Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Mở rộng tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.29 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Chương 1 4
CÁC VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 4
1.2.2.2 C n c v o ph ng th c ho n tră ứ à ươ ứ à ả 12
1.2.2.3 C n c v o ngu n g c kho n n ă ứ à ồ ố ả ợ 17
Ch tiêu ph n ánh doanh s CVTDỉ ả ố 25
Ch tiêu ph n ánh d n CVTDỉ ả ư ợ 27
1.3.2 Nhân tố khách quan 29
* Số lượt khách hàng 46
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng và số lượt khách hàng đến giao dịch
vay tiêu dùng với chi nhánh đã có sự tăng lên, góp phần đẩy mạnh mức
tăng trưởng dư nợ và doanh số CVTD tại chi nhánh 46
Bảng 2.3: Số lượng và số lượt khách hàng giao dịch CVTD với chi nhánh
46
* Tình hình t ng tr ng doanh s v d n CVTDă ưở ố à ư ợ 46
2.2.2.1Phân tích c c u d n tín d ng tiêu dùng theo k h nơ ấ ư ợ ụ ỳ ạ 48
2.2.2.2Tình hình n quá h n CVTD.ợ ạ 49
2.2.2.3Phân tích c c u các kho n CVTDơ ấ ả 50
2.3.1 Những kết quả được 55
* Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng 71
* Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển mạnh dịch vụ thẻ tín dụng
74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động
CVTD : Cho vay tiêu dùng
CN : Cá nhân
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38


Chuyên đề tốt nghiệp
HGĐ : Hộ gia đình
DN VNN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Ocean bank : Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Dương
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
NQH : Nợ quá hạn
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, năng suất lao động không
ngừng tăng lên đã tạo ra lượng hàng hoá phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bộ mặt nền kinh tế
Việt Nam có nhiều khởi sắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện. Do đó, đôi khi người dân
cho phép mình chi tiêu vượt mức thu nhập hiện có, dẫn đến nhu cầu vay mượn
để tiêu dùng tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu đó của người dân, đồng thời làm
tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương đã triển khai sản phẩm tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân, đặc biệt là chi nhánh Thăng Long. Ngay từ những ngày đầu thành lập,
chi nhánh cũng đã xác định cạnh tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là
hướng đi mới giúp chi nhánh phân tán rủi ro cũng như nâng cao thu nhập. Tuy
đã bước đầu hình thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các ngân hàng
thương mại hiện đại trên thế giới, theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm
chỉ đạo và kiểm soát một cách bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đang
còn nhiều khó khăn thách thức, hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân của ngân

hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long còn gặp không
ít khó khăn.
Mặt khác, nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay
tiêu dùng, đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và khả năng phát triển
của hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân trong tương lai tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ thực tế trên, nên em chọn: “Mở rộng tín dụng khách
hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương -
Chi nhánh Thăng Long’’ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình, với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển hoạt động tín
dụng tiêu dùng cá nhân của chi nhánh Thăng Long nói riêng và ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương nói chung.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng khách
hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Chi
nhánh Thăng Long.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là đánh giá thực trạng tín dụng
khách hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương -
Chi nhánh Thăng Long thời gian vừa qua. Từ đó đề xuất các giải pháp mở
rộng tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng cá nhân trong
điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Tổng quan về thực trạng tín dụng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long.
- Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng

tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh
Thăng Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
2
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Nội dung và kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương:
• Chương 1: Các vấn đề cơ bản về tín dụng khách hàng tiêu dùng cá
nhân của ngân hàng thương mại.
• Chương 2: Thực trạng tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Thăng Long.
• Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng hoạt động tín dụng khách
hàng tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương - Chi nhánh Thăng Long.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
CÁC VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín
dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường của các nước.

Chính vì vậy, trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM,
điển hình như:
Ở Mỹ, cho rằng: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp, cho rằng: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở thường xuyên
nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ
dành cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ, lại cho rằng: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hay tài trợ và đầu tư.
Ở Việt Nam: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện Nghiệp vụ chiết khấu và làm
Phương tiện thanh toán” ( Theo Điều 1, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 ).
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Dù được xét dưới nhiều góc độ nhưng tựu chung lại thì NHTM có
những đặc điểm sau:
- NHTM được phép nhận tất cả các loại tiền gửi khác nhau: tiền gửi
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
4
Chuyên đề tốt nghiệp
không kỳ hạn, có kỳ hạn,
- NHTM được phép cung cấp các dịch vụ thanh toán (qua ngân hàng)
do được nhận tiền gửi không kỳ hạn.
- Tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp của
NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của NHTM.
- Tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn mà NHTM có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cung tiền tệ
M1 của nền kinh tế. Đó là lý do tại sao người ta vẫn tách NHTM ra thành một

nhóm riêng trong khi ranh giới phân biệt nó với các tổ chức tiết kiệm khác
ngày càng bị xoá nhoà.
- Do quy mô hoạt động lớn nên NHTM là đối tượng hàng đầu cần kiểm
soát của ngân hàng trung ương. Mục đích là để ổn định tiền tệ và tránh sự phá
sản theo hệ thống của các ngân hàng.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng. Nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh,
quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Theo Điều 1, Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ - CP ngày 12
tháng 9 năm 2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân
hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được
Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
5
Chuyên đề tốt nghiệp
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngoài.
• Các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, ngân hàng sẽ sử dụng số tiền này để cho vay. Đây
là những khoản tiền có tính thanh khoản thấp so với các tài khoản khác và xác
suất vỡ nợ cũng cao hơn nhưng mặt khác lợi nhuận mà NHTM thu được cũng
nhiều hơn.

Theo Điều 5, Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ - CP ngày 12
tháng 9 năm 2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại: “ Ngân
hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống ”.
Cho vay cũng bao gồm nhiều loại: lớn nhất là các món tiền cho vay
thương mại, ban đầu chỉ là hình thức chiết khấu thương phiếu sau đó là
chuyển sang cho các khách hàng vay trực tiếp để họ có vốn mua hàng dự trữ,
xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai là cho vay tiêu dùng đã trở thành một loại tăng trưởng nhanh nhất
ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Ngoài hoạt động cho vay, các NHTM còn đầu tư vốn vào việc mua chứng
khoán ( của Chính phủ, của chính quyển địa phương, của doanh nghiệp,…),
lợi nhuận của các chứng khoán này thường là ổn định, song thời gian dài và
đỏi hỏi phải có sự cân nhắc tính toán kỹ lưỡng để tránh những rủi ro.
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Cung cấp các tiện ích cho khách hàng luôn là mục tiêu của mỗi ngân
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng, bắt đầu từ việc giữ hộ tiền, ngày nay các dịch vụ ngân hàng đã phát triển
vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Theo Điều 13, Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ - CP ngày 12
tháng 9 năm 2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại: “ Ngân
hàng thương mại được:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khánh hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được
Ngân hàng Nhà nước cho phép ”.
* Mua bán ngoại tệ
Đây là một trong những loại dịch vụ đầu tiên được các NHTM thực hiện,
một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Đây là hoạt động có mức độ rủi ro cao và yêu cầu trình độ
chuyên môn cao, do vậy chỉ các ngân hàng lớn mới có khả năng để thực hiện.
* Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính nên đã có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ mình. Chính vì vậy,
dịch vụ ủy thác phát triển rất cao: dịch vụ uỷ thác vay hộ, uỷ thác đầu từ,…
Ngân hàng còn sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp, để nhằm giảm rủi ro cho khách hàng
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quản lý ngân quỹ
Theo Điều 67, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, có ghi: “Tổ chức tín
dụng được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng”.
Ở các nước phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng và hiện đại như các
hoạt động ký gửi, thuê két sắt, thu hộ và chi hộ tiền mặt
Đối với các NHTM Việt Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng lớn về
lao động và chi phí bởi nhu cầu thanh toán và chuyển tiền bằng tiền mặt rất lớn.

Các cá nhân và doanh nghiệp để đảm bảo mức lợi nhuận và độ an toàn cao
nhất có thể của mình. Do vậy họ đã nhờ các ngân hàng giữ hộ tiền và do có
kinh nghiệm lâu năm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân
sách nên nhiều ngân hàng đã cung cấp dịch vụ quản lý ngân quỹ. Trong đó,
ngân hàng sẽ quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành
đầu tư phần thặng dư tạm thời của các doanh nghiệp vào các chứng khoán
sinh lời và tín dụng ngắn hạn để thu lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ khác như: cho
thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, bảo lãnh,
1.2 Hoạt động tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng khách hàng tiêu
dùng cá nhân
1.2.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một trong những chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân
hàng, để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các thành phần trong nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu, chiếm từ 1/3 đến 2/3 nguồn thu của các ngân hàng. Các ngân hàng cung
cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau dựa trên quy mô của từng ngân hàng,
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tương ứng với sự đa dạng trong mục đích vay, trên cơ sở đó mà tín dụng được
phân thành nhiều loại như: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay cá nhân,
cho thuê tài chính,…trong đó mảng tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân
(CVTD) là một trong những thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ( Theo Điều 3, Quyết

định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CVTD, tựu chung lại
CVTD được định nghĩa như sau:
- CVTD là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng - người cho vay và người
tiêu dùng - người đi vay nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ đời sống,
tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả
năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại
một thời điểm xác định trong tương lai.
- CVTD là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu
mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia
đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, và các
nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu
cầu giáo dục, y tế và dịch vụ,… cũng có thể được tài trợ bởi CVTD.
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay
mượn dựa trên cơ sở niềm tin, quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả,
CVTD còn có những đặc điểm riêng như sau:
• Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng
có mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và
thường có nhu cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương
tự như vậy, những gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính
có học vấn cao cũng thường có nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và
đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.
• Mục đích vay: CVTD nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ
không phải vì mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như: mua

nhà, xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học,…
• Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người
tiêu dùng thường không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được
lấy từ tiền lương hoặc thu nhập từ các hoạt động khác. Việc sử dụng vốn vay
của ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm
việc của khách hàng.
• Quy mô khoản vay: Ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên, đối tượng của tín dụng tiêu
dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn.
Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích lũy
từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế,
nhu cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng
ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà,…
• Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế.
Đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người
dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về tương lai, do đó họ có nhu cầu mua
sắm nhiều hơn, vì vậy nhu cầu về vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân có xu hướng giảm, trong
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khi giá cả vẫn cao nên người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, do
đó nhu cầu vay tiêu dùng giảm.
• CVTD là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên nhân
- Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người đi vay, trong khi tình hình
tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng công việc hay sức khỏe của họ nên họ không dễ dàng vượt qua khó
khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh.

- Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng
thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân
đưa ra thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán thì các cá
nhân lại dễ dàng giữ kín thông tin về triển vọng công việc cũng như sức khỏe
của mình.
• Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn: Các ngân hàng thường mất
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân, hộ gia
đình trước khi phát tiền vay. Trong khi đó, số lượng các khoản CVTD lại lớn
khiến chi phí để quản lý các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất lớn,
không những vậy ngân hàng còn phải chịu những chi phí khác như chi phí
quản lý khoản vay, theo dõi với khách hàng thường xuyên.
• Lợi nhuận từ CVTD cao: Do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng
thường đưa ra mức lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Lãi suất CVTD phải
đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi và phần bù rủi ro.
1.2.2 Các phương thức tín dụng khách hàng tiêu dùng cá
nhân của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
11
Chuyên đề tốt nghiệp
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khách hàng tiêu
dùng cá nhân khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí
của ngân hàng.
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích vay

Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia ra làm hai loại:
•CVTD cư trú (Residential Mortgate Loan): CVTD cư trú là các khoản
cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
•CVTD phi cư trú (Unresidential Loan): CVTD phi cư trú là các khoản
cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch,…
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:
•CVTD trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức CVTD
trong đó người đi vay trả nợ (cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay mà khách hàng đã ký với ngân
hàng. Phương thức này được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc
thu nhập định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần
số nợ vay.
Đối với loại CVTD này, các NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề
mang tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ
Loại tài sản được tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thiện chí trả nợ của
khách hàng. Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình
thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì vậy các ngân hàng thường muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những
tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn, vì với những tài sản
như vậy, người tiêu dùng sẽ hưởng những tiện ích của chúng trong một thời
gian dài nên thiện chí trả nợ của họ sẽ tốt hơn.
- Số tiền phải trả trước
Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một

phần giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước.
Phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn, một mặt
làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu tài sản. Mặt khác nó
có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng
mình chính là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay
có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra khi khách hàng
không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng đành phải thụ đắc hoặc
phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm
giá trị, thường nhỏ hơn giá trị đã hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả
trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm, thì
số tiền trả trước ít.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã qua sử dụng: Tài sản sau khi sử
dụng vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu
hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị
trường tiêu thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn.
+ Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là hệ thống hoàn cảnh cấu tạo
các nhân tố tạo điều kiện, cơ sở, đồng thời tác động đến các yếu tố của nền
kinh tế từ sản xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu dùng. Đó là những yếu tố
của sản xuất như tình hình thị trường về vật tư, nguyên liệu, sức lao động,
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tình hình vốn, tài chính tín dụng, thu nhập dân cư, giá cả thị trường, sức mua
của dân cư và dung lượng thị trường, quan hệ kinh tế với nước ngoài. Như
vậy, khi môi trường kinh tế thay đổi theo chiều hướng thuận lợi thì số tiền trả
trước có xu hướng thấp và ngược lại, khi nền kinh tế thay đổi theo chiều
hướng bất lợi thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn.

- Năng lực tài chính của người đi vay
Năng lực tài chính của người đi vay là yếu tố quyết định khả năng trả
nợ của khách hàng. Do vậy với những khách hàng có năng lực tài chính tốt thì
số tiền trả trước có thể cao hơn so với những khách hàng có năng lực tài chính
kém hơn.
- Chi phí tài trợ
Đây là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng
vốn. Chi phí tài trợ bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí
tài trợ phải bù cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, chi phí rủi ro,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
- Điều khoản thanh toán
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của
khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng;
+ Giá trị của tài sản tài trợ không thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi;
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng;
Kỳ hạn trả nợ thường tính theo tháng, vì thông thường nguồn trả nợ
chính của người vay tiêu dùng là tiền lương của họ được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài.
Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ.
Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa,
khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như việc
thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể
được tính bằng một trong số các phương pháp sau:
* Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp thường

được áp dụng trong CVTD trả góp.
Theo phương pháp này, lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với
lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn
phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ.
Công thức tính toán như sau:
T = (L + V)/n
Với L = V × r × n
Trong đó:
T: Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L: Chi phí tài trợ, bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí
khác có liên quan
V: Vốn gốc
n: Số kỳ hạn
r: Lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
* Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp
này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kì, được tính đều nhau bằng cách
lấy vốn gốc chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được
tính trên số tiền khách hàng thực sự thiếu ngân hàng.
* Phương pháp hiện giá (present Value Method): Theo phương pháp
này, số tiền gốc ban đầu và lãi mà người đi vay phải trả theo từng định kỳ
nhất định được tính theo công thức sau đây:
a =
V × (1+i) n × i
(1+i) n - 1
a: Số tiền gốc và lãi phải trả theo từng định kỳ
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
15
Chuyên đề tốt nghiệp
V: Số vốn gốc ban đầu
i: Lãi suất cho vay

n: Số kỳ hạn trả nợ
- Phân bổ lãi cho vay theo thời hạn
Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến
hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ theo định kỳ
gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay
theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi theo năm tài chính thường
được các ngân hàng áp dụng nhiều hơn. Các phương pháp phổ biến dùng để
phân bổ lãi cho vay bao gồm:
+ Phương pháp đường thẳng (phương pháp tỷ lệ cố định): Theo phương
pháp này, phần lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời hạn vay.
+ Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng (phương pháp quy tắc 78): tên
gọi “quy tắc 78” xuất phát từ kết quả tổng cộng của dãy số từ 1 đến 12, tượng
trưng cho 12 chu kỳ trả góp của một khoản vay.
Quy tắc này vẫn có thể áp dụng cho các khoản vay trả góp có số kỳ hạn
khác 12 kỳ. Đây là phương pháp được ngân hàng sử dụng phổ biến nhất trong
việc hạch toán phân bổ lãi của các khoản cho vay trả góp.
+ Phương pháp lãi: Theo phương pháp này, trước hết, lãi suất cho vay
được quy đổi ra thành lãi suất hiệu dụng. Sau đó, lãi suất hiệu dụng này được
áp dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi phân bổ cho kỳ đó.
- Vấn đề trả nợ trước hạn
Thông thường người đi vay được quyền trả nợ trước hạn mà không bị
phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương lãi đơn và lãi hiện giá thì vấn đề
rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi
vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền trả góp
được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo
phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
16
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng

trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn giả định ban đầu,
như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân
hàng thường áp dụng phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi
cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực
tế.
• CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan)
Các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị
nhỏ, với thời hạn không dài. Theo phương pháp này, tiền vay được khách
hàng thanh toán một lần khi đến hạn.
• CVTD tuần hoàn (Revoling Consumer Credit)
CVTD tuần hoàn là các khoản CVTD, trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể được tính dựa trên một trong ba cách sau:
+ Lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ
sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo
phương pháp này, số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mối kỳ có trước
khi khoản nợ được thanh toán.
+ Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, CVTD gồm:
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
17
Chuyên đề tốt nghiệp
• CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan)

CVTD gián tiếp là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Thông thường CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán chịu. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
* CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD;
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38

NGÂN HÀNG

CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
1
5
4
2
6
3
18
Chuyên đề tốt nghiệp

- Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong hoạt động cho vay;
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác;
- Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián
tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
* Một số nhược điểm của CVTD gián tiếp:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu;
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá;
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
• CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức
sau:
* Tài trợ truy đòi toàn bộ (Full Recourse Financing): Theo phương thức
này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu,
công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu
khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng.
* Tài trợ truy đòi hạn chế (Limited Recourse Financing): Theo phương
thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu
dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định,
phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng với công ty
bán lẻ. Các thoả thuận thường gặp trong tài trợ truy đòi hạn chế, đó là:
- Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong
trường hợp nếu người mua chịu không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân
hàng đề ra.
- Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
19
Chuyên đề tốt nghiệp
cho đến khi ngân hàng thu hồi được một số lượng khoản nợ nhất định đúng hạn.

- Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định.
- Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
trong phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thường thì số tiền dự
phòng được trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho
người mua chịu và chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Số
tiền dự phòng tại ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi
người mua chịu không trả nợ trước hạn hoặc không trả được nợ.
* Tài trợ miễn truy đòi (Nonrecourse Financing): Theo phương pháp này
sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách
nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa
đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được các ngân hàng
tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua được
kén chọn rất kỹ. Ngoài ra chỉ có những công ty bán lẻ được ngân hàng rất tin
cậy mới áp dụng phương thức này.
* Tài trợ có mua lại (Repurchase Financing): Khi thực hiện CVTD gián
tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần nếu rủi ro xảy ra,
người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để
thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có
thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với
tài sản được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
• CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan)
CVTD trực tiếp là các khoản CVTD, trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này.
CVTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
20
Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán

lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được
một số ưu điểm sau:
- Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng, nên
các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao
hơn;
- Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên CVTD linh hoạt hơn so với
CVTD gián tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có
rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho
cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
* Nhược điểm của CVTD trực tiếp:
+ Ngân hàng thường khó tăng doanh số cho vay;
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38

NGÂN HÀNG

CÔNG TY BÁN LẺ

NGƯỜI TIÊU DÙNG
1 2
3
5
4
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ngân hàng thường khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì
ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà số lượng cán bộ tín

dụng của ngân hàng không đủ để đáp ứng;
+ Chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay thường cao.
 Các hình thức CVTD trực tiếp
- Cho vay trả theo định kỳ: Theo phương pháp này, khách hàng vay và trả
trực tiếp với ngân hàng, với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi
cho vay, thường là một lần trên tháng. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền
vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc
giao tiền mặt cho khách hàng.
- Thấu chi: Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ
sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử
dụng dư nợ trong một thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ
tối đa bằng hạn mức tín dụng đã cam kết.
- Thẻ tín dụng: The tín dụng là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân
hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản, đủ điều kiện cấp
thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử
dụng. Mỗi tấm thẻ có một mức tín dụng nhất định, và mức này có thể thay đổi
tùy theo mức độ tín nhiệm và tùy theo yêu cầu của khách hàng. Nếu chi trả
chậm hoặc một số khoản chi trả không đúng thời hạn, thẻ có thể bị thu hồi.
Thẻ được tái phát hành định kỳ, điều này cho phép ngân hàng đánh giá lại
được khả năng thanh toán của chủ thẻ.
Một số loại thẻ tín dụng phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật: Thẻ tín dụng bao gồm: thẻ băng từ
(magnetic Card), thẻ thông minh (Smart Card),…
Căn cứ vào chủ thể phát hành: Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank
Card) như: thẻ Visa, Master,…Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát
hành (Non - Bank Card) phát hành như: thẻ Dinner, Amex Card,…
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào hạn mức tín dụng: Thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ bạc, thẻ VIP.

Căn cứ vào phạm vi sử dụng thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
1.2.3 Mở rộng tín dụng khách hàng tiêu dùng cá nhân của
NHTM
1.2.3.1 Khái niệm
Trước đây, do quan niệm các khoản CVTD có quy mô rất nhỏ, rủi ro
vỡ nợ lại tương đối cao, mức sinh lời thấp mà các NHTM thường không cho
vay đối với các cá nhân và hộ gia đình. Chỉ từ đầu thế kỷ 20, đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt, các NHTM mới chú ý đến mảng sản phẩm dịch vụ này
và bắt đầu hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành, tiềm
năng. Sản phẩm CVTD không chỉ đem lại lợi ích cho các NHTM, cho khách
hàng mà còn thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, việc các
NHTM mở rộng cung cấp sản phẩm dịch vụ này là một xu hướng phát triển
tất yếu và cần thiết.
Mở rộng CVTD có nghĩa là tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng,
số lượng, là nói đến tăng trưởng theo chiều rộng của các khoản tín dụng tiêu
dùng. Như vậy, mở rộng CVTD tức là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô,
tỷ trọng CVTD trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
chính đáng của người tiêu dùng.
Như vậy, có thể hiểu:
• Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng ngày càng tăng về vốn
của nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý phù hợp với tốc độ phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát
triển của ngân hàng
• Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như: khả
năng quản lý, nguồn vốn, trình độ của đội ngũ cán bộ,…và các nhân
tố khách quan như: sự phát triển kinh tế xã hội, cơ chế chính sách Nhà
nước, tình hình chính trị,…
Trần Ngọc Sơn Lớp: Ngân hàng- K.38
23

×