Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.27 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm. Các số liệu và kết quả
có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Thiều Trang Nhung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Chi phí
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ĐT : Đầu tư
ĐZ : Đường dây
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
HĐTV : Hội đồng thành viên
HĐQT : Hội đồng quản trị
QLTC : Quản lý tài chính
LN : Lợi nhuận
NPC : Tổng Công ty Điện lực miền bắc
NGC : Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SCL : Sửa hữa lớn
TBA : Trạm biến áp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, ngành điện là một trong những ngành công nghiệp lớn có
vai trò vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội; góp
phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo an ninh quốc phòng đất nước. Sản phẩm
của ngành điện còn được coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại.
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ
nghĩa xã hội, lúc này những gì ngành điện có được giống như báo cáo của các
chuyên gia Xô - Viết: "Kết quả là (sau cuộc kháng chiến thành công), Chính
phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chỉ nhận được (từ người Pháp) một nên
kinh tế bị tàn phá và thực tế là không có cơ sở Điện Lực". Sau đại thắng mùa
xuân năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, ngành điện lực thực sự bắt
đầu có những bước kiến thiết và phát triển mạnh mẽ. Từ một số cơ sở nhỏ
ngày trước, ngành điện Việt Nam nay đã phát triển thành Tập đoàn Điện lực
Việt Nam với hơn 50 đơn vị thành viên trải dài trên khắp mọi miền đất nước.
Mô hình ngành điện Việt Nam vận hành với 3 khâu chính: sản xuất, truyền tải
và phân phối. Cùng với khâu sản xuất điện, khâu truyền tải và quản lý vận
hành điện có vai trò cực kỳ to lớn đảm bảo cung cấp điện năng cho nền kinh
tế. Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc là một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc với chức năng và nhiệm vụ chính
là truyền tải và quản lý vận hành (QLVH) lưới điện 110kV của toàn miền
Bắc. Công ty là một trong những đơn vị quản lý khối lượng đường dây và tài
sản rất lớn của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Với nguồn lực hữu hạn
nhưng những năm qua Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đã dành một sự đầu
tư rất lớn về cơ sở vật chất cho Công ty. Thêm vào đó hoạt động truyền tải
1
điện có tính chất độc quyền tự nhiên nên không bị áp lực canh tranh gay gắt
so với các công ty khác trong cùng ngành. Chính vì thế mà việc quản lý tài
chính tại Công ty đã được Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đặc biệt quan tâm
nhất là trong những năm gần đây. Thế nhưng trong mô hình hoạt động của

công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và vướng mắc, trong số đó có
cơ chế quản lý tài chính. Công ty vẫn chưa có quyền tự chủ tài chính, tự chủ
kinh doanh nên còn tồn tại cơ chế xin - cho, đồng thời cũng giảm tính năng
động trong sản xuất kinh doanh. Chính điều này là một trong những cản trở
đối với sự phát triển ổn định và bền vững của công ty. Mặt khác trong bối
cảnh hiện nay, ngành điện đang có những bước cải cách lớn nên cũng cần đòi
hỏi một cơ chế quản lý mơi phù hợp hơn. Đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc" với kỳ vọng giải quyết
được một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho công ty, giúp công ty phá
bỏ cơ chế cũ vốn đang không còn phù hợp và thích ứng với tình hình mới
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.
- Cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện.
- Trình bày thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty
Lưới điện cao thế miền Bắc và những thành tựu đạt được.
- Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơ
chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
- Xuất phát từ lý luận về tài chính doanh nghiệp, các chính sách, chế độ
quản lý tài chính hiện hành, thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty
Lưới điện cao thế miền Bắc và định hướng phát triển của ngành điện để nêu
lên các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho công ty trong
hiện tại và tương lai.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý tài chính của doanh nghiệp trong nước và thực trạng
hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc; thông qua
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
Công ty.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn giới hạn trong phạm vi công
tác quản lý tài chính của Công ty Lưới điện cao thế miền bắc từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác
- Lênin, phương pháp thống kê là thu nhập số liệu thứ cấp kết hợp với phỏng
vấn, điều tra . Trong phân tích nghiệp cụ có sử dụng phương pháp phân tích
theo mô hình, phân tích định tính và phân tích định lượng, dựa trên những vấn
đề lý thuyết về công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp
Nhà nước, luận văn đưa ra những nội dung cơ bản của công tác quản lý tài
chính trong doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
dược phẩm như: công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý chi phí, doanh thu,
phân phối thu nhập, kiểm tra giám sát và phân tích tài chính góp phần hoàn
thiện thêm lý luận về quản lý tài chính ở doanh nghiệp.
Thông qua bản luận văn này giúp chỉ ra những bất cập trong công tác
quản lý tài chính tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc và để xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công Lưới điện cao
thế miền Bắc.
3
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nôi dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài chính tại Công
ty Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Lưới điện
cao thế miền Bắc.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý tài chính tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc trong thời gian tới.

4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. TÔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Hệ thống tổ chức và phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp
cũng như doanh nghiệp với bên ngoài được chi phối chủ yếu bởi các mối
quan hệ kinh tế theo những khuôn khổ luật pháp nhất định. Sự ra đời của các
doanh nghiệp là kết quả của việc phát triển nền kinh tế thi trường và phân
công lao động xã hội. Đồng thời, sự phát triển của các doanh nghiệp cũng
đóng góp tích cực vào việc đẩy mạnh sự phân công lao động và nâng cao hiệu
quả kinh tế cho các hoạt động sản xuất của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội.
Nền kinh tế hình thành bởi nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư
bản tư nhân), kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Từ những
thay đổi về tư duy quản lý kinh tế và điều chỉnh pháp luật đối với các doanh
nghiệp, Luật Doang nghiệp năm 2005 đã có định nghĩa mới về Doanh nghiệp
Nhà nước(DNNN). Theo luật này, DNNN được hiểu là tổ chức kinh tế do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ
chức dưới hình thức Công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH
(Điều 1 Luật DNNN năm 2005). Cũng có thể hiểu “DNNN là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% Vốn điều lệ (Khoản 22, Điều 4 Luật DN
năm 2005)
5
Trong điều kiện phát triển hiện đại, sự tồn tại của khu vực DNNN trong
nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào là không thể bác bỏ nhưng vai trò của nó
đối với mỗi nền kinh tế lại rất khác nhau.

Ở Việt Nam, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân và một trong những động lực của nền kinh tế. Nó được
đồng nhất với kinh tế CNXH. Thực hiện đổi mới kinh tế đã làm thay đổi sâu
sắc vai trò của khu vực DNNN, nước ta trong điều kiện cơ chế thị trường và
hội nhập cạnh tranh cả nước có khoảng 245 ngàn DN thuộc nhiều thành phần
kinh tế trong đó DNNN chỉ có hơn 2 ngàn DN 100% vốn Nhà nước. Nhưng
DNNN vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng, bảo đảm dịch vụ thiết yếu cho nền
kinh tế cụ thể vẫn chiếm 40% GDP và hơn 50% số thu ngân sách. (Nguồn:
Website của Tổng cục Thống kê )
Số lượng ít nhưng vai trò DNNN vẫn rất quan trọng trong việc định
hướng thị trường. Quá trình phát triển kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đòi hỏi DNNN phải thực sự mạnh, hiệu quả để làm tốt vai trò chủ lực.
Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ thường đầu tư thành lập những
DNNN trong những ngành chậm thu hồi vốn, những lĩnh vực mà các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không muốn hoạt động, nhằm đảm
bảo sự phát triển bình thường của nền kinh tế. Trong một số trường hợp, có
những DNNN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục đích chung
của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của các DNNN thường thấp hơn khu
vực tư nhân. Song, loại hình doanh nghiệp này giữ vị trí đặc biệt quan trọng
đối với nền kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị trường.
6
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh."

Những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nói chung
- Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
- Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục
tiêu xã hội.
- Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Tức là: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ và sự vận động của
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Phản ánh sự vận
động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Xét về mặt bản chất: Tài chính doanh nghiệp phản ánh các mối quan
hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối dưới hình thái giá trị để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.2.2.Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong hệ thống tài chính
Hoạt động tài chính doanh nghiệp (TCDN) là một trong các hoạt động
chủ chốt, quan trọng, mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Hoạt động này rất rộng lớn, bao trùm và không thể tách rời với tất cả các hoạt
động còn lại của doanh nghiệp. Trong môi trường hoạt động ngày càng phức
tạp, hội nhập quốc tế, cạnh tranh cao và nhiều rủi ro, doanh nghiệp và các bên
có lợi ích lien quan, dù là liên quan trực tiếp hay gián tiếp, đều quan tâm đặc
biệt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào
như nguyên liệu, công cụ lao động, máy móc, thuê nhân công từ đó, tiến
7
hành sản xuất, tạo ra sản phẩm và bán sản phẩm thu tiền về. Số tiền này sau
khi bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra như chi phí mua sắm thiết bị, máy móc,
tài sản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, nộp thuế cho Nhà nước, trả lương
cho công nhân viên phần còn lại chính là lợi nhuận doanh nghiệp.
Trong quá trình đó luôn có những luồng tiền vào và luồng tiền ra gắn
liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử

dụng các quỹ tiền tệ là biểu hiện bên ngoài của tài chính doanh nghiệp.
Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp đồng thời cũng là quá trình thực hiện hàng loạt các quan hệ tài chính,
bao gồm:
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước thông qua việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ như nộp thuế, lệ phí, nhận tài trợ, bù giá, trợ
cấp, bù lỗ và cho vay ưu đãi từ Nhà nước cho các doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: thể
hiện ở việc góp vốn, vay vốn, cho vay vốn trong việc thanh toán mua bán
hàng hoá, nguyên vật liệu, dịch vụ trong quá trình kinh doanh.
- Quan hệ tài chính nảy sinh trong nội bộ doanh nghiệp như việc trả
lương cho cán bộ công nhân viên, thưởng, phạt, trợ cấp.
- Thanh toán nội bộ giữa các bộ phận; phân phối lợi nhuận sau thuế;
hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính nảy sinh trong các hoạt động xã hội của doanh
nghiệp như tài trợ cho các tổ chức xã hội, các quỹ từ thiện, thể dục, thể thao,
văn hoá
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp nước
ngoài như liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
8
Đây chính là biểu hiện nội dung bên trong của tài chính công ty.
Như vậy tài chính doanh nghiệp xét về hình thức bên ngoài là việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ cho các mục đích kinh doanh. Song
xét về bản chất đó là hệ thống các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với
các chủ thể khác trong và ngoài nước. Từ đó có thể khẳng định: " Tài chính
doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính, gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được các
mục tiêu nhất định."

Quản lý tài chính doanh nghiệp là hoạt động lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các
mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp trước hết là quản lý việc
tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ hợp lý và có
hiệu quả theo các mục đích đã định. Bên cạnh đó, quản lý tài chính còn phải
xử lý sao cho hợp lý nhất các quan hệ tài chính nảy sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Quản lý tài chính doanh nghiệp còn bao gồm việc lập các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn, quản lý việc huy động các nguồn vốn sao cho đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh với chi phí thấp nhất. Quản lý tài chính còn bao
gồm việc tổ chức sử dụng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ số vốn huy động được
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời quản lý
tài chính cũng đòi hỏi thực hiện có hiệu quả việc phân phối lợi nhuận, chính
sách lợi tức cổ phần, giải quyết hài hoà các lợi ích, tạo động lực cho doanh
nghiệp phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Hệ thống tài chính là hệ thống các khâu tài chính và mối quan hệ giữa
chúng. Các đặc trưng cơ bản của một khâu tài chính là:
9
- Nơi tích tụ, tập trung các nguồn lực tài chính nhất định
- Có đặc điểm đồng nhất về mối quan hệ tài chính nhất định
- Có một chủ thể phân phối và sử dụng các nguồn lực
Tài chính doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính:
- Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính
- Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, nền tảng của hệ thống tài chính
vì doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra giá trị mới cho xã hội, nguồn tài chính
được tạo ra ở doanh nghiệp là nguồn tài chính nguyên thuỷ để tạo lập nguồn
tài chính ở các khâu tài chính khác.
1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG DOANH NGHIỆP

1.3.1.Khái niệm
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và việc đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không
ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
1.3.2.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng và to lớn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
1.3.2.1.Quản lý tài chính doanh nghiệp tốt sẽ giúp doanh nghiệp huy động
được các nguồn vốn với chi phí hợp lý, đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường và liên tục
Để có được vốn phục vụ công tác sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, từ Ngân sách
Nhà nước, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu bổ sung từ
lợi nhuận không chia hay các quỹ đầu tư phát triển, khấu hao Mỗi một
10
nguồn vốn huy động đều có ưu nhược điểm nhất định và kèm theo chi phí sử
dụng lượng vốn đó. Quản lý tài chính có nhiệm vụ tính toán, xem xét cụ thể
nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình rồi từ
đó cân nhắc khai thác những lợi thế của từng nguồn, kết hợp các nguồn vốn
huy động sao cho tổng sao cho tổng chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Quản lý tài chính cũng không thể không tính đến hiệu quả đồng vốn bỏ
ra cho mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vốn tham gia vào mọi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh với các hình thức biểu hiện khác nhau nên nó
phản ánh thực chất công tác quản lý và sử dụng vốn trong từng khâu, từng
công đoạn sản xuất. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng công tác
quản lý tài chính chưa tốt, để vốn bị ứ đọng hay sử dụng lãng phí, thiếu sự
kiểm tra, giám sát thì chắc chắn lợi nhuận sẽ không đạt được tối đa, kinh
doanh sẽ không có hiệu quả. Quản lý tài chính phải làm sao có đủ vốn cho

kinh doanh và vốn được sử dụng tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận
cao nhất.
1.3.2.2.Quản lý tài chính tốt góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Trong việc thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư từ góc độ tài chính,
sự đánh giá này càng chính xác bao nhiêu thì hiệu quả từ các dự án mang lại
càng lớn bấy nhiêu và ngược lại.
- Trong việc huy động vốn, đáp ứng đủ nhu cầu về vốn và kịp thời giúp
doanh nghiệp có đủ vốn kinh doanh và nắm bắt được các cơ hội.
- Trong việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần tăng lợi nhuận.
- Trong việc sử dụng hợp lý đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng
đòn bẩy tài chính để gia tăng tỷ lệ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Trong việc huy động tối đa số vốn hiện có đưa vào kinh doanh tránh
11
tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí trong quá trình sử dụng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm được số vốn vay, giảm số lãi vay góp phần tăng lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
1.3.2.3.Quản lý tài chính sẽ giúp các nhà quản lý kiểm tra, giám sát được
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp
vì thế thông qua quản lý tài chính cho phép các nhà quản lý nắm được tình
hình thu chi tiền tệ hàng ngày, lượng hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu,
tình hình sử dụng tài sản, đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, số nợ phải trả
Đồng thời thông qua các chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính ngày, tháng,
quý và năm, các nhà quản lý có thể so sánh đối chiếu với các kế hoạch tài
chính ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của
ngành để nhanh chóng phát hiện ra những thiếu sót, hạn chế, những tiềm năng
chưa được khai thác, những mặt đã làm được, chưa được để có biện pháp
khắc phục cũng như điều chỉnh các kế hoạch tài chính cho phù hợp và linh

hoạt với điều kiện thực tế.
Quản lý tài chính không chỉ là khoa học mà nó còn là nghệ thuật. Bởi
vì các quyết sách đầu tư, sự nhạy bén trước sự thay đổi của nhu cầu thị trường
thì nhiều khi không thể chỉ cần đến những kiến thức khoa học mà còn phải
vận dụng cả những cảm quan của con người. Chỉ có những nhà quản lý tài ba,
linh hoạt mới có thể dần cải biến những mặt còn yếu kém của doanh nghiệp
mình trở thành thế mạnh, nhờ đó đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng, tuy nhiên vai trò này trở nên tích cực hay thụ
động lại phụ thuộc vào không chỉ là sự nhận thức và vận dụng các chức năng
của tài chính mà còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài
chính và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
12
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1.Tổ chức huy động các nguồn vốn đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức huy động các nguồn vốn là công việc quan trọng hàng đầu của
quản lý tài chính. Tổ chức huy động vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có đủ
vốn cần thiết để kinh doanh cũng như đảm bảo an ninh về tài chính cho doanh
nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
như do Ngân sách Nhà nước cấp (đối với các doanh nghiệp Nhà nước), vốn
do các thành viên góp (đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhỏ), do
chủ doanh nghiệp bỏ ra (doanh nghiệp tư nhân, cá nhân kinh doanh). Ngoài
các nguồn vốn đó, khi thị trường tài chính ngày càng phát triển mạnh, các
doanh nghiệp có thể huy động thông qua các trung gian tài chính, hoặc phát
hành chứng khoán để huy động vốn trên thị trường vốn. Mỗi kênh huy động
vốn đều có những ưu điểm nhất định cho nên nhiệm vụ của các nhà tài chính
là phải cân nhắc, xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp mình cũng như

từng nguồn vốn để lựa chọn một nguồn vốn tối ưu nhất. Một cơ cấu nguồn
vốn tối ưu là một cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa
những ưu điểm của từng nguồn với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Là số vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
cho các doanh nghiệp Nhà nước ngay từ khi mới thành lập. Nguồn vốn này số
lượng thường hạn chế. Các doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng chứ không
có quyền sở hữu và định đoạt nên thường gặp nhiều khó khăn khi đưa vào sử
dụng vì cần có sự chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên do Nhà nước uỷ
quyền. Do vậy, để đảm bảo cho nhu cầu vốn trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thường phải huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
13
Nguồn vốn tự có hay vốn chủ sở hữu: Là số vốn do chủ doanh nghiệp
tự bỏ ra đầu tư cho nên doanh nghiệp có đầy đủ các quyền về chi phối, sở
hữu và định đoạt. Nguồn vốn này có ưu điểm là giúp doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc ra các quyết định về sản xuất và đầu tư, chớp được
cơ hội kinh doanh kịp thời. Nguồn vốn này thường do các thành viên đóng
góp từ khi mới thành lập tạo ra vốn điều lệ và trong quá trình hoạt động,
nguồn vốn chủ sở hữu thường được bổ sung từ lợi nhuận để lại hàng năm để
tài đầu tư, phát hành cổ phiếu hay từ các quỹ trong doanh nghiệp như quỹ
đầu tư phát triển
Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu: Là một phương thức huy động
vốn có hiệu quả vì nó cho phép huy động một lượng vốn lớn từ trong xã hội,
ổn định trong đầu tư kinh doanh, chi phí sử dụng vốn không cao, ít rủi ro và
không phụ thuộc vào các nhà tài trợ. Tuy nhiên, số vốn này chỉ giới hạn
trong phạm vi những cổ đông của doanh nghiệp nên chỉ bị hạn chế về quy
mô, không đáp ứng được mọi nhu cầu vốn khi hoạt động kinh doanh ngày
càng mở rộng. Còn huy động vốn từ lợi nhuận để lại bị phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì số
vốn này lại phụ thuộc vào tỷ lệ để lại để đầu tư cho nên số vốn này khá hạn
chế về số lượng.

Nguồn vốn liên doanh: Là những nguồn vốn cho các chủ đầu tư cùng
nhau đóng góp theo những tỷ lệ nhất định đã được thoả thuận trong hợp đồng
góp vốn giữa các bên. Nguồn vốn này thường do doanh nghiệp chủ động tìm
đối tác có thể là, từ nguồn vốn ngân sách, từ nguồn vốn tự có của tư nhân, liên
doanh với các doanh nghiệp, tổ chức, các quỹ đầu tư trong và ngoài nước.
Hình thức góp vốn này thường thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và vừa, tổ chức quản lý sản xuất và quản lý vốn, chia lãi đơn giản.
14
Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng như các doanh nghiệp tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm hay các tổ chức tài chính trung gian khác. Doanh
nghiệp cũng có thể vay thông qua việc phát hành trái phiếu trong nước hay ra
thị trường tài chính quốc tế; vay của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp hay vay nước ngoài theo hình thức tự vay tự trả; các khoản nợ khách
hàng chưa thanh toán. Đặc điểm chung của nguồn vốn này là doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và số vốn này thường phải
có tài sản đảm bảo nên cũng thường là hạn chế về số lượng và luôn kèm theo
chi phí sử dụng. Thêm vào đó chi phí sử dụng vốn vay là lãi vay lại là yếu tố
chi phí trước thuế nên nó thường được các doanh nghiệp sử dụng như là lá
chắn thuế hữu hiệu và hợp pháp. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc
sử dụng số vốn vay và có rất nhiều kênh khác nhau để huy động tuy nhiên
doanh nghiệp luôn phải cân nhắc giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, nếu tỷ
suất này lớn hơn chi phí vốn đi vay thì việc vay vốn đem lại hiệu quả kinh
doanh còn ngược lại doanh nghiệp cần phải giảm bớt số vốn đi vay nhằm đảm
bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi một doanh nghiệp đều có rất nhiều cơ hội huy động vốn
từ các nguồn khác nhau, nhưng vấn đề đặt ra là phải lựa chọn được một cơ
cấu nguồn vốn hợp lý nhất để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình
thường, liên tục, làm ăn có lãi và tình hình tài chính được ổn định. Cơ cấu
nguồn vốn tại mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau vì nó phụ thuộc vào

đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình cụ thể của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Cơ cấu nguồn vốn là sự kết hợp các nguồn vốn mà doanh nghiệp có
khả năng huy động được theo tỷ lệ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
mình. Cơ cấu nguồn vốn này được gọi là tối ưu khi sự kết hợp này là phù hợp
15
với điều kiện của doanh nghiệp trong thời kỳ đó và sự kết hợp giữa vốn chủ
sở hữu và vốn vay sao cho chi phí sử dụng vốn và rủi ro tài chính là thấp nhất,
lợi nhuận thu được và giá trị doanh nghiệp là cao nhất.
Hoạch định một cơ cấu nguồn vốn có liên quan đến việc đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro, vì sử dụng nhiều nợ làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp
nhưng tỷ lệ nợ cao nói chung thường đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao. Rủi ro
gia tăng có khuynh hướng làm hạ thấp giá cổ phiếu do đem lại sự bất an về
tình hình tài chính cho các nhà đầu tư, trong khi lợi nhuận cao lại có khuynh
hướng làm gia tăng giá cổ phiếu do làm tăng lòng tin cho các nhà đầu tư. Do
vậy cần thiết phải lựa chọn một cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn. Trước
hết, đó là rủi ro doanh nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào thì cũng có rủi ro phát
sinh đối với tài sản của mình ngay cả khi không sử dụng nợ, nhưng doanh nào
có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng phải hạ thấp tỷ lệ nợ hơn. Thứ hai,
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giảm khi lãi vay lớn vì lãi vay được tính trừ
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ ba, sự chủ động về tài chính sẽ
giảm khi sử dụng nhiều nợ đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối kế
toán khiến cho nhà đầu tư thường ngần ngại khi mua cổ phiếu của doanh
nghiệp hay đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Thứ tư, phong cách và thái độ của
nhà quản lý là thận trọng sẽ không sử dụng nhiều nợ trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Thứ năm, có thể chắc chắn rằng sự thay đổi cơ cấu vốn sẽ
làm thay đổi giá trị doanh nghiệp. Thứ sáu, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành sẽ ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu nguồn vốn.
Những ngành kinh doanh có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm

thường có xu hướng lựa chọn vốn chủ sở hữu là chính. Những doanh nghiệp
thuộc những ngành mà cầu về sản phẩm ít biến động, vòng quay vốn nhanh
thường sử dụng nợ vay nhiều hơn. Thứ bảy, lãi suất thị trường trong tương lai
16
có xu hướng tăng thì doanh nghiệp có xu hướng sử dụng trái phiếu nhiều hơn
ở hiện tại.
Điểm mấu chốt của cơ cấu nguồn vốn chính là số nợ. Do vậy khi xem
xét cơ cấu nguồn vốn phải xem xét đến hệ số nợ và chi phí sử dụng vốn vay.
Hệ số nợ càng cao thì rủi ro càng lớn do đó các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một tỷ
suất lợi nhuận cao hơn tức là hệ số nợ tăng sẽ kéo theo chi phí sử dụng vốn
vay tăng.
Tuy nhiên việc gia tăng hệ số nợ có thể làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần của doanh nghiệp cho đến khi
lợi nhuận trước thuế và lãi vay đủ để bù đắp được số lãi tiền vay. Đây chính là
điểm mà nếu tăng thêm nợ vay sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay
không thể trả được lãi vay hay việc đi vay trở nên "dư thừa", không có hiệu
quả, chi phí sử dụng vốn bình quân là nhỏ nhất, cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp là tối ưu. Trên thực tế rất khó có thể xác định được điểm mà tại đó cơ
cấu nguồn vốn là tối ưu nên đòi hỏi rất nhiều ở trình độ chuyên môn và sự
linh hoạt của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.3.3.2. Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại vốn, tài sản của DN
1.3.3.2.1.Quản lý Vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng để mua sắm, hình
thành các tài sản cố định và lưu động mà doanh nghiệp sử dụng trong kinh
doanh. Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vốn và tài sản của
doanh nghiệp gồm:
Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định gồm:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định từ đó trích đúng, trích đủ chi phí khấu
hao, không để mất vốn.

- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp
để hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
17
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có cả về thời gian và công suất, kịp thời
thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức
các TSCĐ chưa cần dùng.
- Thực hiện tốt các chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ,
không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hay hư hỏng bất
thường gây thiệt hại ngừng sản xuất.
- Tiến hành mua bảo hiểm cho TSCĐ đề phòng mất mát hay hư hỏng
do những điều kiện bất khả kháng xảy ra. Lập quỹ dự phòng tài chính, trích
trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gồm:
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục, tiết kiệm mà hiệu quả kinh tế lại cao. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn sẽ
tránh được hiện tượng ứ đọng vốn, không gây căng thẳng giả tạo về nhu cầu
vốn từ đó xác định được các nguồn tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ vốn lưu động ở các khâu trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ: ở khâu dự trữ có các mức dự trữ tồn kho hợp lý giúp sản xuất không
bị gián đoạn và tối thiểu hoá các chi phí lưu kho, tránh lãng phí vốn. Chỉ để
một lượng tiền tồn quỹ và vật tư tồn kho vừa đủ theo điều kiện thực tế của
doanh nghiệp đảm bảo thanh toán và sản xuất được bình thường; ở khâu sản
xuất cần áp dụng tiến bộ kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm sản phẩm
hỏng, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ; ở khâu tiêu thụ thực hiện các biện
pháp tiếp thị bán hàng, giảm hàng hoá tồn kho, lựa chọn khách hàng và
phương thức thanh toán tránh hiện tượng chiếm dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm
18

- Khai thác triệt để nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm
dụng được một cách thường xuyên như tiền hàng mua chịu chưa đến hạn trả,
nợ định mức. Sau đó xác định số vốn còn thiếu mới tiến hành huy động thêm
vốn từ bên ngoài.
Do đặc điểm của vốn lưu động là đa dạng về chủng loại, vận động
nhanh, luôn thay đổi hình thái nên quản lý sử dụng vốn lưu động là khá phức
tạp. Quản lý vốn lưu động phải tập trung vào những vốn chủ yếu, ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn tài chính như: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, vật tư
hàng hoá tồn kho Doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá tình hình sử
dụng vốn theo giá thị trường để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng.
Khi vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh nó được biểu hiện ở
các chi phí kinh doanh, vì thế cùng với việc quản lý sử dụng vốn, doanh
nghiệp cũng cần phải chú ý đến việc quản lý chi phí.
1.3.3.2.2.Quản lý chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các yếu tố phục vụ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Có nhiều tiêu thức để phân loại chi phí nhưng có thể khái quát chi phí
doanh nghiệp bỏ ra gồm có chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí khấu hao, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy
định của pháp luật
Tiết kiệm chi phí sẽ làm gia tăng lợi nhuận,tránh lãng phí vốn, tiền
trong các khâu. Doanh nghiệp càng quản lý tốt chi phí càng chứng tỏ trình độ
quản lý tài chính cao. Kiểm soát được chi phí, tiết kiệm chi phí luôn là mục
tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp có thể:
+ Xây dựng dự toán chi phí theo từng thời kỳ, xây dựng định mức chi
phí cụ thể cho từng khâu.
19
+ Cần phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh
để từ đó có biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại

chi phí đó.
+ Kiểm tra, giám sát thường xuyên các chi phí phát sinh, chỉ thanh toán
những chi phí hợp lý trong định mức đã quy định và có chứng từ tài chính
hợp lệ kèm theo.
+ Xây dựng thường xuyên ý thức tiết kiệm chi phí đến mỗi cán bộ công
nhân viên để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.3.3.3. Thực hiện việc phân phối kết quả kinh doanh và các quỹ của
doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở doanh thu và lợi
nhuận. Quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải góp phần thực hiện có
hiệu quả việc phân phối kết quả kinh doanh, tạo động lực cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
1.3.3.3.1.Quản lý doanh thu
Doanh thu của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được nhờ đầu tư
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận sau:
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (chiếm chủ yếu trong tổng doanh thu)
- Doanh thu từ hoạt động liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức
khác, từ các nghiệp vụ tài chính.
- Doanh thu khác như thu từ thanh lý, nhượng bán vật tư, hàng hoá ứ
đọng, các khoản được bồi thường, các khoản nợ không ai đòi
Doanh thu là nguồn để trang trải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
ban đầu và đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra cũng như thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, khách hàng, cổ đông và xã hội. Doanh thu tăng chứng
tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các chiến lược phát triển kinh tế đang
20
thực hiện đi đúng hướng. Do vậy tăng doanh thu có ý nghĩa rất to lớn đối với
doanh nghiệp mà trong đó quan trọng nhất là phải tăng được doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Để làm được việc này doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp sau:

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là nâng cao uy tín của doanh
nghiệp khi thương hiệu sản phẩm dần có chỗ đứng trên thị trường.
+ Mở rộng các hoạt động tiếp thị, chính sách bán hàng, hậu mãi, kích
thích tiêu thụ sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất trong điều kiện kinh
doanh phát đạt.
+ Xác định giá bán hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo thu cầu thị trường
+ Xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, giảm các khoản nợ phải
thu, đảm bảo thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
1.3.3.3.2.Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
A/ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp đưa lại.
Có bao nhiêu loại doanh thu thì sẽ có bấy nhiêu loại lợi nhuận như lợi
nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, từ hoạt động liên doanh, liên kết, từ
dịch vụ tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp
cần phải thu được lợi nhuận vì lợi nhuận là yếu tố để doanh nghiệp thực hiện
tái sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu tăng lợi nhuận là
nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Để tăng được lợi nhuận doanh
nghiệp cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng doanh thu, hạ giá
thành sản phẩm và tiết kiệm chi phí.
21
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp, việc phân phối lợi nhuận mang ý nghĩa giải quyết tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Lợi nhuận được phân phối theo
trình tự như sau:
+ Bù đắp phần bị lỗ của năm trước (nếu có)
+ Nộp thuế TNDN

+ Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thường
+ Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh
+ Bù đắp bảo toàn vốn
+ Phần còn lại trích lập các quỹ chuyên dùng như quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi.
B/ .Quản lý việc phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp Nhà nước
*Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận
Sau khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được
lợi nhuận. Lúc này nhà quản trị phải đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng phân chia số lợi nhuận đó. Để đảm bảo công bằng hợp lý trong phân
chia lợi nhuận các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người
lao động, trước hết phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp
thuế TNDN) một cách đầy đủ, kịp thời, trách trốn thuế hoặc lậu thuế.
- Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các
nhu cầu SXKD, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong
DN; đảm bảo hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
*Trình tự phân phối lợi nhuận trong Công ty Nhà nước tuỳ thuộc chế
độ chính sách của từng thời kỳ mà đơn vị áp dụng trình tự và tỷ lệ phân phối
22

×