Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

thạc sĩ quản trị kinh doanh Công tác Quản trị vốn kinh doanh tại công ty Xuất nhập khẩu Cung ứng Vật tư Thiết bị Đường Sắt (VIRASIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.09 KB, 108 trang )

phần mở đầu
1.Sự cần thiết của đề tài:
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đợc doanh nghiệp phải nắm giữ một lợng vốn nhất
định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết
định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng huy động đợc vốn mới chỉ là
bớc đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng bởi vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh.
Công ty công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị Đờng Sắt
(VIRASIMEX) là đơn vị trực thuộc Liên hiệp Đờng Sắt Việt Nam và đợc Nhà n-
ớc giao cho mốt nhiệm vụ chủ yếu nh: xuất nhập khẩu vật t thiết bị phụ tùng cho
ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng công trình và vận tải ngành Đờng Sắt; sản
xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật t thiết bị phụ tùng đờng sắt; sản
xuất tà vẹt và sản phẩm gỗ phục vụ ngành đờng sắt; tạm nhập tái xuất và chuyển
khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và thực phẩm phục vụ khách
hàng, dịch vụ khách sạn và xuất khẩu lao động
Do có nhiều hoạt động kinh doanh lớn và đặc biệt trong nền kinh tế hội
nhập sôi động có nhiều thuận lợi nhng cũng không ít rủi ro nh vậy thì công tác
quản trị vốn kinh doanh là một vấn đề cần đợc quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy,
tác giả lựa chọn đề tài: " Công tác Quản trị vốn kinh doanh tại công ty
Xuất nhập khẩu Cung ứng Vật t Thiết bị Đờng Sắt (VIRASIMEX)" làm đề
tài nghiên cứu của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, vấn đề bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh luôn đợc các doanh nghiệp rất quan tâm. Các nhà khoa học và chuyên


gia quản trị cũng đã chú ý nghiên cứu rất nhiều về lĩnh vực này. Có thể liệt kê
một số tài liệu nghiên cứu sau:
- Võ Đình Hoà. Thị tr ờng vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở
Việt Nam . Nhà XB Thống kê 1992.
- Nguyễn Văn Thuận. Quản trị tài chính . NXB Thành phố Hồ Chí
Minh 1999.
-
Những nghiên cứu trên đã đề cập đến rất nhiều vấn đề về công tác quản
trị vốn kinh doanh ở cả bên trong và ngoài doanh nghiệp; trong lĩnh vực kinh
doanh cũng nh quản lý. Tuy nhiên, đã có một số hạn chế sau:
- Những nghiên cứu này còn mang nặng tính lý thuyết, hình thức.
- Không có hoặc rất ít đề cập đến việc sử dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ cho công tác quản trị và phát triển vốn.
- Những nghiên cứu này không làm nổi bật đến việc kinh doanh thơng
mại Quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn của Virasimex, chỉ ra những
u điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
2
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất những phơng hớng và giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung trình bày
một số nội dung chính sau:
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh của Virasimex.
- Phân tích, đánh giá những u điểm, hạn chế và nguyên nhân phát sinh
vấn đề trong công tác quản trị vốn.
- Trên cơ sở những tồn tại của công tác quản trị vốn, luận văn đa ra cách

nhìn nhận và tiếp cận vấn đề mới, vận dụng kinh nghiệm về công tác quản trị
vốn đã đợc tham khảo đa vào thực tiễn quản lý tại Virasimex.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn
kinh doanh của công ty Virasimex. Luận văn đi sâu nghiên cứu nội dung và
hiệu quả của công tác quản trị, để từ đó đa ra kết luận làm cơ sở cho việc đề
xuất định hớng và các giải pháp nhằm tăng cờng năng lực và nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Luận văn đứng trên giác độ ngời sử dụng
vốn kinh doanh để nghiên cứu nội dung quản trị và phát triển vốn kinh doanh
của công ty Virasimex trong thời gian từ 2002-2006.
5. Cách tiếp cận và phơng pháp nghiên cứu:
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay là
một chủ đề hết sức cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc tiếp cận
vấn đề trớc hết phải đi từ thực tiễn hoạt động quản lý, những văn bản, chủ tr-
3
ơng phát triển nguồn vốn kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nớc hiện nay. Trên cơ
sở đó, qua đánh giá tình hình thực tiễn và phân tích kết quả đã đạt đợc, những
mặt còn tồn đọng cha đợc giải quyết, lấy đó làm cơ sở cho việc thực hiện luận
văn.
Ngo i việc vận dụng cơ sở lý luận v ph ơng pháp nghiên cứu cơ bản đa
vào thực tế, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cố gắng tóm tắt v vận
dụng một số phơng pháp phù hợp với đề t i nh : phơng pháp phân tích, so
sánh, phơng pháp thống kê tác giả cũng gắn những vấn đề lý luận vào thực
tiễn trong quá trình nghiên cứu v trình bày nội dung luận văn. Đồng thời tác
giả cũng dùng những chỉ tiêu đánh giá mang tính định lợng để đánh giá một
cách toàn diện hoạt động quản trị vốn của Virasimex trong thời gian qua.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống một số văn bản lý luận cơ bản có liên quan đến công tác
quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tập hợp, tổng hợp những tài liệu, t liệu có liên quan và trình bày khái
quát thực trạng công tác quản trị vốn; đánh giá tổng thể tình hình quản lý;
phân tích u nhợc điểm của công tác quản trị vốn tại Virasimex trong thời gian
gần đây.
- Đề xuất và hệ thống một số giải pháp mang tính khách quan và có tính
khoa học có thể áp dụng vào thực tiễn nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh của Virasimex.
4
7. Bố cục của luận văn:
Luận văn chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
Chơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh của Virasimex
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và phát triển
vốn kinh doanh của Virasimex
5
chơng 1:
cơ sở lý luận về quản trị vốn của doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1 đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2. nội dung công tác quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.1. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
1.2.2. Nội dung công tác quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Lập kế hoạch

1.2.2.2. Huy động vốn
1.2.2.3. Tổ chức sử dụng vốn
1.2.2.4. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện
1.3. những nhân tố ảnh hởng đến công tác quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
3.1. Nhân tố khách quan
3.2. Nhân tố chủ quan
6
chơng 2:
thực trạng công tác quản trị vốn kinh
doanh của virasimex
2.1. giới thiệu chung về công ty virasimex
2.1.1. Khái quát và đặc điểm của Virasimex
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Virasimex
2.2. Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh
của công ty Virasimex
2.2.1. Công tác lập kế hoạch về vốn kinh doanh.
2.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh.
2.2.3. Sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.4. Giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn
2.3. đánh giá về quản trị vốn kinh doanh tại công
ty Virasimex
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.
2.4. những nhân tố ảnh hởng đến công tác quản
trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex
2.4.1. Nhân tố khách quan
2.4.2. Nhân tố chủ quan
7

chơng 3:
giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
vốn kinh doanh của virasimex
3.1. định hớng và mục tiêu cho công tác quản trị
vốn kinh doanh tại virasimex.
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu quản trị vốn của Virasimex
1.2. Những định hớng cho công tác quản trị vốn của Virasimex
trong những năm tới
3.2. giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh
của virasimex
8
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
14
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh 14
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 14
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh 24
1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 25
1.2.1. Lập kế hoạch về vốn kinh doanh 25
1.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh 29
1.2.3. Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh 36
1.2.4. Giám sát kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh 39
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
44
1.3.1. Nhân tố khách quan 45
1.3.2. Nhân tố chủ quan 46
Chơng II: Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty

Virasimex
50
2.1. Khái quát về công ty Virasimex 50
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 50
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 52
2.1.3. Các đặc điểm của công ty ảnh hởng đến quản trị vốn kinh
doanh
55
9
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex 68
2.2.1. Hoạt động lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty Virasimex 68
2.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh của công tyVirasimex 71
2.2.3. Sử dụng vốn kinh doanh vào các hoạt động của công ty
Virasimex
74
2.2.4. Giám sát và kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty Virasimex
79
2.3. Nhận xét và đánh giá về quản trị vốn kinh doanh ở công ty
Virasimex
86
2.3.1. Những u điểm 86
2.3.2. Những nhợc điểm 88
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc quản trị vốn kinh doanh của
công ty Virasimex
91
Chơng III: Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh
của công ty Virasimex
94
3.1. Phơng hớng và mục tiêu hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của

công ty Virsimex
94
3.1.1. Quan điểm phơng hớng 94
3.1.2 Mục tiêu chiến lợc 96
3.1.3. Phơng hớng quản trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex
trong những năm tới
98
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của công ty
Virasimex
99
3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty trong
giai đoạn tới
100
10
3.2.2. Giải pháp về huy động 102
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí kinh
doanh
105
3.2.4. Giải pháp về bảo toàn vốn, quản lí kiểm tra giám sát hoạt động
sử dụng vốn kinh doanh
110
3.3 Các điều kiện đảm bảo cho các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn
kinh doanh của công ty Virasimex
117
3.3.1. Với Nhà nớc và các ngành liên quan 117
3.3.2. Với nghành 120
Kết luận 123
11
Danh mục các từ viết tắt
Công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt Virasimex

Cung ứng vật t thiết bị CUVTTB
Doanh thu DT
Hàng hoá HH
Kinh doanh KD
Lu thông LT
Sản xuất SX
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lu động TSLĐ
Tiền T liệu sản xuất - Sản xuất Hàng Tiền T-TLSX-SX-H-T
Vốn cố định VCĐ (vốn CĐ)
Vốn lu động VLĐ (vốn LĐ)
Vốn lu động bình quân VLĐ
bq
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: Lao động và lơng bình quân của công ty Virasimex giai đoạn 2003- 2006 60
Bảng 2.2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty Virasimex giai đoạn 62
12
1999-2006
Bảng 2.3: Danh mục mặt hàng sản xuất và kinh doanh của công ty Virasimex từ
năm 2003-2006
64
Bảng 2.4: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và giá trị sản xuất của công ty
Virasimex giai đoạn 2003-2006
65
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và nợ của công ty Virasimex 69
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn của công ty Virasimex giai đoạn 2003-2006 73
Bảng 2.7: Tình hình phân bổ vốn và nợ của công ty giai đoạn 2003-2006 76
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh lợi của vốn LĐ của công ty Virasimex 80
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất và kinh doanh nhập
khẩu thiết bị vật t của công ty Viraximex giai đoạn 2003-2006

83
Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí của công ty Virasimex giai đoạn 2003-2006 91
Bảng 3.11: Lợi nhuận bình quân của công nhân viên công ty Virasimex 107
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Virasimex trong Liên hiệp đờng sắt
Việt Nam
53
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty Virasimex 54
Chơng I
Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
13
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hoá và
các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ vào trong hoạt động kinh doanh. Nghĩa là
các tài sản hiện vật nh nhà cửu, kho hàng, cửa hàng, tiền các loại và các tài
sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là khái niệm chung của nền sản xuất hàng hoá, là một
trong hai điều kiện quan trọng có tính chất quyết định đến sản xuất và lu
thông. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa, vốn tồn tại dới hai hình
thức: giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị, nếu dới hình thái tiền bao gồm nội tệ,
ngoại tệ và các loại giấy tờ khác, hình thái tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của
doanh nghiệp. Về mặt hiện vật, vốn tồn tại dới hình thức máy móc, thiết bị,
nhà xởng, nguyên vật liệu
Vốn kinh doanh đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản hiện có của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, nhà xởng, kho tàng đợc quy định bằng
hai tiêu thức sau:
+ Có thời hạn sử dụng lớn hơn một năm

+ Có giá trị không dới 5.000.000đ.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động và vốn lu
thông trong doanh nghiệp bao gồm: hàng hoá dự trữ, công cụ lao động thuộc
tài sản lu động và vốn lu thông.
Nh vậy ta thấy vốn là phạm trù kinh tế dùng để chỉ t liệu sản xuất và chi
phí lao động của quá trình sản xuất và lu thông, vốn sản xuất lại biểu hiện
bằng toàn bộ t liệu sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp đợc phân chia thành nhiều loại và trên các giác
14
độ khác nhau. Việc phân chia này giúp cho các nhà quản lý hiểu rõ hơn vì bản
chất vốn cũng nh nguồn hình thành khác nhau, nhng trong bất cứ trờng hợp
nào các doanh nghiệp phải có vốn mới có thể kinh doanh đợc. Vốn của các
doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu tồn tại dới hình thức vốn lu động (trừ một
số đơn vị đặc thù trong ngành khai mỏ, vận tải hầu nh 100% vốn cố định).
Trong các đơn vị kinh doanh thì tỉ lệ vốn ngoài (tức là vốn đi vay) nhất là tín
dụng rất lớn.
Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn bắt buộc phải có khi đăng ký kinh
doanh, là điều kiện mà khi thành lập doanh nghiệp phải có. Đối với doanh
nghiệp nhà nớc thì số vốn ban đầu đợc nhà nớc cấp hay giao vốn.
- Vốn bổ sung: đây là thành phần do doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn ban đầu. Nguồn vốn
bổ sung thờng đợc trích từ lợi nhuận do làm ăn có lãi hoặc liên doanh liên kết
với các đơn vị khác, hay do phát hành trái phiếu.
Dựa trên giác độ pháp lý thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia làm
hai loại là: Vốn pháp định và vốn điều lệ
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề (NĐ222/HĐBT). Hiện
chỉ còn các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty liên doanh có qui định về vốn
pháp định, còn các loại hình doanh nghiệp khác thì cũng không có qui định về

vốn pháp định theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
- Vốn điều lệ: Là vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp tuỳ theo từng ngành nghề, nhng vốn điều lệ phải lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Nếu phân theo nguồn thì trong doanh nghiệp gồm các nguồn sau:
15
Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán,
nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần
- Nguồn vốn ngân sách do Nhà nớc cấp đầu t ban đầu và có thể
tiếp tục bổ xung cho doanh nghiệp trong những năm hoạt động tiếp theo.
- Nguồn vốn tín dụng vay ngân hàng, vay các đối tợng khác. Vay
ngắn hạn để sử dụng vào việc dự trữ nguyên vật, bán thành phẩm. Vay dài hạn
để xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị.
- Nguồn vốn tự tích luỹ: Để tăng cờng và cải thiện điều kiện làm
việc, tăng thêm tài sản, mở rộng quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp có
thể trích một phần lợi nhuận của mình để bổ sung vốn kinh doanh. Việc tăng
nguồn vốn từ tích luỹ trong tổng vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh
nghiệp tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh.
Đứng trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, cơ cấu của vốn kinh
doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động:
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản
hiện có của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, nhà xởng, kho tàng, các công
trình xây dựng vật kiến trúc đợc quy định bởi hai biểu thức sau: Có thời hạn
sử dụng trên một năm và giá trị phải lớn hơn hoặc bằng 5.000.000đ, tài sản cố
định là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tổ chức kinh doanh thực hiện nhiệm
vụ thu mua, tiếp nhận dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bán hàng và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng. Nó là một trong những điều kiện quyết định để
nâng cao năng suất lao động của cán bộ kinh doanh đồng thời còn là tiêu
chuẩn đánh giá trình độ kỹ thuật của lao động, năng lực tổ chức quản lý và

trình độ của lao động trong các tổ chức kinh doanh. Chính vì những lý do trên
mà việc đầu t để xây dựng và trang bị các loại tài sản TSCĐ cho phù họp với
yêu cầu của mỗi doanh nghiệp là một trong những điều kiện quyết định hiệu
16
quả kinh doanh.
- Vốn lu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động
và vốn lu thông trong doanh nghiệp (bao gồm: hàng hoá dự trữ, công cụ lao
động ) và các khoản tiền trong kinh doanh nh vốn mua vật t hàng hoá, khoản
tiền gửi ngân hàng, các khoản chờ thanh toán.
Vốn lu động là tiền đề vật chất đảm bảo cho lu thông hàng hoá liên tục,
không ngừng mở rộng. Nó là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn của tổ chức kinh doanh. Xét theo phạm vi kế hoạch nó đợc
chia thành VLĐ định mức và VLĐ không định mức:
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch mà có thể tính toán và định mức đ-
ợc trớc. Nó bao gồm vốn hàng hoá và vốn phi hàng hoá: Vốn hàng hoá là vốn
nằm trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm bảo đảm dự trữ để xuất bán liên tục. Về
hình thức biểu hiện giá trị nó gồm giá trị vật t hàng hoá hiện có trong kho, trị
giá hàng đang trên đờng vận chuyển, hàng đã xuất kho nhng cha đợc thông
báo chấp nhận hàng và thanh toán; còn vốn phi hàng hoá là vốn không nằm
trong khâu dự trữ hàng hoá bao gồm vốn bằng tiền, vốn vật rẻ tiền mau hỏng,
vốn bao bì, vốn phí đợi phân bổ.
+ VLĐ không định mức là số vốn lu động phát sinh trong quá trình
kinh doanh mà không thể tính toán định mức trớc đợc. Nó bao gồm: Tiền nhờ
ngân hàng thu, tiền đặt mua hàng, tiền tạm ứng Nh vậy VLĐ không định
mức chủ yếu nằm trong khâu kết toán.
Qua sự trình bày ở trên ta có thể hình dung ra cơ cấu vốn lu động của tổ
chức kinh doanh vật t qua sơ đồ sau:
17
Vốn lu động

VLĐ định mức VLĐ không định mức
Vốn hàng hoá: VTHH
trong kho đang vận
chuyển, hàng xuất kho,
cha đợc thanh toán
Vốn phi hàng hoá:
vốn bằng tiền, vốn
VRTMH, vốn phí
đợi phân bổ
Tiền tạm ứng,
tiền nhờ ngân
hàng thu, tiền
đặt hàng .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc tạo lập và bổ sung từ nhiều
nguồn khác và quá trình sử dụng chúng vào kinh doanh, phản ánh đặc điểm
chung cơ bản của vốn luôn luôn vận động.
Sự vận động của vốn trong mỗi chu kỳ kinh doanh dựa trên việc tính
toán hiệu quả và việc phân chia xác lập các bộ phận vốn theo quan hệ tỷ lệ
hợp lý dẫn đến doanh nghiệp có thu để bù đắp những chi phí bỏ ra để kinh
doanh mà còn có lợi nhuận. Qua đó doanh nghiệp có thể hình thành và bổ
sung vào quỹ của mình nh: Quỹ phát triển kinh doanh sản xuất, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ tích luỹ từ nguồn lợi nhuận của mình đẻ từ đó tiếp tục tăng tr-
ởng
Quá trình vận động của vốn kinh doanh là quá trình chuyển dịch từ chủ
thể này sang chủ thể khác hoặc trong cùng một chủ thể, là quá trình thay đổi
hình thái thể hiện của nó trong từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Do sự vận động của vốn rất khác nhau vì vậy ngời ta chú ý đến đặc
điểm hoạt động của nó theo giác độ tuần hoàn vốn. Theo đó đặc điểm của vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện thông qua đặc điểm của vốn lu động và
vốn cố định:

+ Đặc điểm của vốn cố định(VCĐ)
Vốn cố định là hình thái giá trị tiền tệ của TSCĐ nên đặc điểm của vốn
cố định do đặc điểm của tài sản cố định hình thành nên.
Từ đặc điểm của TSCĐ, nên có vốn cố định thờng là biểu hiện bằng tiền
18
của những tài sản có giá trị và thời gian sử dụng dài. Xét về hình thái vật chất
nó vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng. Ban đầu số vốn
này ứng ra tơng đối lớn và ứng ra một lần chứ không phải dần dần, phần giá trị
hao mòn đó chuyển dần vào chi phí lu thông, thông qua việc trích lập quỹ
khấu hao TSCĐ và kết thúc một vòng luân chuyển khi tài sản cố định ddã hết
khấu hao.
Có hai dạng hao mòn của TSCĐ đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình: Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và
các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ lâu bền của TSCĐ ( hình thức, chất l-
ợng, chế độ quản lý TSCĐ, quản lý các định mức sử dụng, bảo vệ bảo dỡng th-
ờng xuyên); còn hao mòn vô hình chủ yếu phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ
thuật và việc nâng cao năng suất lao động xã hội.
Vì vậy, trong quản lý và sử dụng TSCĐ cần có thời gian xác định thời
hạn khấu hao, mức độ khấu hao phải hợp lýđể vừa bù đắp đợc sự giảm giá của
TSCĐ vừa có thể đa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào việc trang bị TSCĐ, vừa bù
đắp đợc các hao mòn hu hình của TSCĐ trong các doanh nghiệp
+ Đặc điểm của vốn lu động(VLĐ):
Đặc điểm của vốn lu động là hoạt động không ngừng, luôn luôn thay
đổi hình thái thể hiện, nó luôn có mặt trong mỗi giai đoạn của quá trình tuần
hoàn vốn, nó tham gia trực tiếp vào quá trình lu thông và thờng xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện. Giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị hàng
hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Do tốc độ
chu chuyển VLĐ nhanh nhng xét trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp thì nó
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Sự tuần hoàn của VLĐ trong các doanh nghiệp luôn vận động tuần tự

trải qua 3 giai đoạn: Lu thông, sản xuất, lu thông.
19
Trong giai đoạn thứ nhất VLĐ trong các doanh nghiệp biến từ hình thái
tiền tệ thành vật t hàng hoá dự trữ ở kho để tiếp tục thực hiện quá trình kinh
doanh và thành tài sản lu động để phục vụ cho quá trình này.
Trong giai đoạn tuần hoàn thứ hai: Vật t hàng hoá đợc đa vào hoạt động
gia công chế biến nh chọn lọc, bao bì, ngâm tẩm sấy, làm đồng bộ Đây là
những hoạt động mang tính chất sản xuất, là sự tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lu thông nhằm hoàn thiện giai đoạn cuối thành hàng hoá để bán
cho đơn vị tiêu dùng.
Trong giai đoạn thứ ba: Hàng hoá đợc tiêu thụ. Vốn lu động của các
doanh nghiệp trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Những hoạt động kinh doanh luôn diễn ra, vốn luân chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác, không thể chờ bán hết hàng hoá lại mới mua hàng
hoá khác mà xẩy ra liên tục đồng thời và xen kẽ nhau. Vì vậy vốn của các
doanh nghiệp luôn tồn tại ở cả 3 giai đoạn tuần hoàn của nó.
Khi vốn trải qua ba giai đoạn tuần hoàn và trở về hình thái giá trị ban
đầu thì nó đã hoàn thành một vòng chu chuyển gọi là thời gian lu chuyển hay
luân chuyển. Thời gian này gồm thời gian lu thông, thời gian tiếp tục quá trình
sản xuất trong lu thông và thời gian lu thông tiếp theo.
Nh vậy đối với trờng hợp lu chuyển hàng hoá qua kho, VLĐ của các
doanh nghiệp có thể đợc hình dung lu chuyển qua sơ đồ sau:
Tiếp tục quá trình
Sản xuất trong lu thông thành
Tiền (1) VTHH (2) VTHH để bán (3) Tiền sau lu thông (4)
sx trong LT
20
Đối với từng trờng hợp lu chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì không
dùng đến vốn của các doanh nghiệp và sự tiếp tục quá trình sản xuất trong
khâu lu thông mà chỉ tham gia vào thanh toán. Do vậy thời kỳ luân chuyển

VLĐ bằng thời gian lu động và có thể hình dung sơ đồ:
Tiền >Vật t hàng hoá Tiền sau lu thông
Đối với trờng hợp cung ứng thẳng không tham gia thanh toán thì không
dùng đến VLĐ của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu những vấn đề trên nhằm giúp cho chúng ta quản lý tốt VLĐ
đối với từng loại vốn, từng khâu vốn, đối với từng loại vốn vận động trong
những thời kỳ khác nhau, việc bảo đảm yêu cầu vốn cho từng khoản vốn.
Đồng thời việc nghiên cứu những vấn đề trên cùng giúp ta tính toán và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng khâu, từng khoản vốn, đặc biệt là vốn
dự trữ vật t hàng hoá.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại tham gia hoàn toàn vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhng với những vốn thờng xuyên vận
động và sự vận động đó có sự khác nhau, nó thay đổi hình thái qua các giai
đoạn lu thông tiền tệ - hàng hoá để hoàn thành một vòng quay (hay một vòng
tuần hoàn vốn).
Vì vậy, chúng ta xem xét vốn kinh doanh theo giác độ hoạt động tuần
hoàn là VCĐ. Trong mỗi giai đoạn, vốn của doanh nghiệp hoàn thành một
chức năng nhất định. Vốn kinh doanh có thể đồng thời tồn tại ở cả ba hình
thức hoạt động là tiền, sản xuất và hàng hoá. Điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của sự tuần hoàn tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cho các nhu cầu vốn và
nộp vào quỹ sau khi hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, quá trình
luân chuyển vốn kinh doanh là sự chuyển thờng xuyên vật t hàng hoá vào kho
và xuất ra bán cho khách.
21
Trong quá trình hoạt động, VCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của
nó trong thời gian dài (thờng lớn hơn một năm). Trong khi đó, VLĐ biến đổi
hình thái qua hai giai đoạn:
T - TLSX - SX - H - T; nghĩa là tạo ra giá trị sử dụng mới: T = T+T,
trong đó T là tiền cớc phí vận chuyển và lãi kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng của kinh doanh. Khác với

các doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp thơng mại có nguồn hình thành
xuất phát từ đặcthù của lĩnh vực kinh doanh thơng mại. Đặc điểm cơ bản nhất
của kinh doanh thơng mại là gắn liền chặt với quá trình phân phối và lu thông
hàng hoá. Điều này quyết định cơ cấu vốn kinh doanh thơng mại. Nếu nh
trong lĩnh vực sản xuất thành phần chủ yếu của vốn là VCĐ thì trong lĩnh vực
kinh doanh thơng mại VLĐ lại chiếm một tỉ lệ lớn. Trong doanh nghiệp thơng
mại VCĐ thờng chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh, trong 80% VLĐ thì phần
dành cho dự trữ vật t hàng hoá xuất bán thờng cũng chiếm tỷ trọng vốn lớn
(khoảng 2/3 trong vốn lu động).
Ngoài việc có vốn mới có thể tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh,
vốn còn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để phát triển kinh
doanh phục vụ cho qúa trình tái sản xuất mở rộng. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng cần phải biết 3 điểm sau:
+ Kỹ thuật: Các phơng pháp sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và việc phân
phối lu thôngv v
+ Thay đổi về nhu cầu
+ Quan hệ phẩm chất giá cả của sản phẩm (hay dịch vụ) bán ra.
Tất cả những điều này đòi hỏi phải các nguồn vốn đảm bảo. Theo đó
nhu cầu vốn đợc chia theo 2 khối lợng công việc chính của doanh nghiệp: Đầu
t có tính chất lâu dài và khai thác vận hành (có tính chất kinh doanh trớc mắt).
22
Doanh nghiệp cần vốn để cung cấp tài chính cho các hoạt động của
mình. Mục đích là để tiếp tục quá trình kinh doanh, kinh doanh đợc nhiều
hơn, kinh doanh đợc tốt hơn và phục vụ cho các hoạt động khai thác có hiệu
quả.
Cuối cùng vốn kinh doanh là nguồn vốn của cải quý báu tích luỹ đợc
trong suốt quá trình kinh doanh, nó chỉ đợc phát huy khi ngời quản lý biết sử
dụng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, vốn bị tác động chi phối nhiều yếu
tố nh cơ chế quản lý của Nhà nớc, sức lực, trí tuệ, tài năng, nghệ thuật của ng-

ời quản lý doanh nghiệp cũng nh cơn bão táp "nghiệt ngã" trên thị trờng hay
cơ hội "vàng". Vì vậy có doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả
nhng cũng có không ít doanh nghiệp mất vốn và dẫn đến phá sản.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp ra đời, tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều
23
Các đầu t
Tiếp tục kinh
doanh
Kinh doanh
nhiều hơn
Kinh doanh tốt
hơn
Hoạt động và
khai thác
Khấu hao thay
thế trang thiết
bị
Các đầu t về
năng lực kinh
doanh
Các đầu t về
hiệu xuất
Bảo đảm hoạt
động hàng ngày
của DN
Các khoản phải

trả khác
kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình hay
nhỏ, siêu nhỏ và cũng còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trờng, mở rộng và lu thông là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung
lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng
một các đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ tập trung đợc vốn
nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy
mạnh kinh doanh. Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài
năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp; nó là điều kiện để thực hiện các chiến l-
ợc, sách lợc kinh doanh; nó cũng là chất keo dính để chắp nối, dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động.
Vốn kinh doanh là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn
và đợc tăng lên sau mỗi kỳ kinh doanh. Nếu vốn đã bị thiệt hại tức là vốn kinh
doanh bị sử dụng lãng phí không hiệu quả.
1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của doanh nghiệp là
lên kế hoạch để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn
trong hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn
đa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan trọng nữa
đó là đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không, từ đó có các biện
pháp khắc phục kịp thời. Chính vì vậy nội dung quản trị vốn của doanh nghiệp
gồm có bốn bớc:
24
- Lập kế hoạch về vốn kinh doanh.

- Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
- Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
- Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1 Lập kế hoạch về vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục
đích là nhằm tránh tình trạng ứu đóng vốn nếu để lợng dự trữ quá lớn, gây
lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các
tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất
và kinh doanh. Trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu rơi vào trạng
thái thứ hai vì thiếu vốn là căn bệnh trầm khan của các doanh nghiệp nớc ta.
Và việc lập kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để
doanh nghiệp chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình
hoạt động của mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang
tính đặc chủng hoặc có thị phần lớn họ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc lập
kếhoạch kinh doanh dài hạn, và thờng chủ động hơn trong việc đối phó với
các tình huống cụ thể có thể xảy ra trong hoạt động thờng nhật.
Thực tế lập kế hoạch về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác lập
số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là
quí, nửa năm hay một năm, xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu
cầu và thực tế doanh nghiệp có thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ vốn
cho các hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp và có kế hoạch sử dụng
vốn kinh doanh.
Và các doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp thông thờng để ớc
lợng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phơng
25

×