Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.25 KB, 58 trang )

Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập nghiên cứu về lý luận và các vấn đề lý thuyết tại
trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà em đã được thực tập tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc. Trong thời gian thực tập tại
ngân hàng, em đã được tạo cơ hội để tiếp cận và tìm hiểu thực tế về đặc điểm, cơ
cấu tổ chức cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua
đó bước đầu em đã trang bị được những kiến thức cơ bản của ngành tài chính ngân
hàng và đúc kết được một số kinh nghiệm quý báu qua thực tiễn tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao Đẳng Công nghệ Bắc
Hà, em cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn đã cho chúng em những tri thức và hiểu
biết về chyên ngành nghiên cứu của bản thân em, em cũng xin chân thành cảm ơn
Quý Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc đã tạo
điều kiện thuận lợi rất tốt trong thời gian em thực tập tại đơn vị
Đặc biệt,em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo
Cao Thị Dung đã giúp em hoàn thành được bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Anh
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
MỤC LỤC
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải danh mục viết tắt
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
TCTD Tổ Chức Tín Dụng


CNH – HĐH Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa
SHB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
SHB –CN Vạn
Phúc
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Vạn Phúc
NH Ngân Hàng
GDV Giao dịch viên
KSV Kiểm soát viên
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có
khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư
xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn
không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Tuy đã có những thay đổi về
nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống
Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Giải quyết nhu
cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng.
Trong thực tiễn hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc , hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức
và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số
tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Vì vậy,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc ”

làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy
động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn
Phúc để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc .
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
1
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH VẠN PHÚC
1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
1.1.1 Sự hình thành của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúc
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội tiền thân là Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số
0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp
và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế
đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước và theo chủ trương của chính phủ, đây là giai đoạn đổi mới và
thực hiện pháp lệnh của ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài chính, vốn điều lệ

đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng. Thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt
động của ngân hàng chỉ có một trụ sở đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 – Thị tứ
Phong Điền Huyện Châu Thành Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành
Phố Cần Thơ, với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối
tượng cho vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông
nghiệp và tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó
chỉ có một người có trình độ đại học.
Trải qua gần 13 năm hoạt đông đến 2006 vốn điều lệ của SHB đã được
301,929 tỷ đồng, và đến 14/1/2008, đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ
đồng. SHB có mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp trong địa bàn TP. Cần
Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang. Đầu tháng 9 năm 2006 SHB đã khai trương các
chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Kiên Giang. Đối tượng cho vay không chỉ
là các hộ nông dân mà còn mở rộng cho vay: hộ kinh doanh cá thể, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên điạ bàn mức độ tăng trưởng hàng năm bình quân trên 45% ,
lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
2
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động
từ Ngân hàng TMCP Nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, từ đó tạo được
thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng
lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai đoạn
phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính
tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm tài chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Sau này ngân hàng đã chuyển trụ sở chính về thành phố Hà Nội - Là
trung tâm tài chính kinh tế lớn của đất nước.
Ngân hàng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Vạn Phúctrước đây là Habubank Vạn Phúc đã được thành lập với số vốn ban đầu là
320 tỷ và theo từng năm tháng dần trở thành một Ngân hàng mạnh về tiềm lực tài

chính và có uy tín với khách hàng
Trải qua năm tháng Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúc đã từng bước trưởng thành vững mạnh và mang lại hiệu quả kinh
doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
1.1.2 Sự phát triển của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúc
Trong năm 2012, vốn điều lệ của SHB – CN Vạn Phúc đã tăng lên 638 tỷ
đồng, cùng với sự phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp toàn quốc.
Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương tiện an toàn vốn, SHB – CN Vạn Phúc
là một ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo SHB – CN Vạn
Phúc tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới, với cơ sở vốn vững mạnh và tỷ lệ
an toàn vốn cao cùng với văn hóa tín dụng thận trọng, chính sách và quy trình hợp
lý đảm bảo chất lượng tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả
quan. Các kết quả hoạt động kinh doanh của SHB – CN Vạn Phúc trong những năm
qua năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra. SHB – CN Vạn Phúc luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho khách
hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất
SHB – CN Vạn Phúc được chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/10/ 2010
tại địa chỉ SHB ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển khai thành công mô hình đào tạo trực
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
3
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
tuyến, tuyển thêm cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản, có ngoại ngữ và tin học nhằm
chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp theo
Năm 2012 chi nhánh đã khai thác thêm hơn 1.500 khách hàng mới, nâng
tổng số lượng khách hàng lên hơn 2000 người.
 Giai đoạn hội nhập (2005 đến 2013)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúcđã đạt được những kết quả

quan trọng thể hiện trên một số bình diện sau đây:
 Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn
Phúcluôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2005 –
2013, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân
24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng
bình quân 45%/năm.
 Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong
khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúccũng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng,
giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các
khoản tín dụng ngắn hạn. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúccũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
 Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn
Phúcđã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 12005
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc liên tục
thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt đầu từ năm
2006 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúcl à
ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
4
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
định hạng tín nhiệm cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúcvà đạt mức trần Quốc gia.

 Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều
hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2005 – 2013,
năm 2008 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn
Phúc đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của
khối ngân hàng. Từ tháng 9 năm 2009 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vạn Phúcđã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại
Trụ sở chính và từ tháng 10 năm 2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh. Mô hình
tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúctiến tới trở thành một ngân
hàng bán lẻ hiện đại và uy tín
 Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối
sản phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương
xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm
2009Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúcđã
đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc. Đến nay Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúcđã có các
Phòng Giao dịch hàng nghìn ATM phát hành và POS tại Vạn Phúc
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và luôn
luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào
tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúc đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử
dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9

5
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn
hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên…
 Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam do UNDP xếp hạngNgân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúccó thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúchiện đang có quan
hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân
hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB,
JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank ,Công ty quản lý quỹ đầu tư tại
Hồng Kông và thiết lập quan hệ thương mại với Cộng hoà Séc.v.v.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, nhiệm vụ của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn PhúcThăng Long là trực
tiếp kinh doanh trong lĩnh vực: Tiền tệ - tín dụng – Thanh toán, cụ thể:
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
1.1.3.a. Huy động vốn.
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế cá nhân.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ…
 Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá và chứng chỉ tiền gửi, phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu…
1.1.3.b. Cho vay, đầu tư.

 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
 Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
 Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn.
 Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình.
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
6
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
 Thấu chi và cho vay tiêu dùng.
 Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
1.1.3.c. Bảo lãnh
Bảo lãnh và tái lãnh trong nước và quốc tế, bảo lãnh chủ thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán.
1.1.3.d. Thanh toán và tài trợ thương mại
 Phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín
dụng nhập khẩu.
 Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận
hối phiếu.
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
 Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
 Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
 Chi trả kiều hối…
1.1.3.e. Dịch vụ kho quỹ.
 Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
 Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
 Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế…
1.1.3.f. Thẻ và Ngân hàng điện tử.
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,

MASTER CARD….)
 Dịch vụ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card)
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc.
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc là
một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội. Hiện
nay có các phòng giao dịch và mạng lưới hoạt động rộng khắp rất thuận lợi cho
khách hàng có nhu cầu giao dịch, có hiệu quả cho hoạt động tín dụng.
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
7
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc có
một đội ngũ gồm 42 nhân viên, trong đó có 28 đồng chí là Đảng viên ( chiếm 67%),
có 24 đồng chí có trình độ đại học và cao đẳng (chiếm 57%),15 đồng chí có trình độ
trung học ( chiếm 36%) và sơ cấp chỉ có 3 đồng chí( chiếm 7%).
Cơ cấu bộ máy quản lý của chi nhánh như sau:
 Ban giám đốc: 4 người
 Giám đốc Ngân hàng liên phòng giao dịch: 2 người
 Phòng hành chính: 4 người
 Phòng kế toán ngân quỹ: 10 người
 Phòng tín dụng: 20 người
 Phòng kiểm soát: 3 người
Ta có sơ đồ cơ cấu của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúc như sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc

Nhìn vào sơ đồ ta thấy việc tổ chức nhân sự và phân công việc cho từng
hoạt động rõ ràng và cụ thể, giúp cho hoạt động ngân hàng luôn chủ động và linh
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
8
Ban giám đốc
Phòng
Tín dụng
Phòng kế toán –
Ngân quỹ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng giao dịch
1
Ngân hàng trung
tâm
Phòng giao dịch 2
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín

dụng
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
hoạt và đạt hiệu quả cao nhất
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Các bộ phận phòng ban được tổ chức với chức năng, nhiệm vụ riêng tạo
thành một tổng thể chung thống nhất phối hợp giải quyết các công việc nhằm giúp
cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc hoạt
động đạt hiệu quả cao nhất.
 Phòng tín dụng: Nghiên cứu, phân tích, phân loại khách hàng để cấp tín
dụng một cách đúng đắn, trung thực và kiểm soát tín dụng để nâng cao chất lượng
tín dụng
 Phòng tổ chức hành chính: có 2 chức năng là quản lý hành chính và tham
mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức nhân sự, quy hoạch đào tạo
và đề bạt cán bộ.
Bộ phận kiểm tra độc lập với các phòng nghiệp vụ và chịu sự chỉ đạo và điều
hành trực tiếp của Giám đốc.
 Phòng kế toán có các chức năng: thực hiện các giao dịch của khách
hàngvà thực hiện các lệnh thanh toán. Đồng thời lập các bảng cân đối kế toán cuối
ngày, cuối tháng, quý, năm

Trong những năm qua, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự đoàn kết
thống nhất của Ban giám đốc và sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của các phòng
ban nghiệp vu, sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc đã khẳng định được vị trí, vai
trò của mình trên địa bàn và trên toàn hệ thống, đứng vững và phát triển trong cơ
chế thị trường, chủ động trong kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ tiền
tệ. Ngân hàng thường xuyên tăng cường nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, từng
bước đổi mới công nghệ, hiện đại hóa Ngân hàng.
Về đặc điểm hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc

Hoạt động của ngân hàng: Môi trường pháp lý, các cơ chế, chính sách của
Chính Phủ và của NHNN trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, nguồn vốn,
lãi suất đã được bổ sung và hoàn thiện kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng từng bước vận hành theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Trong năm 2012, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúc luôn nhận được sự chỉ đạo giúp đỡ của Ngân Hàng Thương Mại
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
9
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội, sự quan tâm, chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên của các
ban ngành và sự phối kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành đã tạo điều kiện để Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên đây công tác ngân hàng trong mấy
năm qua cũng gặp 1 số khó khăn đó là:
 Một là, chỉ số giá tiêu dùng trong những năm gần đây tiếp tục tăng cao
đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và đời sống nhân dân, sự biến động của giá
vàng và USD có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng,người dân và các tổ
chức kinh tế có nhiều kênh đẻ đầu tư vốn, công tác huy động vốn của Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn hơn.
 Hai là, lãi suất thay luôn có sự biến động, chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu
vào ngày càng co hẹp.
 Ba là, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong năm qua khá
cao, nhưng chất lượng tăng trưởng chưa cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực còn chậm, việc phát triển vùng cói nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến chưa đạt yêu cầu đề ra, tiềm năng kinh tế biển chưa được đầu tư khai thác
đúng mức, các cụm Công nghiệp triển khai xây dựng còn chậm, thu hút đầu tư
thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, sản phẩm nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng
lớn. Công tác quy hoạch và xây dựng cụm công nghiệp, các vùng chuyên canh sản
xuất hàng hoá chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, đời sống nhân dân ở một

số khu vực còn gặp rất nhiều khó khăn, sự đe doạ của thiên tai, dịch bệnh luôn
thường trực. Tình hình dịch bệnh gia cầm, dịch bệnh đối với nuôi trồng thuỷ hải
sản trên địa bàn đã làm thiệt hại đến thu nhập của nhân dân và làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn vay,do đó công tác cho vay thu nợ của ngân hàng trong năm qua gặp
rất nhiều khó khăn.
Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn
Phúc trong năm qua.
1.3 Tổng quan về các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
10
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
1.3.1. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
Qua quá trình thực tập tại đơn vị, em đã thu thập được các số liệu trong báo
cáo tài chính 3 năm gần đây như bảng cân đối kế toán như sau:
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
11
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Bảng 1.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2011 so với năm

2010
Năm 2012 so với năm
2011
Số tiền (%) Số tiền (%)
TÀI SẢN
Tiền mặt, vàng, bạc, đá quý 7.459 3.296 6.297 (4.163) (55,81) 3.001 91,05
Tiền gửi tại NHNN 28.793 20.967 30.913 (7.826) (27,18) 9.946 47,44
Tiền, vàng gửi và cho vay các TCTD 3.322 4.327 5.218 1.005 30,25 0.891 20,59
Các công cụ phái sinh và các tài sản tài chính khác - 210 259 210 - 49 23,33
Cho vay khách hàng 42.236 51.215 62.184 8.979 21,26 10.969 21,42
Góp vốn, đầu tư dài hạn 1.055 1.161 1.360 0.106 10,05 0.199 17,14
Tài sản cố định 5.303 5.497 6.539 0.194 3,66 1.042 18,95
Bất động sản đầu tư 14 15 18 1 7,14 3 20
Tài sản có khác 1.506 1.601 1.900 0.095 6,31 0.299 18,67
TỔNG TÀI SẢN 89.688 84.289 114.688 (5.399) (6,02) 30.399 36,06
NỢ PHẢI TRẢ
Các khoản nợ chính phủ và NHNN 20.002 17.948 19.059 (2.054) (10,27) 1.111 6,19
Tiền gửi và vay các TCTD khác 12.351 7.715 7.980 (4.636) (37,53) 0.265 (3,43)
Tiền gửi của khách hàng 41.921 52.714 69.894 10.793 25,75 17.180 2,59
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi
ro
1.376 1.425 1.632 0.049 3,56 0.207 14,53
Phát hành giấy tờ có giá 3.739 3.508 2.504 (0.231) (6,18) (1.004) (28,62)
Các khoản nợ khác 4.390 5.141 6.389 0.751 17,11 1.248 24,27
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 83.779 78.451 107.458 (5.328) (6,36) 29.007 36,97
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
12
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn của TCTD 4.181 4.311 5.359 0.130 3,11 1.048 24,31

Trong đó: Vốn điều lệ 4.118 4.241 5.275 0.123 2,99 1.034 24,38
Quỹ của TCTD 1.393 1.437 1.789 0.044 3,16 0.352 24,49
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi các BCTC 14 15 18 1 7,14 3 20
Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6 8 9 2 33,33 1 12,50
Lợi nhuận chưa phân phối 143 (107) (156) (250) (174,82) (49) 45,79
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 5.737 5.664 7.019 (0.073) (1,27) 1.355 23,92
Lợi ích của cổ đông thiểu số 172 174 211 2 1,16 37 21,26
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ, VỐN CSH VÀ LỢI ÍCH
CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
89.688 84.289 114.688 (5.399) (6,02) 30.399 36,06
(Nguồn số liệu: BCTC – Phòng kế toán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc )
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn 24.776 24.999 25.546
Bảo lãnh vay vốn 9.065 9.157 9.392
Cam kết trong nghiệp vụ mở L/C 9.872 9.764 9.601
Cam kết bảo lãnh khác 5.839 6.078 6.553
Các cam kết đưa ra
Cam kết trả nợ khách hàng - - -
Cam kết khác - - -
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
13
Báo cáo Tốt nghiệpcao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
(Nguồn số liệu: Trích ngang Báo cáo tài chính của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
năm 2010 – 2012)

SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
14
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung

1.3.1 a. Bên tài sản nợ
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ở trên, ta thấy:
 Tổng nguồn vốn huy động có sự biến động: năm 2011 tăng 5.990 triệu
đồng, tương ứng tăng 10,18% và năm 2012 so với năm 2011 tăng 16.430 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 25,36%.
Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là:
 Năm 2010 nguồn vốn huy động chiếm 65,63% tổng nguồn vốn.
 Năm 2011 nguồn vốn huy động chiếm 68,78% tổng nguồn vốn.
 Năm 2012 nguồn vốn huy động chiếm 70,87% tổng nguồn vốn.
 Tiền gửi của khách hàng có xu hướng tăng tương đối nhanh: Năm 2011
tăng 10.793 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 25,75%; năm 2012 tăng 17.180
triệu đồng so với năm 2011, tỉ lệ tăng là 32,59%. Kết quả này có được là do công
tác quản lý của NH được nâng cao cũng như công tác huy động vốn được chú trọng
hơn. Đồng thời cũng do thu nhập của người dân được cải thiện nên phần thặng dư
trong dân cư được tăng lên. Do đó, nhu cầu gửi tiền ngày càng tăng làm cho tiền
gửi của khách hàng ngày càng tăng.
 Phát hành giấy tờ có giá: năm 2011 giảm 231 triệu đồng so với năm
2010, tỷ lệ giảm 6,18%; năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.004 triệu đồng, tương
ứng 28,62%. Nhìn chung, nghiệp vụ này có xu hướng giảm.
 Nghiệp vụ đi vay: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúc vay các TCTD khác trong những năm qua có sự giảm nhẹ: năm
2011 giảm 246 triệu đồng, tương ứng giảm 19,62%; năm 2012 giảm 177 triệu đổng
so với năm 2011, tỷ lệ giảm 17,56%. Nghiệp vụ này có xu hướng giảm cho thấy NH
đã chủ động hơn trong việc sử dụng vốn
 Vốn huy động khác: có sự biến động nhẹ: năm 2011 tăng 63 triệu đồng so
với năm 2010 và năm 2012 giảm 10 triệu đồng so với năm 2011.
Từ đó cho thấy, hoạt động huy động vốn của NH phát triển với tốc độ trung
bình. Từ năm 2011, mức tăng vốn huy động vốn chậm lại so với năm 2010 do nền
kinh tế đang giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng năm 2008, lãi suất huy động có sự
biến động. Tuy nhiên, năm 2012 với tốc độ tăng gần 0.3 lần so với năm 2011 đã

góp phần nâng cao nguồn vốn huy động. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào
kết quả chung của toàn hệ thống, phù hợp với sự phát triển hoạt động huy động vốn
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
15
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc .
1.3.1.b. Bên tài sản có
 Nghiệp vụ ngân quỹ: năm 2011 là 7.296 triệu đồng, giảm nhẹ với 163
triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 2,19% và năm 2012 giảm 999 triệu đồng so
với năm 2011, tỷ lệ giảm 13,69%.
 Nghiệp vụ cho vay: đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho NH. Năm 2011 dư nợ là 55.542 triệu đồng, chiếm 65,89% tổng tài sản, tăng
9.984 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 21,91% và năm 2012 tăng 11.860
triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 21,35%.
Bảng 1.2: Kết quả đạt được trong công tác sử dụng vốn
từ năm 2010 – 2012
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2011 so
với năm 2010
Năm 2012 so
với năm 2011
Số tiền (%) Số
tiền

(%)
Dư nợ 45.558 55.542 67.402 9.984 21,91 11.860 21,35
Ngắn hạn 24.376 30.871 42.473 6.495 26,64 11.602 37,58
Tỉ trọng ngắn hạn (%) 53,51 55,58 63,01 - - - -
Trung hạn 16.952 18.537 19.420 1.585 9,35 883 4,76
Tỉ trọng trung hạn (%) 37,21 33,37 28,81 - - - -
Dài hạn 4.230 6.134 5.509 1.904 45,01 (625) (10,19)
Tỉ trọng dài hạn (%) 9,28 11,05 8,18 - - - -
(Nguồn: Phòng tín dụng – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vạn Phúc)
Nhìn vào bảng 1.2, ta thấy tổng dư nợ của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc những năm qua liên tục tăng:
 Năm 2011 tăng 9.984 triệu đồng so với năm 2010, tương đương
21,91%.
Dư nợ năm 2011 tăng, do:
 Nợ ngắn hạn tăng 6.495 triệu đồng, tỉ lệ tăng 26,64%, tỷ trọng nợ
ngắn hạn trong tổng dư nợ là 55,58%.
 Nợ trung hạn tăng 1.585 triệu đồng, tỉ lệ tăng 9,35%, tỷ trọng nợ trung
hạn là 33,37%.
 Nợ dài hạn tăng 1.904 triệu đồng, tỉ lệ tăng 45,01%, tỷ trọng nợ dài
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
16
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
hạn là 11,05%.
 Năm 2012 tăng 11.860 triệu đồng so với năm 2011, tương đương
21,35%.
Dư nợ năm 2012 tăng, do:
 Nợ ngắn hạn tăng 11.602 triệu đồng, tỷ lệ tăng 37,58%.
 Nợ trung hạn tăng 883 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4,76%.
 Nợ dài hạn giảm 625 triệu đồng, tỷ lệ giảm 10,19%.

Từ kết quả trên cho thấy, những biến động trong hoạt động cho vay của
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc chi nhánh
Kim Sơn. Năm 2012 do ảnh hưởng của lạm phát và chính sách tiền tệ nên việc cấp
tín dụng cho khách hàng có nhiều hạn chế, đặc biệt hoạt động cho vay trung và dài
hạn đối với khách hàng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vạn Phúc nói chung và của chi nhánh nói riêng được chỉ thị thắt chặt. Chỉ
những khách hàng có phương án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị
trường ổn định, đầu tư hiệu quả nhất thì ngân hàng mới cấp tín dụng, phần lớn là
khách hàng truyền thống để đảm bảo an toàn tín dụng và giữ chân khách hàng. Tuy
có sự suy giảm của tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn nhưng ngân hàng vẫn có mức dư
nợ năm 2012 lớn nhất so với 2 năm 2010 và 2011. Điều đó có được là do ngân hàng
đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và quản lý tốt trong công tác cấp tín dụng.
Để biểu diễn sự biến động trên ta có biểu đồ 1.2 như sau:
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
17
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng dư nợ ngắn, trung và dài hạn trên tổng dư nợ cho vay
của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
năm 2010 – 2012
(Nguồn: Phòng tín dụng – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Vạn Phúc chi nhánh Kim Sơn)
 Nghiệp vụ đầu tư tài chính: chiểm tỉ trọng nhỏ. Năm 2011 là 1.161 triệu
đồng, chiếm 1,38% tổng tài sản. Năm 2012 là 1.360 triệu đồng, chiếm 1,19%, tăng
17,14% so với năm 2011.
 Nghiệp vụ khác: Ngoài hoạt động kinh doanh nói trên, NH còn thực hiện
các nghiệp vụ khác như: nghiệp vụ ủy thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, và đã mang lại
nguồn lợi nhuận không nhỏ.
1.3.2. Các hoạt động kinh doanh khác
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
18

Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
 Tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế :Đến 31/12/2012 có 5.860 cá nhân và
tổ chức mở tài khoản,so với năm 2011 tăng 1.560 tài khoản. Trong đó:
 Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế là : 230 tài khoản, tăng so với năm
2011 là : 79 tài khoản.
 Tài khoản tiền gửi cá nhân là 5.630 tài khoản,tăng so với năm 2011 là
1.560 tài khoản.
 Riêng khách hàng vay vốn mở tài khoản tiền gửi thanh toán theo Văn bản
số 2032 là 1.545 tài khoản.
 Phát hành thẻ ATM: Đến 31/12/2012 tổng số thẻ ghi nợ nội địa đã phát
hành là 3.462 thẻ. Trong đó năm 2012 số thẻ đã phát hành là 1.423thẻ.
 Dịch vụ mobilebanking: Trong năm 2012 đã có 501 khách hàng đăng ký
sử dụng dịch vụ.
 Dịch vụ chuyển tiền:
 Doanh số chuyển tiền đi là 8.956 món , với số tiền là : 788.301 triệu
đồng.
 Doanh số chuyển tiền đến là 10.948 món, với số tiền là 2.016.331 triệu đồng.
 Dịch vụ chuyển tiền Kiều hối là 566 món, với số tiền là 584.467 USD.
 Kết quả thực hiện kế hoạch thu dịch vụ: Tổng thu dịch vụ năm 2012 là
2.124 triệu đồng/Kế hoạch 1.900 triệu đồng , so với kế hoạch đạt: 111,8%.
Trong thời gian qua, cùng với sư phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập của người dân ngày một nâng lên, cơ chế thị trường ngày càng năng động
với các hoạt động đầu tư, kinh doanh phát triển mạnh, các hoạt động đầu tư nước
ngoài gia tăng, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày sâu rộng theo lộ trình đã cam
kết, vốn huy động của chi nhánh ngân hàng được tăng lên.
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc trong những năm gần
đây
Ta có bảng số liệu sau:
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9

19
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc năm 2010 – 2012
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2011 so
với năm 2010
Năm 2012 so
với năm 2011
Số
tiền
(%) Số tiền (%)
Doanh thu
22.908 30.945 34.096 8.037 35,08 3.151 10,18
Chi phí
17.486 24.588 27.911 7.102 40,62 3.323 13,51
Lợi nhuận trước thuế
5.422 6.357 6.185 935 17,24 (172) (2,71)
(Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Vạn Phúc 2010 – 2012)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
 Lợi nhuận trước thuế có sự biến động:
 Năm 2011 là 6.357 triệu đồng, tăng 935 triệu đồng so với năm 2010,

với tỷ lệ tăng là 17,24%.
 Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 6.185 triệu đồng, giảm 172 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 2,71%.
Lợi nhuận trước thuế có sự biến động, do:
 Doanh thu có sự biến động tương đối mạnh:
 Năm 2011 tăng 8.037 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35,08%.
 Năm 2012 tăng 3.151 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,18%.
 Chi phí cũng tăng với tốc độ tăng không đều giữa các năm:
 Năm 2011 tăng 7.102 triệu đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng 40,62%.
 Năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.323 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,51%.
Mà lợi nhuận trước thuế = doanh thu – chi phí.
Từ kết quả trên, ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm lợi nhuận trước thuế có sự
biến động là do sự biến động mạnh của doanh thu.
1.4. Định hướng phát triển huy động vốn của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
1.4.1 Định hướng phát triển huy động vốn cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc
Thực hiện theo đường lối chỉ đạo của Hội đồng quản trị chi nhánh ngân
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
20
Báo cáo Tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
hàng SHB VP không ngừng phấn đấu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch
đề ra. Năm 2013, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự trầm lắng của thị
trường chứng khoán trong và ngoài nước tác động rất lớn tới các hoạt động của
ngân hàng. Thực hiện các biện pháp nhằm thu hút khách hàng đến với các hoạt
động huy động vốn của mình.
Chi nhánh ngân hàng SHB –CN Vạn Phúc tiếp tục duy trì các mối quan hệ
trên thị trường liên ngân hàng, tăng cường công tác chăm sóc khách hàng. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh của mình thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng.

Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn
hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của các dịch vụ và duy trì được các
khách hàng truyền thồng cho mình.
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng, với đặc
điểm riêng biệt của ngân hàng là phần lớn vốn được sử dụng đa phần là vốn huy
động do vậy mà công tác huy động vốn được các ngân hàng hết sức chú trọng. Bên
cạnh việc sử dụng vốn hợp lý, ngân hàng SHB –CN Vạn Phúc cũng đang hết sức
chú trọng tới việc lập chiến lược huy động vốn sao cho có thể huy động được lượng
vốn lớn nhất với chi phí thấp nhất.
SHB –CN Vạn Phúc đang không ngừng nỗ lực phát triển cung cấp các sản
phẩm huy động vốn đa dạng và linh hoạt cho khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ tiện ích đi kèm của tài khoản tiết kiệm cũng được ngân
hàng chú trọng phát triển mở rộng cung cấp các tiện ích để thu hút tiết kiệm của khách
hàng. SHB –CN Vạn Phúc triển khai nhiều loại tài khoản thẻ tiện ích, các máy rút tiện
tự động được lắp đặt ở nhiều nơi để thu hút tiết kiệm của khách hàng.
Cải thiện cơ cấu vốn huy động phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Tăng cường
huy động thêm vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu càu tín dụng và đầu tư
trung, dài hạn.
Tiếp tục đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn để cạnh tranh thu hút
vốn tiết kiệm.
Xây dựng cơ chế chính sách huy động vốn và sử dụng vón phù hợp, đáp ứng
các tỷ lệ an toàn vốn do nhà nước và hội sở chính quy định.
1.4.2 Biện pháp thực hiện
SVTT: Nguyễn Duy Anh – BT5NH9
21

×