Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.24 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................

SV: Dương Văn Vững
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
KHCN
TW
HĐQT

Tên viết đầy đủ
Khách hàng cá nhân
Trung ương
Hội đồng quản trị

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VND
CBCNV


Việt Nam đồng
Cán bộ công nhân viên

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SV: Dương Văn Vững
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu hoạt động dịch vụ tại chi nhánh qua các năm 2010 - 2012
...........................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận đạt được qua các năm......Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay qua các năm.............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2010 và 2012...........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giai đoạn 2010-2012..................Error:
Reference source not found

SV: Dương Văn Vững
MSV: CQ513460



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam,
khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển
của các NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các
sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở
thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTMCP Việt Nam mà
các Ngân hàng nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, UOB, SCB. hay các Cơng ty
tài chính mới ra đời như PRUFC, SGVF cũng nhảy vào giành giật khách hàng cá
nhân.Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt
và càng quyết liệt hơn bao giờ hết. Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã xác định khách hàng cá nhân là
đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
của mình. Kiên định với định hướng hoạt động này, thành tích đạt được trong
những năm qua của Chi nhánh thể hiện ở vị trí là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt
Nam. Là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các sản
phẩm tín dụng dành cho cá nhân như: cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay trả góp
mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay du học.
Chính thức có mặt và hoạt động khá sớm tại Hải Phịng, Chi nhánh ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn Nam Am – Hải Phịng trong thời gian qua đã đạt
được kết quả hoạt động khá tốt và đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công
chung của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phịng được triển khai khá thành
cơng với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lớn
và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nơng thơn Hải Phịng. Tuy vậy, nếu so sánh với tổng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân của tồn hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn Hải Phịng hay với dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của ngành ngân hàng

toàn địa bàn Hải Phong thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chi
SV: Dương Văn Vững

1
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng thực
sự vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, chưa
tương xứng với vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt
Nam. Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn Nam Am – Hải Phịng là rất cần thiết. Chính vì vậy,
em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Nam Am – Hải Phịng”.
Bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NƠNG THƠN NAM AM - HẢI PHỊNG
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNN
NAM AM – HẢI PHÒNG

SV: Dương Văn Vững

2

MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thương mại
1.1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỉ trọng lớn
nhất về cả quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Tuy nhiên cho đến
nay vẫn chưa có một khái niệm cụ thể, thống nhất nào về ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thể hiện trong nền kinh tế. Do vậy, để đưa ra một khái niệm về ngân hàng
thương mại người ta thường dự vào tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại được định nghĩa là một công ty kinh doanh

chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vụ tài chính.
Theo pháp luật Thổ Nhĩ Kì: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu
hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đối,
nghiệp vụ cơng hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác.
Luật Ngân hàng Ấn Độ năm 1950, được bổ sung năm 1959 đã định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và
đầu tư”.
Năm 1930 pháp luật Đan Mạch cũng đã nêu ra: “những nhà băng thiết yếu
3
SV: Dương Văn Vững
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”.
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn.
Theo luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X nước Cộng hồ Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ sung ngày
15/06/2004 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn
bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương
mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác. Luật Ngân hàng nhà nước định nghĩa: hoạt

động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh tốn.
Tóm lại, ta có thể đưa ra một khái niệm chung về ngân hàng thương mại như
sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn
– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
1.1.1.2.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Tại kì họp thứ 2 Quốc hội khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997 đã nêu rõ
những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại như sau:
-

Huy động vốn.
Hoạt động tín dụng.
Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ.
Các hoạt động khác.

SV: Dương Văn Vững

4
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
• Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng
thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng và quy mô hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức
sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
• Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.Trongcác hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân
hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã
cam kết. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác

SV: Dương Văn Vững

5
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức
bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương
mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của cơng ty cho th tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
• Hoạt động thanh tốn và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh tốn giữa các doanh nghiệp thơng qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng trong và
ngồi nước. Để thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khỏan tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được
mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ
sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ của ngân hàng thương
mại bao gồm các hoạt động sau:
-


Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
SV: Dương Văn Vững

6
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
phép.

• Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung

cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại cịn có thể thực hiện
một số hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, ngân hàng thương mại cịn

được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập
ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được
tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thơng qua các
hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủythác
làm đại lý trong các lính vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý
tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác,
đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ
bảo hiểm, đươch thanh lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn
tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công
ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được
thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
* Trung gian tín dụng :
SV: Dương Văn Vững

7
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội,

bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình , cá nhân và các cơ quan nhà
nước. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn. Trong nền kinh
tế thị trường, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng để điều
chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thơng qua sự điều khiển này, Ngân
hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng
thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi chính phủ.
Chính với chức năng này, Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào
việc điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
* Trung gian thanh toán:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngồi ngân hàng
thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm : chi phí in đúc, bảo quản vận
chuyển tiền.
Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng
hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức
thanh tốn thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung cơng việc thanh tốn của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao
lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an tồn và tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, Ngân hàng
thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp
tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
* Nguồn tạo tiền :
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng,Ngân hàng thương
mại có khả năng “ tạo tiền “ bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền
SV: Dương Văn Vững


8
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
mặt. Điều này đã đưa Ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. Q trình
tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền chuyển tải cho từng
thành viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Với Ngân hàng Thương mại hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ hay cũng có thể nói rằng ngân hàng đi vay đề cho vay.
Cho vay (hay cịn gọi là tín dụng) là hoạt động quan trọng của ngân hàng, là
hoạt động đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho vay
chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản của ngân hàng (khoảng 70%), với quy mô như
vậy nên cho vay ảnh hưởng lớn tới chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ,
vay , đầu tư…
Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản một khoản tiền để sử dụng theo mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động có vai trị quan
trọng, nó đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng để trang trải các chi phí cho mọi
hoạt động của ngân hàng, cân đối giữa đầu vào và đầu ra. Hoạt động cho vay của
ngân hang có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân
hàng phục vụ, nó thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho
nền kinh tế.
Có nhiều cách để phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng tuy theo các
tiêu thức phân loại khác nhau.

• Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng muốn vay phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay của mình. Ngân hàng sẽ thu lại cả góc lẫn lãi
sau khi kết thúc kì hạn hợp đồng. Ngân hàng sẽ kiểm tra quá trình sử dụng vốn của
khách hàng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn
SV: Dương Văn Vững

9
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
hoặc chuyển sang nợ quá hạn. Theo đó ngân hàng có thế dễ dàng kiểm sốt từng
món vay của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là một
trong hai phương thức cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân
hàng thương mại. Điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để
xin vay cho nhiều món vay. Hạn mức tín dụng được định nghĩa là mức dư nợ vay
tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay thông thường, ngân hàng
không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín
dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến
mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối
quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng muốn
vay phải nộp bộ hồ sơ xin vay mới. Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn
thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân

hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có thủ tực
đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng
thấp. Tuy nhiên với hình thức cho vay này thì ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh
doanh, thu nhập lãi cho vay thấp.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án khác phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: cho vay trả góp là hình thức mà khách hàng vay trả nợ
cho ngân hàng ( cả gốc lẫn lãi ) theo nhiều lần và theo những kì hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
, hoặc thu nhập từng định kì của khách hàng vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết
1 lần số nợ vay. Trả góp thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ
tài sản cố định. Tuy nhiên, ngân hàng cho vay trả góp thường với một hạn mức nhất
định.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: Ngân hàng thương mại cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
SV: Dương Văn Vững

10
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về hạn mức dự phịng và mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo thời hạn cho vay thì các khoản cho vay của ngân hàng thương mại
được chia thành 3 loại: Vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động đông thời
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân, hộ gia đình trong ngắn hạn.
- Vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng. Các khoản vay này chủ yếu với mục đích đầu tư, sửa chữa, thay thế, khơi
phục tài sản cố định, dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể từ 20 đến 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. MỤc đích
chính của các khoản vay này là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn, đầu tư vào các
cơng trình có quy mơ lớn, thời hạn thu hồi vốn dài.
• Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của khoản vay.
Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây thực chất là hình thức đảm bảo tín dụng.
Theo đó các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế, pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Đây là
hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được đảm bảo bằng tài sản
của bên vay hoặc của người thứ 3.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Đây là ngiệp vụ cho vay mà trong đó
nghĩa vụ hồn trả tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản thuộc quyền sở
hữu của khách hàng vay hoặc của người thứ 3. Để thực hiện cho vay theo hình thức
này thì thơng thường thì các bên chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất đó là hợp
đồng tín dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp TCTD cho vay có đảm bảo bằng tín
chấp thì mặc dù khoản vay này khơng được coi là khoản vay có tài sản đảm bảo
nhưng người bảo lãnh tín chấp vẫn phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy
tín của mình gửi cho TCTD để khách hàng có thể được cho vay.

1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
SV: Dương Văn Vững

11
MSV: CQ513460



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung

hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một bộ phận của tín dụng ngân
hàng phân chia theo đối tượng khách hàng.
Tín dụng cá nhân là mảng tín dụng tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này phục vụ cho các nhu cầu cá nhân như
mua sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân
hoặc phục vụ cho các mục đích kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
- Cho vay khách hàng cá nhân thường là các khoản cho vay có trị giá nhỏ
và là các khoản vay ngắn hạn. Thơng thường thì khách hàng vay trong vịng một
năm, trong một số trường hợp có thế lên tới 2 đến 3 năm tùy vào mục đích sử dụng
khoản vay của khách hàng như kiên cố lại nhà cửa, ôtô...
- Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những
khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân
lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các
khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi
suất các khoản cho vay khác của NHTM.
- Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và
được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ
bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến
mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do sự biến
động về tình trạng sức khoẻ, cơng việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá

nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngồi ra, để có được khoản vay có
nhiều khách hàng giấu các thơng tin về tình hình sức khoẻ và cơng việc trong tương
lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản
cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu
phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
SV: Dương Văn Vững

12
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách
hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và
Xác địnhthị trường
ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản
và các thị trường
thu tiêu
mục nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng

hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân
thường DỤNG
ĐỀ XUẤT TÍNcó xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào
đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng
NHU CẦU - Lợi nhuận mang lại từ việc cho vay khách hàng cá nhân là không lớn:
KH
Kỳ hạn

Tiếp nhận yêu cầu
THẨM ĐỊNH
THƯƠNG LƯỢNG
PHÊ DUYỆT
so mức
khách hàng độ rủi ro là thấp nên lợi nhuận từ việc cho vay khách hàng cá nhân cũng
Thanh tốn
Mục đích vay
khơng cao, do vậy một số ngân hàng thương mại hạn chế các khoản cho vay này mà trị
Cán bộ quản
Tìm hiểu triển
Các điều khoản
HĐKDcho vay trung và dài hạn.
rủi ro
tập
vọng trung vào các khoản
Bảo đảm tiền vay
Quản lý
1.2.3. ý kiến
Giám đốc/Tổng
Tham khảoQuy trình cho vay
Các vấn đề khác
giám đốc
bên ngồi Quy trình choliệu cho vay bao gồm tất cả các quy định mà ngân hàng cần
Số vay

phải thực hiện trong tồn bộ q trình cho vay, bắt đầu từ khâu ngân hàng điều tra
khách hàng, xem xét hồ sơ, thẩm định dự án, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm

THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ GIẢI NGÂN


sốt q trình sử dụng vốn, thu hồi nợ cho vay đảm bảo an toàn vốn tín dụng.

Dự thảo hợptrình cho vay chung gồm các bước cơ bản sau:
Quy đồng
THỦ TỤC HỒ SƠ
GIẢI NGÂN
Xem xét hồ sơ- Bước 1: Kiểm tra trước khi cho vay

Kiểm tra TSĐB Bước 2: Kiểm tra trong khi cho vay

Thủ tục hồ sơ

- Bước 3: Kiểm tra sau khi cho vay
hồn tất

Miễn bỏ giấy tờ pháp lý

Quy trình cho vay được tóm tắt thơng qua sơ đồ sau:
chuyển tiền

Các vấn đề khác

QUẢN LÝ DANH MỤC
QUẢN LÝ TD

Số liệu

Các điều khoản


Trả nợ đúng hẹn
Dấu hiệu bất thường

Bảo đảm tiền vay

Nhận biết sớm

Thanh tốn

Quản lý

Trả đủ lãi

Chính sách xử lý

Đánh giá tín dụng Văn Vững
SV: Dương

THANH TOÁN
Trả đủ gốc

13

Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu

TỔN THẤT
MSV: CQ513460

Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung

SV: Dương Văn Vững

14
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung

1.2.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân.
1.2.4.1.

Vai trò đối với khách hàng

Tín dụng ngân hàng giúp hoạt động sản xuất kinh doanh vủa khách hàng cá
nhân hộ gia đình được diễn ra một cách liên tục. Vốn tín dụng của ngân hàng giúp
khách hàng có nguồn vốn để sắm sửa trang thiết bị phục vụ sản xuất và trang trải
các khoản chi phí sinh hoạt, học tập, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách
hàng cá nhân: Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các cá nhân hộ sản xuất phải tôn
trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù họ làm ăn có hiệu quả hay khơng. Do đó
địi hỏi khách hàng muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản

xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà khách cịn phải tìm cách sử dụng vốn có
hiệu quả, tăng nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo lợi nhuận thu được phải lớn
hơn khoản lãi phải trả ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong
quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân
buộc khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
1.2.4.2.

Vai trò đối với Ngân hàng

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Một
tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng khơng nằm ngồi mục đích đó. Ngân hàng thu được
lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh
toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt
động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách
hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt dộng và tiền lãi phải trả
cho các khoản huy động là lưọi nhuận thuđược. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận
của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó
SV: Dương Văn Vững

15
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động

trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì hoạt động tín dụng ngân hàng
càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương mại để có thể tồn tại và phát
triển trong mơi trưịng cạnh tranh, góp phần thúc dẩy nền kinh tế xã hội. Hệ thống
ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín dụng bằng cách
mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển ở mọi trạng
thái trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng hố chưa tiếp thu được hoặc khi
đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư
thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín dụng. Khi thu lại được lượng tiền
hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì vậy trong hiện nay việc mở rộng
tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp phần phát triển kinh tế theo định
hướng của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay, vẫn cịn rất nhiều cá nhân hộ gia đình đang gặp khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để có thế vươn lên làm giàu thốt khỏi nghèo
khó thì vai trị của ngân hàng lại trở lên quan trọng hơn bao giờ hết khi cung cấp
dịch vụ cho vay ưu đãi giá rẻ, đây chính là thị trường có thể mang lại cho ngân hàng
một nguồn lợi tương đối lớn.
1.2.4.3.

Vai trị đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải
quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thơng qua tín dụng
ngân hàng có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện u cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ. Tín dụng ngân hàng giúp khách hàng
khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Có thể nói sẽ là khơng tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà khơng có vốn
hoặc khơng đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ
phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền

kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn. Đối với
SV: Dương Văn Vững

16
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng dã chỉ rõ
"để cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là
quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..". Nếu ta khẳng định quan niệm
đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có
biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại. Tín dụng ngân hàng đóng vai trị rất
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát
triển, kinh tế thì trước hết là phải có vốn có thể thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ, tóm
lại, việc thẩm định cuối cùng chỉ nhằm một mục tiêu duy nhất: đảm bảo khả năng
thu hồi cho ngân hàng.
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, tuy nhiên sự phát triển ấy chỉ
được thể hiện tập trung tại các đô thị lớn còn ở những vùng hẻo lánh như miền núi,
hải đảo thì cuộc sống người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù đã có sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đến những khu vực này, tuy nhiên do nguồn vốn quá
nhỏ nên vai trò của Nhà nước khơng được thể hiện rõ nét. Chính vì vậy, người dân
ở đây cần những nguồn vốn thường xuyên hơn, ổn định hơn đáp ứng đủ nhu cầu
của họ và khơng ai khác, ngân hàng chính là nơi mà có thể đáp ứng hầu hết các nhu
cầu đó. Do vậy nên nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc cải
thiện cuộc sống người dân, góp phần ổn định kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã
hội…


1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
“Chất lượng”, theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt là cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật, hiện tượng; chất lượng sản phẩm là tồn bộ những đặc tính
của sản phẩm thỏa mãn những đòi hỏi nhất định, tương ứng với cơng dụng của nó
(Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa thống kê). Cịn “tín
dụng ngân hàng” là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
(Nguyễn Minh Kiều, 2005, Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê)
SV: Dương Văn Vững

17
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
Như vậy, chất lượng tín dụng có thể hiểu ngắn gọn là những đặc tính của
một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn và chi phí nhất định,
trong đó những đặc tính đó phải thỏa mãn những đòi hỏi của cả bên chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn (ngân hàng) và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
(khách hàng), đồng thời phải thể hiện được công dụng của quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn.
Dưới góc độ của ngân hàng thì một khoản tín dụng khách hàng cá nhân tốt
nghĩa là khoản tín dụng đó phải được tài trợ từ nguồn vốn tốt, được đảm bảo an
toàn và có rủi ro thấp. Đồng thời khoản vay này phải được cam kết sử dụng đúng
mục đích ban đầu, hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn. Khoản tín dụng tốt giúp
ngân hàng có thể nâng cao được uy tín cho ngân hàng trên thị trường tài chính, thiết
lập và làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế đóng góp vào sự phát triển chung của
hệ thống.


1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính.
Với vai trị là người cung cấp các khoản tín dụng thì chất lượng hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân được đánh giá trên cả hai mặt định tính và định
lượng. Về mặt định tính thì các chỉ tiêu được thể hiện qua một số các mặt sau:
- Đối với khách hàng thì chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện ngay từ
những khâu đầu tiên: Thử tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời. Ngân hàng phải đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng về vốn vay, đồng thời
khách hàng cũng phải thực hiện tốt các yêu cầu, quy định của ngân hàng, sử dụng
vốn đúng mục đích, hiệu quả, quan trọng là phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời
hạn.
- Chất lượng hoạt động tín dụng cịn thể hiện qua uy tín của ngân hàng. Số
lượng khách hàng tiềm năng và uy tín tỉ lệ thuận với lịch cử của ngân hàng, kinh
nghiệm hoạt động, cơ sỏ vật chất cũng như phẩm chất đạo đức năng lực làm việc
của cán bộ tín dụng. Do vậy, ngân hàng ln ý thức giữ gìn truyền thống tốt đẹp của
SV: Dương Văn Vững

18
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
mình, khơng ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng tốt đến với mình.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu phản ánh được rõ nhất, cụ thể nhất về
chất lượng hoạt động cho vay. Thông qua các chỉ tiêu này ta thấy được dự ổn định

của nguồn vốn vay, thực hiện được mục tiêu tín dụng, khách hàng thực hiện sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Một số các chỉ tiêu ta có thể xem xét khi
đánh giá về chất lượng một khỏan cho vay trung và dài hạn có thể sử dụng:
- Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân: Chỉ tiêu dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay tại một thời
điểm. Nếu dư nợ cho vay cao thể hiện khả năng cho vay của ngân hàng khá tốt,
ngân hàng hoạt động có uy tín, cung cấp dich vụ đa dạng phong phú cho khách
hàng. Ngược lại nếu dư nợ cho vay thấp thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động
cho vay của ngân hàng, ngân hàng khơng có khả năng mở rộng các khoản vay cũng
như đối tượng khách hàng cá nhân , khả năng tiếp thị khách hàng cịn chưa cao. Tuy
nhiên, khơng phải lúc nào dư nợ cho vay cao cũng là tốt. Hiệu quả của hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế
chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân cho biết một phần về chất
lượng của hoạt động này.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quáhạn được hiểu là các khoản cho vay đã đến thời
hạn hồn trả nhưng khách hàng khơng có khả năng hồn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu bên
khách hàng không đủ khả năng thanh tốn và cũng khơng được ngân hàng gia hạn
nợ hay cơ cấu lại khoản nợ thì sẽ được chuyển sang nợ quá hạn. Đây là một chỉ tiêu
SV: Dương Văn Vững

19
MSV: CQ513460



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
quan trọng phản ánh được đúng và cụ thể nhất chất lượng của hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nợ quá hạn cũng chưa phản ánh chính xác
chất lượng tín dụng nếu số nợ đó vẫn có khả năng thu hồi. Tỷ lệ nợ càng thấp thì
mức độ an toàn vốn của ngân hàng càng cao.
- Các chỉ tiêu về lợi nhuận
+ tỷ số lợi nhuận hoạt động cho vay trên tổng dư nợ
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
LNHĐCV/Tổng dư nợ =
Dư nợ cho vay đối với KHCN
Tỷ số trên phản ánh khả năng sinh lời của hoat động cho vay đối với khách
hàng cá nhân, từ một đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động càng có
hiệu quả, càng có lợi cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
LNHĐCV/Tổng lợi nhuận =
Tổng Lợi Nhuận
Chỉ tiêu này cho ta thấy tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân trong việc đóng góp vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ này càng
cao thì thu nhâp mang lại từ hoạt động cho vay KHCN càng lớn, và vai trò của cho
vay KHCN đối với ngân hàng càng lớn. Ngược lại, nếu các khoản cho vay chất
lượng kém không những không thu được gốc mà lại cịn làm tăng chi phí của ngân
hàng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay KHCN
a. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Đây là các nhân tố thuộc về bản thân, nội tại các ngân hàng, liên qua đến sự
phát triển của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân bao gồm: Thẩm định phương án cho vay, chính sách tìdụng, cơng tác tổ chức
ngân hàng, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ tín dung, lãi suất cho vay, sản
phẩm dịch vụ tín dụnghoạt động maketing tiếp thị, kiểm tra kiểm soát va trang thiết
SV: Dương Văn Vững

20
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
bị.
Công tác thẩm định dự án đầu tư: việc thẩm định nhằm rút ra những kết luận
chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra khi quyết
định cho vay hay từ chối cho vay. Công tác thẩm định ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng, nếu việc thẩm định được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính
xác, hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chính sách tín dụng: là đường lối chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng được
thực hiện một cách tốt nhất, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một
Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, từ đó sẽ mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Cơng tác tổ chức của Ngân hàng:Khả năng tổ chức của Ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học
sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng
ban trong Ngân hàng, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng,
theo dõi quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như vốn cho vay, từ đó
nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đội ngũ cán bộ tín dụng: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại

trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng thương mại nói
chung. Đội ngũ cán bộ tín dụng có chun mơn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng
lực, có sự hiểu biết rộng về môi trường kinh tế - xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… thì
sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như
hoạt động tín dụng nói chung, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của
Ngân hàng.
Lãi suất cho vay: Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín
dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất
định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả
so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là cơ sở để
cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình như chi tiêu
SV: Dương Văn Vững

21
MSV: CQ513460


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Nguyễn Hồng Nhung
hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào Ngân hàng. Vì thế, hoạt động tín dụng trung
và dài hạn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi mức quy định lãi suất cho vay của các
Ngân hàng, các Ngân hàng cần phải đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp
dẫn và thu hút khách hàng.
Sản phẩm, dịch vụ tín dụng: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay, sản phẩm
dịch vụ giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các Ngân hàng và có sự
tác động khơng nhỏ đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Các Ngân hàng cần
phải không ngừng đa dạng các sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm dịch vụ
của mình theo chiều sâu để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
mang lại nhiều tiện ích và an tồn cho khách hàng, đồng thời có thể nâng cao năng

lực cạnh tranh.
Quy trình tín dụng: là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Hiệu quả hoạt động
tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học
và thực hiện, phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình. Hoạt động
marketing, tiếp thị của Ngân hàng: Hiện nay, Marketing đã trở thành một phần
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng thương mại
nói riêng. Hoạt động marketing giữ một vai trị quan trọng trong việc quảng bá hình
ảnh, thương hiệu và sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với
khách hàng. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng chịu tác động rất nhiều từ
hoạt động marketing tiếp thị, thông qua các chương trình khuyến mại, các chương
trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giảm lãi suất, tặng quà nhân ngày lễ…của các
Ngân hàng sẽ nhận được sự quan tâm chú ý của khách hàng và thu hút họ đến giao
dịch.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin: thông tin là yếu tố sống còn trong nền
kinh tế thị trường, trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả
năng dành chiến thắng lớn hơn, với Ngân hàng thơng tin tín dụng hết sức cần thiết
là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và để theo dõi, quản ký
SV: Dương Văn Vững

22
MSV: CQ513460


×