Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

luận văn tài chính ngân hàng PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MAY & TM VIỆT THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.61 KB, 81 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
PHẦN MỞ ĐẦU

Quản lý tài chính đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất quan trọng. Nó là một
trong các chức năng quản lý cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Hầu hết các quyết định đưa ra đều dựa trên những kết luận rút ra từ đánh giá về mặt tài
chính. Để có được những thông tin cần thiết này thì phải tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tiến hành phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận ra
được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện
pháp khắc phục. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ cung cấp
các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp cho các đối
tượng liên quan khác như các nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các nhà
cung cấp.Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH May & TM Việt Thành,
em đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và
đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH May & TM Việt
Thành ”
 Mục đích đề tài
Mục đích cần đạt được là vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, nhận
dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng tài chính
của công ty. Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất
biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu
Trong khóa luận tốt này, sử dụng các báo cáo tài chính các năm 2010, 2011,
2012 tại Công ty TNHH May & TM Việt Thành, các báo cáo tổng kết hoạt động sản
xuất kinh doanh và lĩnh vực tài chính kế toán qua một số sách, giáo trình có liên quan
đến hoạt động tài chính.
 Phương pháp thực hiện
Phương pháp nghiên cứu sử dụng các phương pháp so sánh tổng hợp, phương


pháp tỷ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình hình tài chính theo các
tiêu chí: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính và tổng hợp (đẳng thức Dupont)… Từ đó
nhận dạng điểm yếu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp cải thiện. Khi phân
tích luôn so sánh các con số tại một thời điểm với các con số tại thời điểm trước đây
của chính nó, hoặc so sánh với các con số của một chuẩn mực nào đó được lựa chọn.
 Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH
May & TM Việt Thành
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
- Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH
May &TM Việt Thành
Để hoàn thành khóa luận, em xin trân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Thị Vũ
Khuyên, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận.
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản Lý
Tài Chính khoa Kinh Tế và Quản Lý cùng với tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty TNHH May & TM Việt Thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo
thêm của các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý để bản khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 01, năm 2014
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Thủy
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54

2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống
xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
 Là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
 Là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
 Là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà
quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý
nhà nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Chẳng hạn:
 Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Đối với người quản lý doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ.Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực
và buộc phải đóng cửa.Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
 Đối với các nhà quản trị
Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao
quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề
hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra
những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các đối tương phân
tích khác.
 Đối với chủ sở hữu
Đối với chủ sở hữu hay các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng
đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng
trưởng của các doanh nghiệp. Họ quan tâm đến khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ,
phần vốn chủ sở hữu có không ngừng được nâng cao không?, khả năng nhận tiền lời từ
vốn đầu tư ra sao?. Do vậy, phân tích tài chính từ góc độ người chủ sở hữu mang tính
tổng hợp.
 Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các
tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để

biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, các ngân
hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi
vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản
thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao
động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là
những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ
và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu
trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của đơn vị; qua đó phát hiện những đặc trưng trong
việc sử dụng vốn, huy động
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai
yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp cần xem xét một
cách tổng thể trong sự tác động giữa họat động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Phân tích rủi ro của doanh nghiệp.Bản chất của hoạt động kinh doanh luôn
mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi ro của doanh
nghiệp.Qua đó, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong họat động kinh doanh, trong
huy động vốn và công tác thanh toán.
Phân tích giá trị của doanh nghiệp.Giá trị doanh nghiệp được nâng cao không
chỉ là kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 

VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước cộng đồng.Đó chính là
phương cách để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó tác động
ngược lại đến họat động tài chính.
1.2.3. Trình tự các bước trong phân tích tài chính doanh nghiệp
 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Dự đoán và quyết định
Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài
chính.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định
liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa
hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.3. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
 Nội dung: Là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn
của một doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong qua trình hoạt động kinh
doanh
 Ý nghĩa: Cung cấp các thông tin về kết cấu và tỷ trọng của từng loại tài sản
hiện có ở doanh nghiệp. Cho biết cơ cấu hình thành nguồn vốn. Đó là căn cứ
để đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

(khả năng thanh toán nợ, vòng quay vốn…)
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Nội dung:Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động
kinh doanh trong một khung thời gian xác định, ở đây là 1 kỳ kế toán.
 Ý nghĩa: Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh,việc sử dụng tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó có
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Nội dung: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
 Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về doanh
nghiệp về các nội dung như:Đặc điểm ngành nghề kinh doanh;Hình thức sở hữu
vốn;Các thành viên tham gia góp vốn;Cách ghi nhận doanh thu và chi phí;Chi
tiết đóng góp của hoạt động kinh doanh chính và phụ vào lợi nhuận;Các thông
tin có khả năng ảnh hưởng đến đánh giá của người sử dụng khi đọc các Báo cáo
tài chính khác.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
 Nội dung:Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề
về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được.
 Ý nghĩa:Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, nôi dung một số chế độ kế toán đựợc doanh nghiệp lựa chọn
để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn

vốn quan trọng, phân tích một sô chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của
doanh nghiệp. Đồng thời, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày
thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc
vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh
nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. So sánh là một
phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích.
* Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn
làm căn cứ để so sánh, hay còn được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích phân tích
mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là:
- Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển biến
động của các chỉ tiêu.
- Số liệu dự kiến trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự tính.
- Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cân đánh
giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong
ngành.
* Điều kiện so sánh được: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có ý
nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải đảm bảo
phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng cùng
một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
* Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm:

- So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số
liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng
phân tích.
- So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liẹu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng phân
tích.
- So sánh số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.
 Ưu điểm:
Cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so
sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ
thể. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này cũng cần tuân thủ các nguyên tắc nhất
định như các chỉ tiêu, các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phán
ánh và cách xác định.
1.4.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm.
Cụ thể: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Phương pháp này cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, khoản phải thu…)
biến động ảnh hưởng đến biến động tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến
động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng
nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ
tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính

được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với hai nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu
thị dưới dạng hàm số:
A=f(X, Y)
Và A
0
=f(X
0
, Y
0
)
A
1
=f(X
1
, Y
1
)
Để tính toán ảnh hưởng của nhân tố X và Y tới chỉ tiêu A. thay thế lần lượt
X,Y. Lúc đó, giả xử thay thế nhân tố X trước Y ta được :
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A:
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
∆X=f(X
1
, Y
0
) – f(X

0
, Y
0
)
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A:
∆Y=f(X
1
, Y
1
) – f(X
1
, Y
0
)
Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước,
nhân tố X sau ta có:
∆Y=f(X
0
, Y
1
) – f(X
0
, Y
0
)
∆X= f(X
1
, Y
1
) – f(X

0
, Y
1
)
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau
về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhực điểm nổi
bật của phương pháp này.
1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Đây là phương pháp nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Với
phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó có thể thấy được ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
a. Phân tích Bảng cân đối kế toán
 Phân cơ cấu tài sản
Phân tích tình hình tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tài
sản của doanh nghiệp, so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản đối với tổng tài sản cuối
kỳ và đầu kỳ, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu
tài sản giúp các đối tượng quan tâm nắm được sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài
sản, đánh giá tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ
lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản, thể hiện sự khác
nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành
nghề kinh doanh.
Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh và xu hướng phát

triển lâu dài.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu kỳ, so sánh tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
của doanh nghiệp, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nguồn vốn (nguồn
hình thành tài sản) của doanh nghiệp và xu hướng biến động của từng loại nguồn vốn.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta sẽ nắm được tình hình huy động và sử dụng
các loại nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ
(còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu).Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh
nghiệp về vốn, nó là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn sẽ giúp cho ta biết được sự tương
quan về cơ cấu vốn và giá trị các tài sản của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thể hiện
tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ luân chuyển nguồn vốn, góp phần
phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:
• Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân
đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài
hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
• Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp phải sử dụng một
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, chu kỳ luân chuyển tài sản
khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và

một hệ quả tài chính xấu có thể xảy ra.
 Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn:
• Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù
đắp phần thiếu hụt là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu,
còn dùng nợ ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt thì điều này là bất hợp lý.
• Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp sử dụng một phần nợ dài
hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn gây lãng phí lãi vay, doanh nghiệp sử dụng sai
mục đích của nợ dài hạn dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm, rối loạn tài chính
doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Phân tích doanh thu
Phân tích chỉ tiêu doanh thu ta cần so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với
doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so
với kỳ trước hay kỳ kế hoạch hoặc so với doanh nghiệp khác là cao hay là thấp. Nếu
mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
 Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là việc so sánh
tăng giảm chi phí so với kỳ trước hay kỳ kế hoạch hoặc so với chỉ số trung bình ngành.
So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc
tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ
phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay
đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hóa
tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí
bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần phải đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn

nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
 Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn,
lao động, vật tư… Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch hay lợi
nhuận kỳ trước ta thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Do đó,
việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của
doanh nghiệp đồng thời ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt
động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là các lưu chuyển phát sinh hoặc liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo chức năng của doanh nghiệp. Thuộc về nhóm
này, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, lợi nhuận trước thuế và
lãi vay, khấu hao, chi bằng tiền, thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế thu nhập; trong bảng
cân đối kế toán ta có các biến động của khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho
và nợ định kỳ. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là so sánh các chỉ
tiêu qua nhiều kỳ, xem xét biến động của nó tốt hay xấu, xem xét chỉ tiêu đó với các
chỉ tiêu có mối liên hệ tương quan.
Nếu dòng tiền từ lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền dương,
phản ánh dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn dòng tiền ra trong
kỳ. Do vậy doanh nghiệp có sẵn tiền để đáp ứng các nhu cầu khác như trả nợ vay, đầu
tư tài sản cố định và đầu tư khác. Ngược lại, khi dòng tiền âm, có nghĩa doanh nghiệp
phải gia tăng các khoản vay ngân hàng, bổ sung vốn chủ sở hữu…để đáp ứng nhu cầu
thanh toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền này âm liên tục trong
nhiều kỳ thể hiện tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả,
hoặc công tác quản lý khoản phải thu, hàng tồn kho kém.
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54

10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
Đây là các lưu chuyển nảy sinh từ việc góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư dài
hạn vào các công ty khác hoặc mua hoặc bán các tài sản cố định như nhà xưởng, đất
đai, máy móc thiết bị… Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là so sánh biến
động các chỉ tiêu qua các kỳ, để tìm hiẻu mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản
qua các kỳ, tình hình thanh lý tài sản hay đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Nếu dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư là dòng tiền âm, tức phản ánh dòng tiền
đi vào từ hoạt động đầu tư nhỏ hơn dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư trong kỳ. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp phải huy động tiền từ các hoạt động khác như hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính để đầu tư. Ngược lại, nếu là dòng tiền dương phản
ánh tiền vào từ hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư trong kỳ.
Đây chính là lượng tiền bổ sung để doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu thanh toán cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để thanh toán các khoản nợ đến hạn, hoặc hoàn
vốn cho chủ sở hữu.
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là các lưu chuyển phát sinh do việc huy
động vốn như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, phát hành hoặc mua lại cổ phiếu,
thanh toán nợ, chi cổ tức. Phân tích lưu chuyển từ hoạt động tài chính tức ta đi so sánh
các chỉ tiêu qua nhiều kỳ, để tìm hiểu tình hình huy động vốn, tình hình thanh toán nợ
gốc, chi trả cổ tức…
Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền dương tức phản ánh doanh
nghiệp đã huy động thêm vốn dưới hình thức vay hay chủ sở hữu góp vốn nhiều hơn
số trả vay và rút vốn.Ngược lại nếu dòng tiền là âm phản ánh số tiền sử dụng để trả nợ
vay, để hoàn vốn nhiều hơn số huy động trong kỳ.
 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là tổng hợp kết quả của ba dòng tiền từ ba hoạt
động trên. Dòng tiền âm phản ánh tổng thu từ ba hoạt động không đủ đáp ứng các
khoản chi trong kỳ, cho nên doanh nghiệp phải sử dụng vốn bằng tiền từ đầu kỳ để đáp

ứng nhu cầu thanh toán. Ngược lại nếu dòng tiền dương tức doanh nghiệp không
những đáp ứng đủ các khoản phải chi trong kỳ mà còn có khoản dự trữ tiền cuối kỳ gia
tăng so với đầu kỳ.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tiêu tài chính
1.5.2.1. Phân tích khả năng sinh lời
 Khả năng sinh lợi doanh thu, ROS
ROS =
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao.
 Sức sinh lợi cơ sở, BEP
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
BEP =
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao
nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội, vì vậy chúng được tất cả các bên hữu quan quan tâm.
 Khả năng sinh lợi tài sản, ROA
ROA =
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng trong tổng tài sản
doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, ROE
ROE =
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất
và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
1.5.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản

 Sức sản xuất hàng tồn kho, SSXHTK
SSXHTK =
SSXHTK phản ánh chất lượng của công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và đặc biệt là chất lượng của công tác tổ chức sản xuất
và bán hàng. Nó cho biết bình quân một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hàng
tồn kho trong năm qua góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số ngày tồn kho =
Tỷ số này cho biết thời gian doanh nghiệp lưu hàng trong kho là bao nhiêu
ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần được giữ ở một số lượng cần
thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ
tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ
hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu thị trường. Do vậy tỷ số này cần xem
xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo
cung cấp được bình thường.
 Kỳ thu nợ bán chịu, KTNBC
 Vòng quay khoản phải thu,VQKPT
Số ngày tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng quay
này càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh
nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản
phải thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra
thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Kỳ thu nợ bán chịu, KTNBC
KTNBC =

KTNBC cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu hoặc thời
gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trong một năm.
 Sức sản xuất tài sản ngắn hạn, SSXTSNH
SSXTSNH =
SSXTSNH xác định số ngày hoàn thành 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
SSXTSNH khác nhau đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác
nhau.Ví dụ,SSXTSNH của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao giờ cũng
phải cao hơn SSXTSNH của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây
dựng cơ bản.SSXTSNH quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân
chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi xem xét SSXTSNH của một doanh nghiệp, cần so sánh với mức bình quân
chung của ngành cũng như các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp
để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là ở mức bình thường, tốt hay không
tốt.
 Sức sản xuất tài sản cố định, SSXTSCĐ
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
SSXTSCĐ =
SSXTSCĐ là tỷ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tỷ số này càng cao càng tốt, thể hiện vốn dài hạn được sử dụng có hiệu
quả đồng thời cho biết một đồng vốn dài hạn đã chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và
sớm thu hồi được vốn đầu tư. Do đó doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận vốn
phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị.
SSXTSCĐ thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao đồng thời
cho biết có thể doanh thu trong kỳ thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ.
 Sức sản xuất tổng tài sản, SSXTTS

SSXTTS =
SSTTS phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho biết một
đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay một đồng tài sản “quay” được
bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng tốt.
1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.5.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành, KNTTHH
KNTTHH=
KNTTHH >1 tức là TSNH > Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có
lớn hơn nhu cầu thanh toán ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của Công ty là lành
mạnh ít nhất trong thời gian ngắn. Thêm nữa, TSNH < Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như
vậy các nguồn vốn dài hạn của Công ty không những đủ tài trợ cho TSCĐ mà còn dư
để tài trợ cho TSCĐ.
Trường hợp KNTTHH < 1 tức là TSNH < Nợ ngắn hạn, lúc này các TSNH sẵn
có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Công ty có khả năng không trả hết các khoản nợ
ngắn hạn đúng hạn. Thêm nữa, do TSNH < Nợ ngắn hạn nên TSCĐ > Nợ dài hạn +
Vốn CSH, và như vậy Công ty đang phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài
sản dài hạn, đang bị mất cân đối tài chính.
 Khả năng thanh toán nhanh, KNTTN
KNTTN=
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
KNTTN > 1 doanh nghiệp có thể thanh toán dễ dàng các khoản nợ ngắn
hạn.Việc loại bỏ hàng tồn kho khi tính toán khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn
kho sẽ phải mất thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục
TSNH khác.
Tương tự như tỷ số thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh toán nhanh cũng
phải xem xét đến các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán

nợ của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
 Khả năng thanh toán tức thời, KNTTTT
KNTTN=
Để đánh giá một cách chặt chẽ nhất khả năng thanh toán ngắn hạn người ta sử
dụng chỉ số KNTTTT. Việc trả nợ phải thực hiện trên cơ sở tiền tệ nên đây là dấu hiệu
tốt nhất để đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.
-KNTTTT > 0,5 tình hình thanh toán tương đối khả quan.
-KNTTTT < 0,5 doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán vì
không đủ tiền mặt. Tuy nhiên KNTTTT quá cao phản ánh tình hình không tốt vì vốn
bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán tổng quát, KNTTTQ
KNTTTQ=
Về bản chất, chỉ số này là nghịch đảo của chỉ số nợ, chỉ số này cho biết một
đồng nợ của doanh nghiệp được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản các loại mà doanh
nghiệp sở hữu.
1.5.3.2. Phân tích khả năng quản lý vốn vay
 Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tỷ số nợ cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
 Khả năng thanh toán lãi vay, KNTTLV
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

KNTTLV=
KNTTLV cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu
công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí
dẫn tới phá sản công ty. KNTTLV càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
KNTTLV thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động
kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty
phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được
hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh
toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử
dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
1.5.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
1.5.4.1. Đẳng thức Dupont
a. Đẳng thức Dupont thứ nhất
ROA = ROS SSXTTS
ROA phụ thuộc vào hai nhân tố là lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản
(VQTTS). Triển khai này cho biết: mỗi đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu , và mỗi đồng doanh thu thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế, và vì vậy, mỗi đồng tài sản sẽ mang về ROS x SSXTTS đồng lợi
nhuận sau thuế.
Đẳng thức này cũng gợi ý rằng, doanh nghiệp có hai hướng để tăng ROA là
tăng ROS hoặc tăng SSXTTS.
b. Đẳng thức Dupont thứ hai
ROE phụ thuộc vào hai nhân tố là tỷ suất thu hồi tài sản (ROA), và tỷ số tổng
tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân (TTS bq/VCSH bq).
Đẳng thức trên cho thấy, để tăng ROE, doanh nghiệp cần phấn đấu tăng ROA
hoặc tăng tỷ số tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân. Muốn tăng ROA thì
làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất. muốn tăng tỷ số TTS bq/VCSH bq cần phấn đấu
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
16

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
giảm VCSH và tăng nợ. Tỷ số này cho biết tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở
hữu càng cao, nhưng nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng do áp lực trả nợ tăng.
c. Đẳng thức Dupont tổng hợp
ROE phụ thuộc vào ba nhân tố là lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản
(VQTTS) và tỷ số tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân (TTS bq/VCSH
bq). Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều tới ROE.
Để xác định ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến ROE của doanh nghiệp nhằm
tìm hiểu nguyên nhân gây tăng giảm chỉ số này, ta làm như sau:
K
ROE
= K
1
x K
2
x K
3
Trong đó:
K
ROE
: hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
K
1
: Hệ số doanh lợi sau thuế trên doanh thu
K
2
: Hệ số doanh thu trên tổng tài sản
K
3

: Hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Sau đó, ta có thể xét ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số
doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm gốc (K
0
ROE
)
K
0
ROE
=
LNST
0
×
DTT
0
×
TTS bq
0
DTT
0
TTS bq
0
VCSH
0
+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm phân tích(
1
ROE
K
)

K
1
ROE
=
LNST
1
×
DTT
1
×
TTS bq
1
DTT
1
TTS bq
1
VCSH
1
 ΔK
ROE
= K
1
ROE
- K
0
ROE
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích sự biến động:
ΔK
1
=

LNST
1
-
LNST
0
x
DTT
0
x
TTS bq
0
DTT
1
DTT
0
TTS bq
0
VCSH
0
ΔK
2
=
LNST
1
x
DTT
1
-
DTT
0

x
TTS bq
0
DTT
1
TTS bq
1
TTS bq
0
VCSH
0
ΔK
3
=
LNST
1
x
DTT
1
x
TTS bq
1
-
TTS bq
0
DTT
1
TTS bq
1
VCSH

1
VCSH
0
Tổng hợp lại ta có:
ΔK
ROE
= ΔK
1
+ ΔK
2
+ ΔK
3
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
Dựa vào những số liệu đã tính toán ở trên ta sẽ tìm ra các nhân tố gây ảnh
hưởng đến tình hình biến động của tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và phương hướng cải thiện tình
hình tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính
Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm thông tin chủ
quan và thông tin khách quan. Ở mỗi góc độ khác nhau chúng có tác động khác nhau
đến đời sống của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan bao gồm: Trình độ quản lý, lãnh
đạo, sử dụng vốn; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Văn hóa - Xã hội…là các yếu tố rất quan
trọng, phát huy các mặt tích cực, hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang
lại để phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ máy tổ
chức tốt. Các nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường kinh tế; Các đối thủ cạnh tranh;
Các ngành có liên quan; Nhân tố giá…đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh.

1.6.2. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính
a. Cải thiện khả năng sinh lời
• Cải thiện tỷ suất doanh lợi trên doanh thu
• Cải thiện tỷ suất thu hồi tài sản
• Cải thiện tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
b. Cải thiện khả năng quản lý tài sản
 Đối với tài sản ngắn hạn:
• Quản lý dự trữ, tồn kho: chỉ dự trữ ở mức vừa phải, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn
kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Quản lý tiền mặt: tiền mặt cần thiết cho thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp
thìdoanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt là chi
phí cơ hôi, là lãi suất mà doanh nghiệp mất đi nếu như nắm giữ quá nhiều tiền.
• Quản lý các khoản phải thu: đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của
khách hàng và quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng khách
hàng đó hay không
• Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu: giúp cho doanh nghiệp có thể kịp
thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình kinh tế.
 Đối với tài sản dài hạn :
• Tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh, giúp khai thác hết
công suất của tài sản cố định, thiết bị máy móc từ đó giảm được chi phí cố định
cho sản phẩm.
• Xây dựng kết cấu tài sản dài hạn hợp lý tùy tính chất cụ thể của từng loại hình
doanh nghiệp, trong đó tài sản dài hạn trực tiếp sản xuất sản phẩm cần chiếm tỷ
trọng cao, tài sản dài hạn phục vụ gián tiếp cần chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó giúp
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tài sản dài hạn. Theo dõi quản lý chặt chẽ,
tổ chức hoạch toán đầy đủ chính xác để tránh hư hỏng mất mát tài sản dài hạn.
Quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản.
 Đối với nguồn vốn:
• Phân bổ nguồn vốn cho các tài sản hợp lý, tổ chức công tác cấp phát vốn kịp
thời, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng giá trị sản xuất,
tăng doanh thu, và làm giảm chi phí nhằm tăng sức sản xuất của đồng vốn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MAY & TM VIỆT THÀNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH May & TM Việt Thành
2.1.1. Thông tin về công tyTNHH May & TM Việt Thành và qui mô hoạt động
- Tên công ty :Công ty TNHH May & TM Việt Thành
- Địa chỉ trụ sở chính: Xã Gia Đông - Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
- Mã số thuế: 2300523477
- Điện thoại: 0241865102 - 0241773153 Fax: 0241865100
- Email :
- Vốn điều lệ : 12.000.000.000 VNĐ
- Nhân lực : 300- 400 người
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
- Loại hình công ty: Sán xuất, Thương mại
- Loại hình kinh doanh: Xuất khẩu, Nhập Khẩu, Nội địa
- Mở tài khoản tại: Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương - Hà Nội
- Số tài khoản : 10201000019755
- Ban giám đốc:
- Ông Phan Xuân Sơn Giám đốc
- Ông Cao Văn Thượng Phó Giám Đốc

- Ông Nguyễn Thành Hưng Kế toán trưởng
- Dây truyền sản xuất :
2.1.2. Chủng loại sản phẩm của Công ty
Mặc dù với thời gian thành lập và hoạt độngkhông hẳn là lâu đời, đặc biệt thời
gian cổ phần hoá cũng mới được hơn 3 năm, nhưng công ty đã có những kinh nghiệm
vô cùng phong phú trong các lĩnh vực kinh doanh và đã tạo ra được một lượng khách
hàng lớn.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, các nguyên liệu, thiết bị, phụ
tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm
khác của ngành dệt may.
Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại áo khoác nam, áo khoác nữ, áo
thể thao, các loại áo sơ mi nam, sơ mi nữ, quầnsóc quần dài đồng phục cho điện lực,
cho công nhân
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
Dây chuyền may: 16
Máy may 1 kim: 458
Máy may 2 kim: 47
Máy vắt sổ: 30
Máy thùa khuyết: 10
Máy đính cúc: 6
Máy chuyên dùng khác: 168
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
 Danh mục sản phẩm của công ty được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 2.1. Danh mục mặt hàng của công ty
STT Mã hàng Mô tả ĐVT
1 AC-2169 Áo sơ mi nam tay cộc Chiếc
2 A-1078 Áo sơ mi nữ Chiếc
3 A-1068 Áo thể thao Chiếc

4 Q-2024 Quần đùi nam, hai túi dọc, cạp chun Chiếc
5 Q-1039 Quần sooc nam, vải bò Chiếc
6 Q-1012 Quần sooc nam, vải thô Chiếc
7 Q-1013 Quần dài nữ Chiếc
8 Q-1015 Quần dài nam Chiếc
9 J-1014 Áo jacket nam,phối tay, cổ Chiếc
10 J-1015 Áo jacket nam phối sườn Chiếc
11 J-1016 Áo jacket nữ phối tay, sườn Chiếc
12 J-2061 Áo jacket nữ không phối Chiếc
2.1.3.Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm chính hoặc dịch vụ chủ yếu
a. Quy trình công nghệ:
Công ty TNHH May và TM Việt Thành là Công ty công nghiệp chế biến đối tượng là
vải, được cắt thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất, cỡ vải của mỗi loại mặt
hàng có độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của loại hàng đó. Công ty
TNHH May và TM Việt Thành là một doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng may mặc
theo quy trình khép kín từ cắt, may, là, đóng gói … bằng các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện
đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn.
Về quy trình công nghệ, để hoàn thiện được sản phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn
bước công việc trong một dây chuyền sản xuất và sau mỗi công đoạn sản xuất, bán thành
phẩm được kiểm tra chất lượng kỹ thuật, sau đó mới tiếp tục công đoạn sau.
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

(Nguồn: Phòng kĩ thuật)
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH May và TM Việt Thành
b. Thuyết minh qui trình thực hiện
(1) Tổ cắt lấy nguyên liệu từ kho nguyên liệu (số lượng nguyên liệu này phải được
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào bàn cắt như mầu sắc, khổ vải, chất lượng vải…)về

và cắt các bán thành phẩm theo đúng kích thước mẫu mã và chủng loại mà khách hàng
yêu cầu.
(2) Kiểm tra chi tiết từng bán thành phẩm cắt và chuẩn bị phân bổ một cách hợp lý
cho các dây chuyền may trong xí nghiệp.
(3) Các bán thành phẩm được đưa vào dây chuyền may để lắp giáp
(4) Các bán thành phẩm may được kiểm tra và kiểm tra chi tiết kỹ thuật.
(5) Bán thành phẩm may được kiểm tra và đưa xuống các dây chuyền sản xuất để lắp
giáp và hoàn thiện sản phẩm.
(6) Sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lương kỹ thuật theo đúng
yêu cầu của khách hàng đặt ra.
(7) Đưa thành phẩm vào nhập kho để chuẩn bị cho việc xuất kho và tiêu thụ sản phẩm.
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
22
NVL (vải) PX Cắt
(cắt theo đơn hàng)
Các bán thành phẩm
(PX may)
PX mayCác bán thành phẩm
may
PX lắp ráp (các bán
thành phẩm)
Bộ phận KCS (Kiểm tra chất
lượng sản phẩm)
Nhập kho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú : Điều hành theo trực tuyến

Điều hành theo chức năng
Hình 2.2 : Bộ máy quản lý Công ty TNHH May & TM Việt Thành
b. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Chủ tịch hội đồng thành viên: Là người điều hành cao nhất tại Công ty, có
quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công ty nhưng do điều kiện của
Công việc , đồng chí Chủ tịch hội đồng thành viên ủy quyền cho giám đốc Công ty.
- Giám đốc: Được sự ủy quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên – Giám đốc
Công ty là người điều hành cao nhất của Công ty, có quyền điều hành mọi hoạt động
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
23
Hội đồng thành
viên
Phòng
kế toán
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Văn
phòng
Phòng
kĩ thuật
Phòng
cơ điện
Các xí
nghiệp
may
Kho
hoàn

thành
Kho
nguyên
liệu
Kho
phụ liệu
Các
chuyển
may
Cắt
Quản lý
kỹ thuật
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
của Công ty .Là người chịu mọi trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng thành viên,Giám
Đôc công ty có nhiện vụ ra mọi quyết định và tổ chức cơ cấu hoạt động của Công ty
cho phù hợp .Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với Hội
đồng quản trị và vạch ra quyết định hợp tác sản xuất với khách hàng.
- Văn phòng: Là phòng quản lý nghiệp vụ,có chức năng giúp Chủ tịch hội
đồng thành viên,Giám đốc công ty trong công tác quản lý,triển khai thực hiện các công
việc thuộc lĩnh vực Tổ Chức Lao Động, Tiền Lương,Văn Phòng, Hành chính quản trị.
- Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện
kế hoạch của các đơn vị liên quan.Kiềm tra nguyên liệu và phụ liệu đầu vào.Theo dõi,
kiểm soát và lưu giữ hồ sơ mua hàng – hồ sơ nhà cung ưng hàng, nhận lệnh và báo cáo
lên Giám Đốc hoặc Phó Giám Đốc .
- Phòng kỹ thuật : xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy cách tiêu
chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định mức nguyên phụ liệu, kỹ thuật chất lượng sản
phẩm và sản xuất mẫu chào hàng cho doanh nghiệp.
- Phòng cơ điện: Quản lý, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị của Công ty,
vận hành, sửa chữa hệ thống điện, hơi, nước.

- Phòng tài chính kế toán : đây là phòng có vị thế then chốt trong cơ cấu tổ
chức của công ty
 Nhiệm vụ
Phản ánh và giám sát chính xác kịp thời số hiện có và sự biến động của tất cả
tài sản, tiền vốn từ đó quản lý chặt chẽ các loại tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại tài sản.
Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của công
ty
Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ đó khai thác
khả năng tiềm tàng của công ty
Thanh toán, quyết toán các hợp đồng, trả lương cho CBCNV
 Chức năng
Chức năng thông tin : thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản trong quá trình hoạt động của công ty
Chức năng kiểm tra : thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm
được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của công ty. Qua đó
kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toàn về các mặt chính xác, kịp thời,
trung thực, rõ rang, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán và chính sách chế độ
quản lý tài chính của nhà nước.
- Các xí nghiệp may: Tổ chữ và điều hành sản xuất theo kế hoạch và lệnh sản
xuất của Công ty.Kiển soát và theo dõi quá trình sản xuất.Xây dụng tiến độ sản xuất,
năng xuất.Quản lý trang thiết bị máy móc được giao.Phân công nhiệm vụ cho các nhân
viên thuộc quyền quản lý.Xử ký các sản phẩm không phù hợp.Phê duyệt các văn bản
kỹ thuật cho từng mã hàng sản phẩm.Phối hợp các phòng ban chức năng (Phòng kế
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
hoạch - Kỹ thuật ) trong việc kiểm soát nguyên phụ liệu và giao hàng đúng thời
hạn.Nhận lệch và báo cáo trực tiếp lên Giám Đốc hoặc Phó Giám Đốc.

2.1.5. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cơ bản
(Đơn vị tính: VNĐ)
1 Tổng tài sản 38.802.935.760 60.019.945.491 54.161.473.074 54,68 (9,76)
2 Doanh thu thuần 59.502.979.444 89.793.513.081 88.840.155.605 50,91 (1,06)
3 LN thuần từ HĐKD 4.215.066.761 14.754.853.662 11.695.388.645 250,05 (20,74)
4 LN khác (295.647.724) 293.389.933 2.839.155.483 (199,24) 867,71
5 LN trước thuế 3.919.419.037 15.048.243.595 14.534.544.128 283,94 (3,41)
6 LN sau thuế 2.939.564.278 12.414.800.966 11.990.998.906 322,33 (3,41)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 công ty TNHH May &TM Việt Thành)
Từ bảng trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty biến động
ngược chiều, nếu như ở năm 2011, tăng trưởng doanh thu thuần là50,91% thì sang
năm 2012 tỷ lệ này giảm1,06%. Theo lãnh đạo Công ty, kết quả khả quan ở năm 2011
có được là nhờ Công ty đã chỉ đạo tốt công tác thu hồi vật tư, hạn chế tối đa tồn kho,
chất lượng sản phẩm tốt hơn, làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, năm 2012, do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, giá cả đầu vào biến động mạnh, việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty gặp nhiều khó khăn, sản lượng tiêu thụgiảm mạnh, hàng tồn kho
tăng cao,làm doanh thu giảm kéo theo sự sụt giảm vê lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế là
năm 2011 là 15.048.243.595 đồng tương đương 283,94% .Nhưng đến 2012 thì lợi
nhuận giảm chỉ còn 14.534.544.128 đồng tương đương với 3,41%.Qua đó, nhận thấy
kết quả kinh doanh của công ty không đạt được như mong muốn của các nhà quản
lý.Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đều mong muốn đạt được mức
lợi nhuận cao nhất để góp phần xây dựng đất nước và cải thiện cuộc sống của cán bộ
công nhân viên. Để tìm hiểu rõ nguyên nhân của từng nhân tố tác động, ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của công ty chúng ta cùng nhau phân tích từng vấn đề như sau:
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.2.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
a. Phân tích biến động cơ cấu tài sản
 Nhận xét :

Trong năm 2012, tổng tài sản của Công ty có sự biến động giảm so với năm 2011.
Tổng tài sản giảm 5.858.472.417 đồng tương ứng giảm 9,76%,trong đó tài sản dài hạn
tăng 30,83% trên tổng tài sản, tài sản ngắn hạn giảm 18,54% so với tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn chiếm 82,21% trong tổng tài sản năm 2011, chiếm 74,21% năm
2012. Như vậy tài sản ngắn hạn năm 2012 đã giảm 9.149.914.931 tỷ đồng so với năm
20111 tương ứng giảm 18,54%.Nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu năm 2012
SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54
25

×