng suất chè bình quân cả nớc
đạt 4 tấn / ha và có thể tăng gấp 1.9 lần vào năm 2010, đạt 7,5 - 8 tấn /ha .
Hàng năm có tới 85% chè sản xuất ra giành cho xuất khẩu, vì vậy thị trờng
xuất khẩu đóng góp giá trị chủ yếu vào sức phát triển của ngành chè .
Hiện nay trên thế giới có hơn 160 nớc uống chè, nớc có nhu cầu tiêu
dùng chè nhiều là Anh, Nga, Nhật bản, Đài Loan ... Theo thống kê của Hiệp
hội tiêu dùng chè thế giới thì nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ngày càng gia
tăng qua các năm . Năm 2001 sức tiêu thụ chè thế giới là 2,072 triệu tấn tăng
2,4 % so với năm 2000 và năm 2002 tăng 2,1% .Dự kiến của ITC (Hội đồng
chè quốc tế) vào thời kì 2001- 2005 nhu cầu chè thế giới tăng khoảng 2,3%
/năm .Cụ thể nhu cầu các nớc đang phát triển tăng 1,6% /năm, Các nớc CIS
tăng khoảng 2,4%.Trong đó các nớc EU vẫn là nhà nhập khẩu lớn nhất chiếm
21,8% khối lợng chè nhập khẩu của thế giới, các nớc thuộc CIS chiếm 16,5%,
Pakistan chiếm 11,2 %, mĩ chiếm 8,2% , Nhật Bản chiếm 5% .
Về xuất khẩu chè Việt Nam từ chỗ chiếm 1,7% thị phần thị trờng chè
thế giới đã vơn lên 3,2% vào năm 1998. Giai đoạn từ 1991-1994 xuất khẩu
20

tăng bình quân hàng năm 13,2% .Từ năm 1998 trở lại đây tốc độ tăng trởng

đều đặn tăng.Trớc năm 1990 Việt Nam có đợc thị trờng xuất khẩu chè lớn là
Liên Xô ( cũ),iraq , Anh và Một số nớc Đông Âu. Sau năm 1990 khu vực thị
trờng này đã giảm còn khoảng 15.000-20.000 tấn/ năm và kim ngạch đạt 20-25
triệu USD. Gần đây thị trờng xuất khẩu chè Việt Nam mở rộng ra các nớc nh
Nhật, Hồng Kông, Ai Cập, Hoa Kì,..Lợng nhập khẩu trong 10 năm qua (1989-
1998) là 186000 tấn, chỉ riêng năm 1998 xuất khẩu đạt mức rất cao là 33.500
tấn, đạt kim ngạch trên 50 triệu $ .Dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng tổng sản lợng
chè xuất khẩu lên 130.000-150.000 tấn và đạt khoảng 370 triệu USD .Đồng
thời thị phần chè của Việt Nam trên thế giới đang đợc mở rộng và giá chè cũng
tăng dần theo giá của thế giới .
Lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là chè đen một số ít sản lợng
chè là chè xanh .Khách hàng đến với Việt Nam chủ yếu chỉ mua 3 mặt hàng
chè cấp thấp với mục đích đấu trộn, thực hiện đóng gói dới nhãn mác khác tiêu
thụ trên thị trờng xuất khẩu.Lợi thế duy nhất của chè Việt Nam trên thị trờng là
giá rẻ, chè không có mùi vị đặc trng dễ đấu trộn .
Nhìn chung qua số liệu thu đợc về kim ngạch xuất khẩu, vẫn cha phản
ánh đúng tiềm năng của ngành chè Việt Nam . Bất lợi của chè Việt Nam trên
thị trờng xuất khẩu là do cơ cấu mặt hàng và công nghệ chế biến dẫn đến khả
năng cạnh tranh thấp.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành thì chè Việt Nam, chè
Việt Nam chất lợng còn thấp cho nên uy tín trên thị trờng thế giới là cha cao.
Nguyên nhân do giống ít, phần lớn các giống chè hiện nay là các nhóm giống
có từ thời Pháp, năng suất chỉ đạt 4 tấn/ ha, hiện nay đã nâng lên 8-9 tấn
/ha/năm, cá biệt chỉ có một số giống mới sau này thuộc nhóm chè đặc sản cho
công suất từ 16-18 tấn/ha/năm. Chè Việt Nam đợc trồng ở nhiều khu vực khác
nhau cho nên chất lợng không đồng đều .Một lí do khác là thiết bị công nghệ
chế biến chè phần lớn là đã quá lạc hậu cũ kĩ , thậm chí hiện nay có nhiều nhà
máy, nông trờng chè còn sử dụng công nghệ bán cơ giới .Một nguyên nhân
khác thiết ấn tợng chè Việt Nam và các sản phẩm từ chè trên thơng trờng quốc
tế cha cao do chè bán không có nguồn gốc, không có xuất xứ và có sự pha trộn

các loại chè khác nhau, chè Việt Nam còn cha đáp ứng đợc thị hiếu của ngời
tiêu dùng .
Hiện nay chè Việt Nam phần lớn là chè đen và xuất sang khoảng 30 nớc
. Trong tơng lai, thị trờng thế giới sẽ mở rộng do nhu cầu chè tăng bình quân
21

năm 2,8-3.2% . Theo dự báo của FAO và ngân hàng phát triển Châu á (ADB):
khối lợng tiêu thụ bình quân trên thế giới sẽ tăng 4-5% trong những năm tới
cho nên bên cạnh thị trờng truyền thống là Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu
.Việt Nam phát triển thêm một số thị trờng mới, đầy tiềm năng nh các vùng
Trung đông, Anh,Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ .Trong số thị trờng mới này thì các
nớc Trung Đông là thị trờng lớn nhất, chiếm 40-50% tổng lợng xuất khẩu,
riêng IRAQ chiếm 15% .Các thị trờng khác nh Pakistan, Algeria, Singapore,
Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc đều nhập chè xanh của Việt Nam. Ngoài ra
còn có một số thị trờng mới nh Tây Âu , Mỹ, Tổ Nhĩ Kì, úc , iran.. cũng có
nhu câu trao đổi chè với Việt Nam ..
2.2.Một số thị trờng truyền thống .
Khu vực thị tr ờng Châu á :
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tiêu thụ trong khu vực thị trờng
này phần lớn là giống nhau cho nên khó xâm nhập vào thị trờng của nhau do
kém lợi thế cạnh tranh .Uống chè cũng là một tập quán truyền thống có từ lâu
đời của ngời dân Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc ...ở Trung Quốc có chè
Kinh, ở Hàn Quốc, Nhật Bản chè đã đợc nâng lên thành chè đạo, nhu cầu tiêu
dùng chủ yếu của ngời dân thuộc khu vực thị trờng này là chè xanh và các loại
chè ớp hơng, chè thảo mộc ...Còn nhu cầu đối với các sản phẩm chè đen là rất
thấp
+Thị trờng Đài Loan :
Đài Loan đã trở thành bạn hàng lớn của chè Việt Nam từ năm 1993. Nếu
nh năm 1991, Việt Nam chỉ xuất 63,29 tấn chè , thì năm 1993 là 331 tấn chè,
năm 1995 là 575 tấn, đến năm 2001 là 6695 tấn (Số liệu từ phòng kinh doanh

xuất , nhập khẩu của Tổng công ty). Ngời đài Loan thờng a dùng chè xanh,
phong cách uống chè của ngời Đài Loan đã nâng lên thành đạo trà, tuy nhiên
nó không quá cầu kì nh cách uống của ngời Nhật Bản .Chè xuất khẩu sang thị
trờng này chủ yếu do công ty chè Thái Nguyên, công ty chè Mộc Châu cung
cấp , dựa trên dây truyền thiết bị nhập từ Đài Loan cho nên phần nào đã đáp
ứng nhu cầu của ngời dân Đài Loan.
+Thị trờng Nhật Bản :
Chè và tập quán tiêu dùng của ngời Nhật Bản:
Nhật Bản là một trong những nớc tiêu dùng chè lớn thứ t, thứ 5 trên thế
giới. Ngời Nhật hay dùng chè trong các bữa ăn vào lúc 3 h chiều . Nói về chè
xanh thì ngời dân có thói quen từ uống từ trăm năm nay, kể từ truớc chiến
22

tranh thế giới lần 2 chè xanh đợc sản xuất và tiêu dùng trong trong nớc nh một
thứ đồ uống thông dụng và thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là
chè xanh hay dùng trong các bữa điểm tâm của ngời Nhật vì nó luôn đi kèm
với các món ăn kiểu Nhật Bản.
Nhu cầu về chè xanh của ngời Nhật Bản là khá cao, tuy nhiên do cách
pha chế và thởng thức rất cầu kì cho nên họ yêu cầu rất cao về chất lợng
chè,về hơng và mùi vị của chè .Khi muốn xuất khẩu sang thị trờng này, ngay
từ khâu nguyên liệu ngành chè đã chú trọng bón bổ sung khô dầu và tủ lới để
giảm độ chát và giữ màu xanh cho chè .Hiện nay, Nhật Bản đang là bạn hàng
lớn thứ 7 của ngành chè Việt Nam .Năm 2002 nhập khẩu 2228 tấn trong đó
chè xanh chiếm 60%, trong tơng lai để tăng đợc khối lợng chè xuất khẩu vào
thị trờng này đòi hỏi phải dựa vào vùng chè đặc sản đặc điểm để có các sản
phẩm chè cấp cao.Nhật Bản hiện nay chủ yếu nhập sản phẩm chè xanh dẹt.
Nhng có sự thay đổi từ sau năm 1960 khi nền kinh tế Nhật bản phục hồi,
tự do hoá thơng mại tăng nhanh và do cũng thay đổi lối sống mà chè đen trớc
đây đợc ít a chuộng thì ngày nay trở nên phổ biến hơn nhất nhất là trong gia
đình , uống để bổ dỡng cho sức khoẻ .Tiêu thụ chè đen của Nhật Bản có xu h-

ớng tăng 1994 (tiêu thụ 14.167 tấn) Đến năm 1998 tiêu thụ 18.249 tấn tăng
30%.
Tuy nhiên tiêu thụ chè đen ở Nhật Bản vẫn ít hơn so với chè xanh và
cafe, Vì chè đen không dễ hợp khẩu vị với thanh thiếu niên mà chỉ có những
ngời ở lứa tuổi trung niên hoặc từ 44-55 tuổi mới thích dùng chè này, uống để
tăng cờng sức khoẻ, hơn nữa chè đen coi là một sản phẩm xa xỉ nên các gia
đình có thu nhập tơng đối mới tính chuyện tiêu dùng.
Xu hớng nhập khẩu :Nhật Bản sản xuất chè đen rất ít mà phụ thuộc vào
nhập khẩu ở nớc ngoài chủ yếu để đáp ứng 100% nhu cầu tiêu dùng chè trong
nớc, chính vì vậy Nhật Bản là thị trờng nhập khẩu lớn đứng thứ 13 trên thế giới
về nhập khẩu chè đen theo báo cáo của Hiệp hội chè quốc tế. Và cũng vì lẽ đó
mà nhu cầu nhập khẩu vào thị trờng Nhật Bản tăng hoặc giảm phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trong nớc.
Nhật Bản nhập khẩu chè đen theo 3 cách :
+Chè đen nập khẩu theo Container loại nhỏ , chè đen đợc đóng gói trong
túi thờng khoảng 3 kg hay ít hơn , nhập khẩu theo container đểbán lẻ cho ngời
tiêu dùng .
23

+Chè đen nhập khẩu với số lợng lớn: chè đen cha đóng gói trong túi
giấy hoặc trong hộp gỗ, nhập khẩu ôứi số lợng lớn, khi tới Nhật Bản đợc pha
chế , chế biến thành từng gói bán lẻ cho ngời tiêu dùng, siêu thị khách sạn
theo đơn đặt hàng hoặc chỉ cung cấp nh một loại chè nguyên liệu cho các nhà
sản xuất để chế biến nớc chè đóng hộp .
+Chè đen uống liền đợc nhập khẩu theo 2 loại :
Chè nguyên chất
Chè hỗn hợp đợc pha với đờng và các loại hơng liệu khác .
Khi xuất khẩu sang thị trờng nhật Bản .Nhu cầu têu dùng chè ở Nhật
Bản đang có xu hớng gia tăng ổn định .Khi xuất sang thị trờng Nhật Bản phải
cung cấp đầy đủ các thông tin về mẫu sản phẩm, nơi trồng chè, giống cây,

công nghệ sản xuất cách pha trộn .
Khu vực thị tr ờng Châu Âu:
Theo dự báo khu vực thị trờng này vẫn là khu vực nhập khẩu chè lớn
nhất. Ngời Châu Âu thờng thích uống chè với đờng, chè đợc sản xuất theo
công nghệ OXTHODOX .Do mức sống bình quân của ngời Châu âu là rất cao
cho nên trong khi tiêu dùng các loại thực phẩm họ đặc biệt quan tâm đến tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm .
Khi các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành xuất khẩu sang thị trờng EU
cần tính toán đến việc bán hàng có chất lợng tốt, tiếp tục gia tăng chất lợng
bằng cách iám sát quá trình sản xuất và kiểm tra vận chuyển hàng bởi trong
thực tế có nhiều trờng hợp mẫu chào hàng tốt nhng khi giao hàng lại không đ-
ợc nh mẫu . Các doanh nghiệp Việt Nam nên tính giá dựa trên chi phí cộng
thêm một phần lợi nhuận thoả đáng .
+Trờng Nga và các nớc SNG:
Nga và các nớc SNG là khách hàng truyền thống của chè Việt Nam, đến
năm 1990 do sự tan rã của Liên Xô và các nớc Đông Âu nhu cầu tiêu dùng của
thị trờng này giảm hẳn .
Thị trờng liên Bang Nga trong những năm qua phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình kinh tế nói chung . Năm 1999/2000 lợng chè tiêu thụ giảm nhẹ nhng
đã trở lại do nền kinh tế phục hồi.Ngày nay thị trờng Nga đang có xu hớng
khác biệt so với các nớc Tây Âu, khu vực có doanh thu về chè rời đặc sản đang
tăng lên do những ngời sành về chè đang tìm mua những loại chè có chất lợng
cao hơn và phong phú hơn so với các loại chè túi nhúng của các nhà sản xuất
lớn đa ra nh Lipton của Anh, Dilmah của Srrilanka .Tại thị trờng Nga chè túi
24

nhúng đợc tiêu thụ đang tăng lên nhng lợng chè rời đợc tiêu thụ ít hơn so với
trớc đây. Đặc biệt ngời tiêu dùng Nga đang tìm mua những loại chè đặc biệt .
Thay đổi thái độ đối với chè ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng và thởng
thức các loại chè chất lợng cao hơn, những ngời dân Matxcơva là những ngời

nhu cầu cao về chè .
Chè đen vẫn chiếm vị trí hàng đầu trên thị trờng và cho đến nay cho thấy
ngời dân Nga ít quan tâm đến chè xanh và chè ớp hơng .Doanh thu từ chè xanh
chè ớp hơng, các loại chè đặc sản chỉ chiếm 15% .Tuy nhiên, nh báo chí đã đa
tin lợi ích của chè với sức khoẻ và không còn nghi ngờ gì nữa mối quan tâm
của ngời tiêu dùng tăng lên và hy vọng sẽ đẩy mạnh mức tiêu thụ trong tơng
lai.Trên thị trờng Nga đứng đầu vẫn là các sản phẩm chè Lipton, Besara và
Brooke của Unilever, sau đó là chè Dilmah của Srilanka, ngoài ra còn nhãn
hiệu chè Tata tea , orimi trade , Grand .Thực tế đã cho thấy rằng các nhãn hiệu
chè nhập khẩu không chỉ có chất lợng cao hơn mà còn có sức cuốn hút tinh tuý
hơn,và sự thanh tao còn đợc gắn liền với chè nớc ngoài .Tại lễ hội chè Nga đầu
tiên đợc tổ chức vào tháng 9/2002 tăng mối quan tâm về chè,các đối thủ cạnh
tranh đa ra các sản phẩm chè đặc sản tham gia lễ hội và hi vọng rằng các nhà
triển lãm quốc tế sẽ thu hút sự quan tâm của nhà sản xuất, công chúng và giới
kinh doanh .
Khi xâm nhập vào thị trờng Nga,chịu thuế nhập khẩu đối với chè
nhúng: thuế nhập khẩu chè xanh đóng gói với trọng lợng không quá 3kg dới
dạng chè túi nhúng đợc tính 20% nhng không quá 0,4FUR/kg ,hình thức này
cũng đợc áp dụng cho chè đen lên men và bán lên men, đợc đóng gói dới dạng
chè túi nhúng .
Trong nhũng năm gần đây khi quan hệ thong mại Nga -Việt có chiều h-
ớng tích cực kim ngạch xuất khẩu giữa hai nớc không ngừng tăng lên .Trong
thời gian qua tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân 13,5% /năm. Chủng loại
hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng. Điều đáng nói ở đây là mối
quan hệ giữa hai nớc ngày càng phát triển thể hiện qua các hiệp định kinh tế
thơng mại, sự hợp tác nhiều mặt giữa hai Chính phủ hai nớc về các lĩnh vực
Năng lợng, hoá chất , nông nghiệp.Sự hợp tác chặt chẽ và những điều kiện đặc
thù của thị trờng Nga là những điều kiện lí tởng cho hàng hoá Việt Nam thâm
nhập vào thị trờng này.Tuy nhiên, Việt Nam vẫn cha thâm nhập vào thị trờng
Nga do :

25

×