Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty Dược Phẩm TWII - CODUPHA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.06 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Nguyễn Văn Tiệp TCDNC – CĐ 24
Chuyờn tt nghip
LI M U
Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bớc chuyển mình
đáng kể theo hớng mở cửa, hội nhập với kinh tế trong khu vực và toàn cầu.
Không thể phủ nhận những lợi ích rất lớn cũng nh các thách thức mà doanh
nghiệp phải đối mặt từ sức ép cạnh tranh. Trong điều kiện đó, để có thể tồn tại
và phát triển hệ thống các doanh nghiệp đã có những thay đổi rất lớn cả về cơ
cấu lẫn cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh . Từ đó nâng cao hiệu quả sản
suất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng cao và tất nhiên để
đạt đợc điều này thì việc đầu tiên doanh nghiệp phải làm là đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm.
Trong chu kỳ sản suất và kinh doanh thì khâu tiêu thụ có vị trí là khâu
cuối cùng, vì vậy nó có vai trò hết sức quan trọng. Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu của doanh nghiệp không chỉ tạo ra kết quả kinh doanh
khả quan vì đem lại nguồn lợi nhuận lớn, giảm hàng tồn kho, tăng hiệu suất sử
dụng tài khoản cố định, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ chuẩn bị cho một kỳ sản
suất mới mà còn tăng quy mô kinh doanh, củng cố và nâng cao uy tín, niềm
tin với khách hàng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, qua thời
gian thực tập tại Công ty Dợc phẩm TWII - CODUPHA và vận dụng kiến thức
đã học em đã quyết định chọn đề tài: "các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm
đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty Dợc Phẩm TWII -
CODUPHA".
Nội dung của các đề tài gồm các chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, doanh
thu và vai trò của các giản pháp tài chính nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại doanh nghiệp.


Chơng 2: Thực tế sử dụng các giải pháp tài chính nhằm đẩu mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu của công ty D-
ợc phẩm TWII - CODUPHA.
Chơng 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh công
tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu của công ty của
công ty Dợc Phẩm TWII - CODUPHA.
Ngành y tế có những nét khác biệt đặc thù so với các ngành khác vì nó
liên quan trực tiếp tới sức khoẻ, tính mạng con ngời. Vì vậy trách nhiệm của
công ty dợc phẩm không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, mà chất l-
ợng thuốc phải đảm bảo cũng nh giá cả hợp lý để có thể phục vụ đợc số đông
ngời dân. Đây cũng là một trong những điều quý báu mà em đã học hỏi đợc
trong thời gian thực tập tại công ty Dợc Phẩm TWII - CODUPHA.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
1
Chuyờn tt nghip
Em xin chân thành cảm ơn nhân viên phòng Kế Toán - Tài chính của
Công ty Dợc Phẩm TWII - CODUPHA đã giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn
thành chuyên đề thực tập này. Mặc dù rất cố gắng nhng do thời gian thực tập
ngắn ngủi và kiến thức bản thân vn còn ít ỏi nên trong báo cáo này còn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chia sẻ và góp ý của thầy cô để em
hoàn thiện hơn về kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế.

Sinh viên thực hiện
Nguyn Vn Tip
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
2
Chuyờn tt nghip
CHNG 1
Lí LUN CHUNG V DOANH NGHIP, TIấU TH SN
PHM, DOANH THU V VAI TRề CA CC GII PHP

TI CHNH TRONG VIC Y MNH CễNG TC TIấU
TH, TNG DOANH THU TI DOANH NGHIP
1.1 Sơ lợc về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản suất,
cung ứng hàng hóa cho ngời tiêu dựng qua thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các mục đích hoạt
động kinh doanh. Tức là thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào nh nhà xởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động
để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng các loại hình doanh nghiệp phát trin rất đa
dạng, phong phú. Nếu dựa vào tính chất pháp lý thì doanh nghiệp đợc chia thành
doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, doanh nghip t nhân, và doanh nghiệp có vốn đầu t nc ngoài. Nu
xét trên góc độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp đợc chia thành
doanh nghiệp tài chính kinh doanh hàng hoá dịch vụ thông thờng.
1.2. Sơ lợc về tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán sản phẩm cho đơn vị mua và
thu đợc một khoản tiền ứng với số sản phẩm đã tiêu thụ đợc.
Lịch sử phát triển của nền sản suất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế thủa sơ khai là sản suất tự cung cấp và sau này là sản suất hàng
hoá. Hai kiểu tổ chức này có thể nói là khác nhau hoàn toàn về bản chất cũng
nh mục đích hoạt động. Sản suất tự cung t cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm là do lao động tạo ra nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu của ngời sản suất.
Còn sn suất hàng hoá li là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản

Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
3
Chuyờn tt nghip
suất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trờng. Tức là sản suất làm ra hàng hoá để
đem bán, những ngời mua hàng hoá đó trở thành ngời tiêu dùng vật phẩm.
Sản suất hàng hoá ra đời chính là bớc ngoặt căn bản trong lịc sử phát triển của
xã hội loài ngời, đa loài ngời ra khỏi tình trạng trì trệ, xoá bỏ nền kinh tế tự
nhiên, phát triển nhanh chóng lực lợng sản suất và nâng cao hiệu quả kinh tế
của xã hội do tính chuyên môn hoá trong sản suất ngày càng cao, thị trờng
ngày càng mở rộng và có sự gắn bó giữa các ngành các vùng.
Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ dịch chuyển hàng hoá trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các khâu của chu kỳ kinh doanh đều có một vị trí nhất định và có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, trong khâu lu thông chính chính là khâu trung gian
nối lìên sản suất với tiêu dùng để tạo nên quá trình tiêu thụ sản phẩm thông
sut.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
4
Mua các yếu
tố đầu vào
Tiến hành sản
xuất
L u thông
Thu tiền về
Chuyờn tt nghip
1.2.2 Các nhân tố ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ.
1.2.2.1 Nhân tố khách quan.
Sơ đồ 1.2.2.1: Nhân tố khách quan ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ
Yếu tố dân số:
Các vấn đề về dân số nh cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số, chính sách

dân số, mật độ dân c đều nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp,
đó là yếu tố hoàn toàn khách quan, tuy nhiên nó lại có tốc độ không nhỏ đến
tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Điều này thể hiện rất rõ khi với cùng một doanh nghiệp sản suất các
mặt hàng giống nhau, chất lợng mẫu mã giống nhau, thái độ của khách hàng
với sản phẩm là nh nhau nhng lại đợc phân phối tại các nơi có mật độ dân c
khác nhau thì kết quả kinh doanh sẽ khác nhau một cách rõ rệt. Với khu vực
có mật độ dân c dầy thì số lợng khách hàng sẽ cao hơn với khu vực có lợng
dân c tha thớt. Vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm dân c là rất cần thiết.
Chính sách kinh tế xã hội của nhà nớc:
Tuỳ vào từng thời điểm khác nhau Nhà nớc có những chính sách phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau, điều này ảnh hởng lớn đến khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, một mặt có tác động thúc đẩy, một mặt lại có tính
kìm hãm, đôi khi còn làm ngừng trệ đến kết thúc quá trình tiêu thụ.
Các công cụ thờng đợc nhà nớc sử dụng đó là: Chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách lãi suất. Các công cụ này đợc sử dụng để định hớng
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
5
Yếu tố dân
số
Thị tr ờng
tiêu thụ
Yếu tố
khoá học,
công nghệ
Chính sách
kinh tế xã
hội của nhà n
ớc
Đặc điểm

ngành
kinh
doanh
Yếu tố
văn hoá
xã hội
Nhân tố
khách
quan
Chuyờn tt nghip
phát triển sản suất, điều tiết giá cả, kiềm chế lạm phát, điều chỉnh thu nhập
của ngời dân, thúc đẩy tăng trởng kinh tế ổn định và bền vững. Do vậy doanh
nghiệp cần phải bám sát chính sách của nhà nớc, cập nhật những thay đổi từ
đó linh hoạt trong chiến lợc kinh doanh của mình.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Th trng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa ngời mua và ngời
bán, làm nhiệm vụ chu chuyển hàng hoá tới đợc với ngời tiêu dùng.
Không một doanh nghiệp đơn lẻ nào có thể tác động hoàn toàn đến thị
trờng tiêu thụ trong điều kiện "trăm kẻ bán vạn ngời mua". Tuy nhiên những
phản hồi của thị trờng sẽ cung cấp thông kinh tế quý báu chính xác, kịp thời
và đầy đủ nhất cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nhạy cảm với
những diễn biến của thị trờng thì việc kinh doanh sẽ diễn biến rất lạc quan,
việc tiêu thụ sẽ trôi chảy, d dàng. Ngợc lại, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ trở
nên li thời, lạc hậu hoặc không đáp ứng của nhu cầu của khách hàng nếu nh
không bắt đợc su hớng của thị trờng.
Yếu tố văn hoá xã hội:
Có thể nói văn hoá là vấn đề rất khó nhận biết và hiểu đợc thấu đáo vì
nó là một hệ thống giá trị, quan điểm, niềm tin, truyền thống của các chuẩn
mực hành vi đơn nhất. Tuy nhiên đây cũng là vấn mà các doanh nghiệp buộc
phải bận tâm vì nó tồn tại khắp nơi và tác động thờng xuyên tới việc kinh

doanh của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp
thực hiên đầu t ở những vùng có các nền văn hoá, tập quán khác nhau.
Yếu tố khoa học - công nghệ:
Khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển không ngừng. Đây là
thách thức nhng cũng là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận những công nghệ tiên
tiến trong sản suất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, có tính cạnh
tranh với chi phí thấp.
Việc ứng dụng máy móc thiết bị công nghệ cao sẽ đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế trong cạnh tranh rất cao vì năng suất, chất lợng cũng nh giá
thành của sản phẩm. Tất nhiên công nghệ cũng sẽ là con dao hai lỡi nếu doanh
nghiệp sử dụng nó không hiệu quả gây ra hiện tợng lãng phí nguồn lực. Còn
đối với các doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của công nghệ sẽ bị
bỏ rơi ở phía sau và không thể tồn tại đợc.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
6
Chuyờn tt nghip
Đặc điểm ngành kinh doanh:
Mỗi ngành nghề khác nhau thì việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang những
đặc điểm khác nhau.
Trong ngành công nghiệp, do tính sản suất đa dạng, nhiều chủng loại
dựa trên trình độ kỹ thuật tiên tiến, việc sản suất ít phụ thuộc vào điều kiện
thiên nhiên, thời vụ nên việc tiờu thụ của ngành này sẽ ổn định và thờng
xuyên hơn.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm cơ bản của ngành là khâu
đầu vào của tái sản suất mở rộng, tạo ra tài sản cố định của nền kinh tế, đợc
tiến hành theo yêu cầu của khách hàng cho nên việc việc tiêu thụ đợc thực
hiện theo bàn giao công trình cho đơn vị giao thầu và thu hồi vốn.
Trong ngành công nghiệp, việc sản suất lại mang tính thời vụ, chịu ảnh hởng
rất lớn từ điều kiện tự nhiên nên việc tiêu thụ cũng không thể thực hiện đợc.
Còn trong ngành y tế thì lại có nét đặc thù so với các ngành khác vì nó

liên quan trực tiếp tới sức khoẻ, tính mạng con ngời. Mục đích của các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm này là không hoàn toàn là lợi
nhuận mà còn vì cái tâm, cái đức đối với ngời bệnh. Trách nhiệm của các công
ty dợc phẩm cao quý nhng thực sự rất nặng nề. Đó không chỉ là đáp ứng nhu
cầu của ngời bệnh mà chất lợng thuốc phải đảm bảo, giá cả hợp lý để phục vụ
số đông ngời dân.
1.2.2.2 nhân tố chủ quan:
Sơ đồ 1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hởng tới việc tiêu thụ.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
7
Số l ợng
sản
phẩm
Nhân tố
chủ quan
Chính
sách giá
cả
Hoạt động
tiêu thụ
Chất l ợng
sản phẩm
Chuyờn tt nghip
Yếu tố số lợng sản phẩm:
Việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm là mục đích của bất kỳ doanh
nghiệp nào vì nó ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc ứng đọng hàng hoá ở kho là dấu hiệu rất đáng lo ngại nhng việc sản xuất
không đủ hoặc không kịp nhu cầu của khách hàng lại là điều rất đáng tiếc vì
đó lại hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tính toán
đợc sản lợng sản xuất và tiêu thụ để có thể cung ứng cho nhu cầu của khách

hàng.
Chất lợng sản phẩm:
Việc sản xuất kinh doanh với việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lợng sản phẩm có ảnh hởng đến quyết định
mua của khách hàng.
Trớc đây, nhu cầu ngời mua chỉ đơn giản là "ăn chắc mặc bền" thì giờ
đây khi xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi của khách hàng lại càng phong
phú và đa dạng thì đó là "ăn ngon mặc đẹp". Do vậy, sản suất sản phẩm có
chất lợng cao là một hớng quan trọng để tăng số sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp. Để tăng chất lợng sản phẩm doanh nghiệp cần phải áp dụng kịp thời
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất, nghiên cứu thị hiếu, thị trờng để có
thể cho ra đời những sản phẩm có giá trị.
Và một điều quan trọng đối với doanh nghiệp là việc nâng cao chất lợng
sản phẩm nên đợc duy trì để có thể nâng cao uy tín, duy trì niềm tin mà khách
hàng dành cho doanh nghiệp.
Chính sách giá cả của sản phẩm:
Giá cả của sản phẩm đợc hình thành dới tác động của quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, tính hiệu quả trong kinh doanh
đồng thời phải thể hiện đợc sự kết hợp hài hoà giữa việc điều tiết nền kinh tế
bằng "bàn tay vô hình" và bàn tay vô hình của Nhà nớc. Với sự khôn khéo của
mình, doanh nghiệp có thể lợi dụng công dụng của giá cả để đẩy mạnh công
tác tiêu thụ.
Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá cạnh tranh cùng với chất lợng sản
phẩm đảm bảo thì sẽ đợc đồng đảo ngời tiêu dùng chấp nhận từ khó thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hoá. Nhng ngợc lại nếu định giá không phù hợp, thì ngời
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
8
Chuyờn tt nghip
tiêu dùng sẽ không thể rễ dàng chấp nhận sản phẩm, và một loạt những chi phí
đi kèm theo từ việc lu thông ứ đọng và ngừng trệ đó là chi phí lu kho, sản

phẩm giảm giá trị cả về mô hình và hữu hình Nhng nếu giá cả quá thấp lại
gây ra bất lơi cho doanh nghiệp vì không thể bù đắp những chi phí đã bỏ ra.
Vì vậy, để tồn tại, phát truyển và có vị thế trên thị trờng đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp phải đa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình
định giá bán sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ:
Tiêu thụ là khâu cui cùng của quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghịêp và là khâu mắt xích giữa nhà cung cấp và khách hàng. Vì vậy yếu tố
này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm. Điều này buộc các doanh nghiệp phải có những chiến lợc
tiêu thụ phù hợp.
Có thể nêu ra ở đây một số cách thức đợc vận dụng rộng rãi. Trớc hết là
lựa chọn các hình thức bán hàng đa dạng, tận dụng triệt để mọi cơ hội tiếp cận
ngời tiêu dùng nh hình thức bán hàng ngay tại kho, bán buôn, bán lẻ, bán đại
lý Ngoài ra doanh nghệp cũng có thể sử dụng các chính sách bán hàng linh
hoạt nh: Mua hàng trả góp, bán chịu, chiết khấu thơng mại, chiết khấu thanh
toán hay áp dụng nhiều hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển
khoản, cheque
Và một phơng pháp nữa mà các doanh nghiệp thờng xuyên sử dụng và
đem lại hiệu quả rất lớn, đó là quảng cáo. Là một công cụ marketing, quảng
cáo có khả năng rất lớn trong công việc tiếp cận rộng rãi với khách hàng qua
phơng tiện truyền thông. Nhờ quả cáo, ngời tiêu dùng sẽ nhận biết đợc công
cụ, cách thức sử dụng sản phẩm cũng nh tên tuổi của nhà cung cấp từ đó tăng
uy tín, tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp trong mắt ngời tiêu dùng. Hơn nữa
quảng cáo còn là cách thức truyền tin nhằm gửi các thông điệp của nhà sản
xuất nhằm định hớng tiêu dùng cho khách hàng.
Việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp, hiểu rõ đợc bản chất, nắm bắt tình hình,
tìm ra đợc nguyên nhân, từ đó có thay đổi sao cho phù hợp với thị trờng không
ngừng biến đổi. Và mục tiêu cuối cùng là đẩy mạnh công tác tiêu thụ, tăng

doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.3 Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm:
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
9
Chuyờn tt nghip
Sau khi thc hiện xong việc sản xuất, nhà cung cấp sẽ đem sản phẩm đó
ra thị trờng tiêu thụ nhằm thu hồi vốn và nhận lại lợi nhuận tơng xứng với
công sức mà họ đã bỏ ra. Việc lựa chọn cách thức tiêu thụ nào cho phù hợp
nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Đó là phải quyết
định xem tung hàng hoá vào những kênh phân phối nào, xây dựng mạng lới
trung gian, điều hành vận chuyển hàng hoá đó từ nơi sản xuất đến tiêu thụ.
Bằng những hình thức phân phối hợp lý, việc đa hàng hoá đến đợc tay ngời
tiêu dùng sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn, từ đó tăng doanh thu, mang lại
khoản lợi nhuận lớn, tài sản vô hình cao cho doanh nghiệp. Có hai phơng thức
đợc sử dụng là: Giao bán trực tiếp và giao bán gián tiếp.
Giao bán trực tiếp:
Đây là cách tiêu thụ không có sự tham gia của các phần tử trung gian,
ngời sản xuất bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
Ngời sản xuất -> ngời tiêu dùng cuối cùng.
Trong phơng thức này, bên mua hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc công ty tổ chức bán lẻ, bán
buôn, thông qua các cửa hàng trực thuộc công ty. Ngời nhận hàng, sau khi
nhận đợc hàng theo thoả thuận giữa hai bên, sẽ có toàn bộ quyền sở hữu, quản
lý, kiểm soát. các trờng hợp cụ thể trong phơng thức này là: bán hàng thu tiền
ngay, bán chịu, bán trả góp
Giao bán gián tiếp:
Đây là cách thức tiêu thụ có sự tham gia của các phần tử trung gian. Tuỳ
thuộc vào só lợng các phần tử trung gian mà thời gian tiêu thụ dài hay ngắn.
Ngời sản xuất -> Trung gian -> Ngời tiêu dùng cuối cùng
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng

trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Khi xuất kho gửi
hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý, kiểm soát của nhà sản xuất.
Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy mới
chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng. Các trờng hợp cụ thể
trong phơng thức này là : gửi hàng cha đợc chấp nhận ngay, gửi hàng cho đại
lý ký gửi, hàng đổi hàng
1.2.4. Nội dung của công tác tiệu thụ sản phẩm
Sơ đồ 1.2.4: Quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
10
Tìm hiểu thị tr
ờng
Lập kế
hoạch
Tiến hành
thực hiện
Thanh tra,
giám sát
Chuyờn tt nghip
1.3 Lý luận chung về doanh thu.
1.3.1 Khái niệm:
Doamh thu là biểu hiện của tổng giá các loại sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc diểm sản suất tiêu thụ
của từng ngành, phơng thức bán hàng của doanh nghiệp, và có ảnh huởng rất
lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Khi hoàn thành việc bán hàng thì về cơ bản doanh nghiệp đã xác định
đợc doanh thu. Trên góc độ tài chính thì thời điểm ghi nhận doanh thu bán
hàng là khi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa đã đợc chuyển giao hoặc dịch
vụ đã đợc thực hiện, và ngời mua đã chấp nhận thanh toán cho dù đã nhận tiền

hay cha.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
11
Chuyờn tt nghip
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng tới doanh thu bán hàng:
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ:
Mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tiêu thụ càng
nhiều hàng càng tốt. Và khối lợng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hởng
trực tiếp bởi khối lợng sản suất vì sản phẩm sản suất ra càng nhiều thì khả
năng tăng doanh thu sẽ càng cao. Tuy nhiên khối lợng sản phẩm hoàn thành
lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản suất, khả năng và trình độ
quản lý của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trờng, tình hình ký kết hợp đồng
tiêu thụ với khách hàng. Do vậy, việc tổ chức ký kết hợp đồng với đơn vị mua
hàng, tổ chức đóng gói vận chuyển nhanh tới nơi tiêu thụ, sử dụng các hình
thức thanh toán thích hợp, tôn trọng kỷ luật thanh toán đều có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao doanh thu bán hàng.
Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cũng có ảnh hởng trực tiếp
đến doanh thu bán hàng vì chất lợng là một trong các yếu tố đợc khách hàng
xem xét khi lựa chọn và quyết định sử dụng sản phẩm.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay thì doanh
nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để có
thể thúc đẩy việc tiêu thụ, tăng doanh thu. Ngoài ra việc nâng cao chất lợng
sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩmđợc dễ dàng, nhanh chóng thu đ-
ợc tiền hàng. Ngợc lại những sản phẩm có chất lợng kém thì đơn vị mua hàng
hoặc ngời tiêu dùng có thể từ chối thanh toán hoặc không tiếp tục mua hàng
nữa. Điều này sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp cũng nh doanh thu sẽ bị
sụt giảm đáng kể.
Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ:
Giá bán sản phảm là vấn đề rất nhạy cảm và có tác động nhiều đến

doanh thu. Nếu giá bán quá cao thì phần thu đợc sẽ tăng, tuy nhiên sản lợng
tiêu thụ có thể sẽ giảm và nếu việc tăng giá không đủ để bù đắp nổi việc giảm
sản lợng thì doanh thu có thể sẽ bị giảm và ngợc lại với trờng hợp giá bán quá
thấp. Vì vậy doanh nghiệp phải thận trọng và cân nhắc với chính sách giá cả
của mình.
Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung - cầu trên thị trờng
quyết định, một phần nằm trong chính sách giá cả của doanh nghiệp. Để đảm
bảo đợc doanh thu, doanh nghiệp phải quyết định về giá cả. Giá cả phải bù
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
12
Chuyờn tt nghip
đắp chi phí đã tiêu thụ và tạo nên thuận lợi thoả đáng để thực hiện tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần bám sát thị trờng để xem
xét, quyết định mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản
suất, kinh doanh. Cùng một loại sản phẩm, nếu bán tại các thị trờng khác
nhau, vào những thời điểm khác nhau thì giá cả cũng có thể khác nhau.
Thị trờng tiêu thụ:
Thị trờng tiêu thụ có ảnh hởng lớn tới doanh thu bán hàng. Thị trờng không
chỉ là trong mớc mà còn trên thi trờng quốc tế. Nếu sản phẩm có thị trờng tiêu
thụ rộng lớn, có khả năng cạnh tranh cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp có
khả năng tăng doanh thu rất nhanh. Vì vậy việc tích cực khai thác, mở rộng thị
trờng tiêu thụ là một nhân tố để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Phơng thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng:
Trớc đây, khi số lợng nhà cung cấp còn ít, đòi hỏi của ngời tiêu dùng
còn đơn giản các cuộc trao đổi diễn ra cũng rất đơn giản là "tiền trao cháo
múc". Tuy nhiên ngày nay, khi mà trong điều kiện "trăm kẻ bán, vạn ngời
mua"thì việc tiêu thụ và thanh toán lại phát sinh nhiều phơng thức. Các doanh
nghiệp bán hàng thờng cố gắng dành những sự u đãi nhất định đối với khách
hàng nh: Thanh toán theo kỳ hạn, phơng thức mua hàng trả chậm, trả góp,
thực hiện chiết khấu thanh toán, chết khấu thơng mại. Những nỗ lực không

ngừng này chắc chắn sẽ kích thích việc tiêu dùng của khách hàng, từ đó thúc
đẩy việc tiêu thụ, tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp và thơng hiệu sản phẩm:
Uy tín của doanh nghiệp cũng nh thơng hiệu sản phẩm trên thị trờng là
một tài sản vô cùng quý giá mà bất cứ doanh nghiệp nào đều phấn đấu và
mong muốn có đợc. Khi đã có niềm tin, khách Hàng sẽ lựa chọn và sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín một cách chung thuỷ.
Bằng nhiều cách, doanh nghiệp có thể tạo dựng đợc hình ảnh tốt đẹp
trong mắt ngời tiêu dùng nh: Không ngừng tiếp cận khách hàng bằng hình
thức marketing, luôn duy trì chất lợng sản phẩm tốt và ổn định, thay đổi sản
phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu thị trờng
Niềm tin mà ngời tiêu dùng dành cho doanh nghiệp là tài sản vô hình
giúp doanh nghiệp vợt qua đợc những thử thách và thắng lợi trong cạnh tranh ,
vì thế mà doanh thu cũng không ngừng tăng lên. Cho dù bất cứ lý do gì, doanh
nghiệp cũng đừng vì lợi ích trớc mắt mà làm giảm uy tín doanh nghiệp và
đánh mất thơng hiệu sản phẩm.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
13
Chuyờn tt nghip
1.3.3. Vai trò của doanh thu đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu hay cụ thể hơn là doanh thu bán hàng là nguồn tài chính
quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng nó để trang trải các khoản chi phí bỏ ra
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán lơng, tiền công và tiền
thởng trả cho ngời lao động, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc nh nộp các tài khoản
thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra doanh thu còn là chỉ tiêu để các nhà t xem xét ra quyết định
đầu t. Với bản báo cáo tài chính đẹp, doanh thu và lợi nhuận đợc duy trì cao
và ổn định doanh nghiệp sẽ dễ ràng thu hút đợc những khoảng đầu t lớn phục
vụ cho mục đích phát triển hay mở rộng kinh doanh trong tơng lai.

Một tác dụng nữa mà doanh thu đem lại cho doanh nghịêp là khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng.
Với những tác dụng to lớn mà chúng ta đã xem xét từ trên từ việc thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu, chúng ta có thể hiểu vì sao mục đích cơ bản mà
các doanh nghiệp luôn theo đuổi là sản lợng tiêu thụ và đạt khoản lợi nhuận cao.
1.4. Vai trò của tài chính trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu, đem lại koản lợi nhuận, tăng
vòng quay vốn và hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán nợ và tài chính của
doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Có
thể nói tài chính là vấn đề tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ hữu cơ qua lại lẫn
nhau. Nhận định này sẽ đợc chứng minh qua các khía cạnh sau:
1.4.1. Tài chính thiết lập đợc các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Một điều rõ ràng là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là do bộ phận tài chính
thiết lập từ quá trình phân tích, nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và của thị trờng. Nếu kế hoạch này khoa học, chính xác bao
nhiêu thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi, nhanh chóng bấy nhiêu. Ngợc
lại, kế hoạch có tính khoa học thấp, không linh hoạt và sát thực sẽ dẫn đến sản
phẩm sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu của thịi trờng, khi đó việc tiêu
thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, hàng hoá ứ đọng tại kho và tất nhiên chi phí
tồn kho tăng, giá trị sản phẩm mất dần cả về hữu hình và vô hình. Hoặc cũng
có thể do dự báo nhu cầu không chính xác, nên doanh nghiệp sn xuất thiếu
hụt, không đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, điều này sẽ gây ra những tổn
thất rất lớn về uy tín của doanh nghiệp.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
14
Chuyờn tt nghip
Tăng cờng đầu t nghiên cứu, tìm hiểu những nhu cầu thị trờng, doanh
nghiệp sẽ nắm bắt đợc nhu cầu thịnh hiếu của khách hàng từ đó có chính sách

sản xuất hợp lý, hình thức mẫu mã sản phẩm hấp dẫn, có tác dụng hiệu quả, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng sản lợng tiêu thụ.
Việc đầu t tài chính cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới, doanh
nghiệp phải đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại của mình hay việc không
ngừng cải tiến sản phẩm cũ sẽ giúp cho sản phẩm hoàn chỉnh và có chất lợng
tốt hơn. Từ đó doanh nghiệp sẽ mở rộng đợc thị phần, kích thích nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng.
Đầu t cho công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, tăng uy tín hình ảnh
của doanh nghiệp trên thị trờng để khách hàng biết đến sản phẩm, từ đó tạo
dựng đợc lòng tin nơi khách hàng về sản phẩm cũng nh thơng hiệu của doanh
nghiệp và tất nhiên doanh thu cũng sẽ vì thế mà không ngừng tăng lên.
1.4.2. Xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò xác định giá bán của các loại sản
phẩm, trên từng thị trờng, tại từng thời điểm khác nhau.Việc xác định giá bán
phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, có ảnh hởng tích cực đến kết quả tiêu
thụ sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là vấn đề rất nhạy cảm và có tác động nhiều chiều
đến doanh thu. Nếu giá bán quá cao, thì phần thu đợc trên một đơn vị sản
phẩm sẽ tăng, tuy nhiên sản lợng tiêu thụ có thể sẽ bị giảm và nếu nh việc tăng
giá không đủ để bù đắp nổi việc giảm sản lợng thì doanh thu sẽ bị giảm. Và
ngợc lại với trờng hợp giá bán quá thấp. Vì vậy phòng tài chính cần phải thận
trọng và cân nhắc với chính sách giá cả của mình.
Sử dụng chính sách chiết khấu thơng mại khi khách hàng mua hàng hoá
với số lợng lớn hoặc thờng xuyên, chính sách chiết khấu thanh toán nếu
khách hàng trả tiền trớc hạn công ty sẽ thu hút đợc ngày càng nhiều khách
hàng, do vậy đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.4.3 Tài chính giúp cải tiến máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản suất.
Với tình hình tài chính vững mạnh, doanh nghiệp sẽ khụng ngừng thay
đổi cơ sở vật chất để có đợc những máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến từ đó

nâng cao hiệu quả sản suất, tăng số lợng cũng nh chất lợng sản phẩm còn giá
cả thì rất hợp lý. Điều này giúp doanh nghiệp phát truyển ổn định, vững chắc,
tạo đợc u thế trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt.
1.4.4 Chính sách phúc lợi, khuyến khích với ngời lao động.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
15
Chuyờn tt nghip
Một phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trong quá trình hoạt động
sản suất kinh doanh sẽ đợc sử dụng trong các quỹ dành cho ngời lao động.
Điều này không có tác động trực tiếp đến việc tiêu thụ hàng hoá song nó
mang lại tác dụng lâu dài. Đó là sẽ khuyến khích đợc tinh thần hăng say, sáng
tạo trong công việc, trách nhiệm với việc làm của ngời lao động, từ đó nâng
cao sản suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.
CHNG 2
THC T S DNG CC GII PHP TI CHNH
NHM Y MNH CễNG TC TIấU TH SN PHM,
TNG DOANH THU CA CễNG TY DC PHM
TWII CODUPHA
2.1. Khái quát chung về Công ty Dợc phẩm TWII CODUPHA.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dợc phẩm TWII -
CODUPHA
Công ty Dợc phẩm TW2 đợc thành lập ngay sau ngày thống nhất đất nớc
(26/11/1975), với tên gọi lúc đó là Tổng kho dợc phẩm, có các chức năng và
nhiệm vụ phân phối thuốc thành phẩm, nguyên liệu, hóa chất và thiết bị y tế cho
hệ thống phòng và chữa bệnh khu vực miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
Năm 1976: Tổng kho Dợc phẩm đợc tách thành hai công ty:
Công ty thiết bị y tế và hóa chất xét nghiệm cấp 1 có chức năng chính:
phân phối thiết bị và y dụng cụ tế, hóa chất xét nghiệm cho khu vực
miền Nam.
Công ty Dợc phẩm cấp 1 có tên giao dịch là Codupha (viết tắt từ tiếng

Pháp: La Compagnie Du Pharmaceutique) là một trong hai công ty d-
ợc phẩm nhà nớc có chức năng phân phối và sản xuất thuốc thành
phẩm, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị y tế cho khu vực miền Nam.
Năm 1985: Công ty Dợc phẩm cấp1 đổi tên thnh Công ty Dợc phẩm
Trung ơng 2 và vẫn giữ tên giao dịch là CODUPHA.
Năm 1993: căn cứ Nghị định số 388/HĐBT ca Hội đồng Bộ trởng và
Quyết định số 409/BYT-QĐ ca Bộ Y tế, Công ty Dợc phẩm TW2 là thành
viên của Tổng Công ty Dợc Việt Nam (Vinapharm), dới sự giám sát trực tiếp
từ Bộ Y tế. CODUPHA đợc cấp giấy phép nhập khẩu số 1.19.1.012 GP ngày
05/11/1993.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
16
Chuyờn tt nghip
Năm 1994: Codupha mở chi nhánh, xây dựng kho và thành lập trung
tâm phân phối dợc tại Hà Nội. Qua hơn 10 năm phát triển, chi nhánh Codupha
Hà Nội ã cung ứng sản phẩm tới hầu hết các tỉnh thành miền Bắc.
Năm 1997: Codupha mở chi nhánh, xây dựng kho và thành thành lập
trung tâm phân phối dợc tại Cần Thơ. Hiện tại, Chi nhánh Cần Thơ đã phát
triển đội ngũ tiếp thị bán hàng và phân phối sản phẩm cho tất cả các tỉnh thành
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Tháng 11/2007: Codupha mở chi nhánh, xây dựng kho và thành thành
lập trung tâm phân phối dợc tại Đăk Lăk, đáp ứng việc phân phối sản phẩm
cho các nhà thuốc và hệ thống bệnh viện khu vực Tây Nguyên và miền Trung.
Tháng 3/2008: Codupha mở chi nhánh xây dựng kho và thành thành
lập trung tâm phân phối dợc tại Vinh,đáp ứng việc phân phối sản phẩm cho
các nhà thuốc và hệ thống bệnh viện khu vực Bắc Trung Bộ.
Tháng 11/2008: Codupha mở rộng diện tích kho thuốc của chi nhánh Hà
Nội: phát triển thêm Kho mới 800 m2 (600 pallets) với hệ thống kệ 5 tầng, xe
nâng và các thiết bị kho hiện đại tại khu vực trung tâm Hà Nội (đờng Hồng
Liên, cách văn phòng Chi nhánh Hà Nội 60B Nguyễn Huy Tởng 800 m).

Tháng 03/2009:Do tốc độ phát triển vợt bậc của Chi nhánh, Trung tâm
phân phối thuốc tại Đăk Lăk, và tiềm năng to lớn của khu vực các tỉnh Tây
Nguyên, Vùng Cao, Codupha đã đầu t mua thêm 1500 m2 đất tại thành phố Buôn
Mê Thuột, Dăk Lăk để xây dựng Chi nhánh, Hệ thống kho thuốc, Trung tâm phân
phối nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu sử dụng thuốc tại khu vực này.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động.
Công ty Dợc phẩm TWII - CODUPHA là đơn vị kinh tế có t cách pháp
nhân, thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập với chức năng chính là sản xut
v kinh doanh thuốc tân dợc. Mặt hàng đợc phép lu hành trên cả nớc và đã đợc
Bộ y tế cũng nh Cục quản lý Dợc cho phép.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt
giữa các đơn vị cùng ngành và các sản phẩm ngày càng nhiều, Công ty luôn quan
tâm đẩy mạnh phát triển sản xuất chú trọng đặc biệt đến chất lợng nhằm khẳng
định vị thế của mình. Và để thực hiện đợc chức năng nhiệm vụ này, cụng ty ó v
ang xõy dng cho mỡnh mt c cu t chc khoa hc v hiu qu.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
17
Chuyờn tt nghip
Sơ đồ : B máy tổ chức quản lý của Cụng ty Dợc phẩm Trung ơng II
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
giám đốc
Phòng
kế
hoạch
cung
ứng
Phòng
thị tr
ờng
Phòng

quản

công
trình
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
hành
chính
quản
trị
Phòng
y
tế
Phòng
bảo
vệ
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
điều độ sản xuất
Phòng

nghiên
cứu
Phòng
công
nghệ
Phòng
KCS
Phân x
ởng thuốc
tiêm
Phân x
ởng
thuốc
viên
Phân x
ởng chế
phẩm
Phân x
ởng cơ
điện
18
Chuyờn tt nghip
Công ty Dợc phẩm TWII CODUPHA đợc thành lập theo quyết định
của Bộ trởng Bộ y tế .B mỏy t chc gm.
- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra các
kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch
cung ứng, phòng thị trờng, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động,
phòng hành chính, phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình, phòng y tế. Đồng
thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kĩ thuật và điều độ sản xuất.

- Phó giám đốc kĩ thuật: Là ngời phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật
của xí nghiệp, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu triển khai, phòng
công nghệ, phòng kiểm tra chất lợng (KCS).
- Phó giám đốc điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất
hàng tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất, trực
tiếp phụ trách 4 phân xởng: phân xởng thuốc tiêm, phân xởng thuốc viên, phân
xởng chế phẩm, phân xởng cơ điện.
Chức năng chính của các phòng:
*Phòng nghiên cứu triển khai
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, cải tiến sản phẩm cũ, cho ra đời
những sản phẩm mới. Kết hợp với phòng công nghệ triển khai sản phẩm mới
xuống phân xởng.
*Phòng công nghệ
Theo dõi việc thực hiện qui trình công nghệ trong phân xởng sản xuất dựa
trên những chỉ tiêu chuyên ngành, các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu. Dựa
vào những kết quả theo dõi tham mu cho phòng nghiên cứu để cùng nghiên cứu
triển khai cho ra đời những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện hơn.
*Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)
Kiểm tra nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản xuất, thành phẩm xuất xởng
trớc khi nhập kho, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập
kho và theo dõi sản phẩm bằng cách lu giữ phiếu kiểm nghiệm.
*Phòng kế hoạch cung ứng
Nắm chắc kế hoạch sản xuất để có các phơng thức nhập nguyên vật liệu,
bao bì hợp lý nhằm cung cấp cho các bộ phận, đảm bảo cho sản xuất tiến hành
đợc liên tục đều đặn.
*Phòng thị trờng
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
19
Chuyờn tt nghip
Nghiên cứu thị trờng, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm

hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng, bán hàng và xúc tiến bán
hàng.
*Phòng tài chính kế toán
Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nớc để cung cấp
cho ban giám đốc giúp cho việc đa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phòng tổ chức lao động
Sắp xếp tổ chức lao động trong toàn xí nghiệp, tuyển dụng lao động,
cùng với các phân xởng bố trí lao động hợp lý, tổ chức đào tạo nâng cao tay
nghề cho ngời lao động. Quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên
trong toàn xí nghiệp. Phụ trách vấn đề tiền lơng và các vấn đề liên quan đến
chế độ chính sách của ngời lao động.
*Phòng hành chính
Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà
nớc, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của xí nghiệp.
*Phòng bảo vệ
Bảo vệ mọi tài sản và hàng hoá của xí nghiệp
*Phòng quản lý công trình
Tu bổ, sửa chữa các công trình, nhà xởng của xí nghiệp
*Phòng y tế
Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Tổ
chức cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất.
2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.2.1. Khái quát về quy trình công nghệ
Sản phẩm của công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín
với điều kiện kỹ thuật vệ sinh tối đa, quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về mặt kỹ thuật từ khâu pha chế đến khâu đóng gói, trình
bày sản phẩm. Các phân xởng sản xuất đều đợc trang bị hệ thống làm lạnh
trung tâm, máy đóng ống hàn tự động, máy bao film, máy đóng thuốc cốm bột

và rất nhiều máy móc phục vụ sản xuất khác. Các phòng kiểm nghiệm đợc
trang bị các máy chất lợng tốt nhất, hiện đại cho phép phát hiện các sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn kiểm soát chặt chẽ nâng cao chất lợng thuốc.
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
20
Chuyờn tt nghip
Mỗi một sản phẩm khác nhau có một quy trình công nghệ sản xuất khác
nhau, tuy nhiên xét về mặt thứ tự công việc thì đều trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Nguyên liệu sau khi xuất kho phải đợc
kiểm tra chất lợng theo các tiêu chuẩn quy định. Sau đó chúng đợc phân loại,
xử lý sơ bộ nh nghiền, xay, rây, lọc sau đó đợc đa vào công đoạn pha chế.
Giai đoạn sản xuất: Nguyên liệu từ giai đoạn 1 chuyển sang đợc pha
chế theo tỷ lệ quy định. Sau khi pha chế xong, bán thành phẩm của giai đoạn
này đợc đa đi kiểm tra lại để đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ, thành phần theo
đúng quy định cần thiết.
Giai đoạn hoàn thiện nhập kho sản phẩm: Sau giai đoạn kiểm tra bán
thành phẩm ở giai đoạn trớc đợc chuyển sang dập viên, đóng gói, ép vỉ theo
từng loại. Trong giai đoạn này, tất cả các sản phẩm đợc kiểm tra về mặt lý hoá
sinh nh độ tan, độ bóng, độ xơ đối với các sản phẩm thuốc tiêm. Công đoạn
cuối cùng là trình bày sản phẩm nh đóng hộp, ép vỉ, dán nhãn
2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của từng sản phẩm
Mỗi phân xởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm thuốc
khác nhau do vậy đặc điểm quy trình công nghệ của từng sản phẩm cũng khác
nhau. Dựa vào đặc điểm của từng sản phẩm mà mỗi phân xởng có một quy
trình công nghệ sản xuất cho phù hợp. Quy trình sản xuất cácloại sản phẩm
của công ty đợc trình bày trên các sơ đồ.
Sơ đồ 2.2.2.1: Quy trình công nghệ sản xuắt thuốc Viên
Sơ đồ 2.2.2.2: Quy trình công nghệ sản xuắt bột tiêm
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
Nguyên liệu Pha chế Dập viên

Đóng chai Trình bày
Bao bì Tẩy rửa Hấp sấy
Nhập kho Kiểm tra
ng tiêm Tẩy rửa Hấp sấy
Đóng
ống
Nguyên liệu Pha chế
Nhập kho thành phẩm Kiểm tra
Hàn
ống
Soi
In ống
Trình bày
21
Chuyờn tt nghip
Sơ đồ 2.2.2.3: Quy trình công nghệ sản xuắt thuốc tiêm
2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của Công ty Dợc
phẩm TWII CODUPHA.
2.3.1. Tình hình chung
Công ty Dợc phẩm TWII - CODUPHA là đơn vị với nhiệm vụ chính là
sản xuất, kinh doanh thuốc phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh của ngời dân.
Công ty chuyên sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu nguyên, phụ liệu làm
thuốc, dợc phẩm, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nớc cấm), mỹ phẩm, thực phẩm,
vật t và máy móc thiết bị sản xuất dợc phẩm và y tế. Đồng thời còn t vấn dịch
vụ khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dợc và xây dựng, quản
lý khai thác các công trình công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra công ty còn
thực hiện việc t vấn đầu t trong và ngoài nớc (Không bao gồm t vấn pháp luật,
tài chính).
CODUPHA luôn luôn tự hào là con chim đầu đàn của ngành dợc Việt
Nam và có tới 100 mặt hàng công nghệ cao trải từ kháng sinh, vitamin, đến

thuốc tim mạch, chống sốt rét, chống lao dới dủ dạng, từ viên nang, viên nén,
bao, cho đến hỗn dịch, thuốc tiêm bột, rồi tiêm dung dịch. 5 dây chuyền hiện
đại chế ra những thứ ấy hiệu quả đến mức quốc tế đồng ý rót cho Codupha 28
triệu USD để làm xong một nhà máy thuốc và cuối năm 2005. Thí dụ về dây
chuyền xử lý nớc trong nhà máy đạt GMP-WHO, một trong những tiêu chuẩn
cao nhất thế giới về dợc, cả Đông Nam á 11 nớc, chỉ có Indonesia và Thailand
có.
Đặc biệt Codupha có các dây chuyền riêng biệt để sản xuất các loại
kháng sinh nhóm lactam. Điển hình là dây chuyền sản xuất thuốc bột,
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
ng tiêm Tẩy rửa Hấp sấy
Đóng
ống
ng tiờm Ty ra
Nhập kho thành phẩm Kiểm tra
Hàn
ống
Soi
In ống
Trình bày
22
Chuyờn tt nghip
cốm, viên nén, viên bao, viên nang cứng chứa kháng sinh nhóm penicillin, dây
chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang cứng chứa
kháng sinh nhóm Cephalosporin và dây chuyền sản xuất thuốc bột tiêm chứa
kháng sinh nhóm Cephalosporin.
Toàn bộ sản phẩm sản xuất trong nhà máy đợc kiểm nghiệm đầy đủ và
chính xác nhờ có một phòng Kiểm nghiệp GLP với đầy đủ các phơng tiện
trang thiết bị hiện đại trị giá hàng chục tỷ đồng và đội ngũ kiểm nghiệm viên
lành nghề, nhiều kinh nghiệm, thờng xuyên đợc bổ túc nghiệp vụ.

Tổng kho GSP với dung tích chứa 10000m
3
đợc trang bị hệ thống điều
hoà nhiệt độ có thể kiểm soát tự động nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo cho việc bảo
quản sản phẩm theo đúng yêu cầu chất lợng. Hệ thống giá kệ, xe nâng hiện
đại đáp ứng nhanh chóng việc cấp phát hàng hoá tránh nhầm lẫn. Đảm bảo
hàng hoá đến tay khách hàng đầy đủ nhanh chóng, chính xác với chất lợng tốt
nhất.
Sản phẩm của CODUPHA có mặt tại 64/64 tỉnh thành cả nớc từ Lạng
Sơn đến Mũi Cà Mau, có 6 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 200 khách
hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hợp đồng phân phối sản phẩm thông
qua hàng trăm Công ty dợc trên toàn quốc. Vì vậy các sản phẩm thuốc của
CODUPHA hiện có mặt tại rất nhiều cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc và
nhiều bệnh viện lớn ở trung ơng cũng nh địa phơng.
Hàng năm, Công ty trực tiếp tham gia các chơng trình đấu thầu cung cấp
thuốc cho các bệnh viện từ trung ơng đến địa phơng và các dự án quốc gia.
Sản lợng và tỷ trọng thuốc do Codupha sản xuất so với Tổng công ty D-
ợc hàng năm.
Bảng 2.3.1: Sản lợng và tỷ trọng thuốc của Codupha so với Tổng
công ty Dợc hàng năm.
STT Sản phẩm Đơn vị tính Sản lợng Tỷ trọng (%)
1 Thuốc viên Triệu viên 1.800
2.000
10 15
2 Thuốc tiêm Triệu ống 50 60 10 20
3 Thuốc kháng sinh Triệu ống 12 18 40 65
(cục quản lý dợc Việt Nam)
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
23
Chuyờn tt nghip

2.3.2. Tình hình cụ thể
Hiện tại Codupha sản xuất và lu hành trên 200 sản phẩm gồm các
nhóm thuốc kháng sinh, thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc chống
lao, chống sốt rét, các vitamin, thuốc chống tiểu đờng với các dạng bào chế
khác nhau: viên nang, viên nén, viên bao film, viên bao đờng (trên 2 tỷ
viên/năm), thuốc bột tiêm (chục triệu lọ/năm), thuốc tiêm dung dịch (50 triệu
ống/năm). Trong đó có 59 sản phẩm đã đợc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng
hoá. Các sản phẩm thuốc của Codupha đợc sản xuất trên dây truyền máy móc
thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến, công xuất lớn và hệ thống kiểm soát chất
lợng đạt tiêu chuẩn GMP WHO.
Dẫn chứng cụ thể của tình hình tiêu thụ của công ty đợc bộc lộ rất rõ
trên báo cáo tài chính đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3.2.1: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm (n v ng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.472.520.638.78
5
1.698.272.887.80
6
1.848.305.539.348
Các khoản giảm trừ doanh thu 18.934.393.011 17.062.138.658 25.162.919.832
DT thuần 1.453.586.245.77
4
1.681.210.749.14
8
1.823.142.619.516
LN sau thuế TNDN 11.926.797.527 13.146.868.731 14.482.384.896
(Ngun bỏo cỏo ti chớnh)
Qua kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt các năm 2007, 2008, 2009 ta

có thể đa ra những kết luận khái quát nhất về tình hình kinh doanh của công
ty. Trớc hết nhìn vào chỉ tiêu doanh thu thì qua các năm doanh thu đều tăng.
Nh vậy tính chung năm 2007 thì doanh thu thuần của công ty là
1.453.586.245.774. Đến năm 2008 doanh thu thuần đạt 1.681.210.749.148 ,
tăng 15,6%. Bớc sang năm 2009 doanh thu lại tiếp tục tăng và đạt
1.823.142.619.516, tức là tăng so với năm 2008 là 8,4%.
Cùng với đó là lợi nhuận không ngừng đợc nâng cao. Năm 2008 là
13.146.868.731, năm 2009 là 14.482.384.896 tăng 10,1% so với năm trớc. Từ
những chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận ta có thể đánh giá về tình hình tiêu
thụ sản phẩm của công ty là rất tốt. Với chiều hớng phát triển rất khả quan
này, tiềm năng phát triển trong tơng lai của Codupha là rất lớn.
Xét theo chỉ tiêu trong nội bộ công ty, Codupha đã đạt đợc những thành
tựu rất đáng nể. Và khi xét trong cả thị trờng y dợc thì Codupha cũng có đợc
Nguyn Vn Tip TCDNC C 24
24

×