Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Á Châu giai đoạn 2005-2007 và dự đoán cho năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.15 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam của chúng ta đang trên đà phát triển và ngày càng khẳng định vị
thế của mình trên thế giới. Đóng góp vào sự phát triển đó là sự cố gắng của toàn
xã hội. Sự thay đổi các chính sách, đường lối của chính phủ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các loại hình kinh tế phát triển.
Việc sử dụng hợp lý và kịp thời nguồn vốn vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã tạo nên hiệu quả lớn. Ngân hàng - một trong những trung gian tài
chính đang là giải pháp về nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP Á Châu, ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam đã đang
và sẽ là điểm đến của rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp trong việc đi tìm giải
pháp tài chính của mình.
Trong thời gian thực tập từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2008 tại phòng tín
dụng cá nhân sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tôi đã được tiếp
xúc và học hỏi được các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng như: cho vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế,… trong đó cho vay là hoạt động chủ yếu của góp phần
vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Á Châu giai đoạn 2005-2007
và dự đoán cho năm 2008” và mong muốn góp một phần nghiên cứu của mình
vào sự phát triển của ngân hàng Á Châu.
Đề tài gồm:
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay
Chương II. Những vấn đề lý luận chung về phương pháp phân tích dãy
số thời gian.
Chương III. Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian phân
tích tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Á Châu
Kết luận, kiến nghị và giải pháp
Xin cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đặc biệt là thầy Trần Quang đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
I. Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay của NHTM
I.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Ngân hàng là một trong những tổ chức tín dụng, cung cấp các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào.
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.
Cho vay là một trong những dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan trọng
trong các hoạt động của NHTM. Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn và
sử dụng nguồn vốn huy động nhằm thu được lợi nhuận.
Theo mục 2 điều 3/1627-2001/QĐ-NHNN, cho vay là một hình thức cấp tín
dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi.
Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của doanh
nghiệp và ngân hàng. Đây không phải quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo nguyên
tắc bên vay phải hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định
được xác định trong hợp đồng cho vay. Để trở thành người cho vay, bản thân ngân
hàng phải đi vay các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Doanh nghiệp vay vốn để có
nguồn tài chính thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh phục vụ cho mục tiêu lợi
nhuận của mình. Ngân hàng huy động vốn vào phải cho vay để lấy chênh lệch lãi
suất tồn tại và phát triển.
Cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng tới tình hình phát triển kinh tế của đất
nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng. Cho vay để
tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
tăng trưởng của doanh nghiệp, tài trợ hoạt động chi tiêu của các cá nhân, chính
phủ để đảm bảo những hoạt động bình thường và cần thiết cho một nền kinh tế
phát triển.
I.2. Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay
Trong thời đại kinh tế thị trường, dưới ảnh hưởng của công nghệ và toàn
cầu hóa, các ngân hàng thương mại cần phải đa dạng các loại hình dịch vụ và mở
rộng các hoạt động bằng cách vươn tới các thị trường mới trong và ngoài nước. Đa
dạng hóa và mở rộng thị trường giúp hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng
về hình ảnh một ngân hàng toàn diện. Các ngân hàng tại Việt Nam theo xu hướng
đó nên cũng gia tăng mở rộng về địa bàn hoạt động cũng như về loại hình dịch vụ.
Hoạt động cho vay đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Hoạt động cho
vay có hiệu quả thì ngân hàng mới làm ăn có lãi và tạo dựng được thương hiệu của
mình trên thị trường. Việc mở rộng hoạt động cho vay không những giúp cho ngân
hàng có được nhiều nguồn thu mà các nguồn thu này được phân phối đều trong
các ngành nghề, lĩnh vực và trong các thành phần kinh tế làm cho ngân hàng hạn
chế và phân tán rủi ro khi có khủng hoảng kinh tế hay trong thời kỳ khủng hoảng
của chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động cho vay, các NHTM cũng tạo ra được lợi thế cạnh
tranh của mình. Các dịch vụ cho vay mà các NHTM cung cấp hầu như đều giống
nhau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay theo món, cho vay theo
hạn mức,… song để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, ngân hàng cần mở rộng
các hoạt động cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chiều rộng ở đây là địa bàn
hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động trong nhiều địa bàn trên một tỉnh
hay thành phố hay ở nhiều thành phố thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển và dịch vụ
hơn là các ngân hàng có phạm vi hoạt động nhỏ. Còn chiều sâu ở đây là đề cập tới
các tiện ích hay dịch vụ đi kèm để tạo ra tính khác biệt cho hoạt động cho vay của
một NHTM. Việc mở rộng này sẽ tạo nên một thương hiệu riêng cho ngân hàng,
để khách hàng luôn nhớ đến.

Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Không những vậy, hoạt động cho vay còn giúp cho ngân hàng tăng uy tín
và quy mô. NHTM được biết đến như là một “người cho vay” chuyên nghiệp.
Ngân hàng nào cho vay càng nhiều, chiếm thị phần càng lớn trên địa bàn đó thì
ngân hàng đó càng có uy tín. Như vậy, hoạt động cho vay góp phần tăng uy tín của
ngân hàng thông qua các khách hàng. Mở rộng hoạt động cho vay giúp ngân hàng
tăng lợi nhuận, khiến cho đời sống nhân viên tăng lên và đem tới nhiều khách
hàng tiềm năng, giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng nhân rộng
Như vây, việc mở rộng hoạt động cho vay đã đem lại cho ngân hàng rất
nhiều lợi ích. Vì vậy, mở rộng hoạt động cho vay là một tất yếu trong xu thế đất
nước hội nhập và phát triển.
II. Các hình thức cho vay của NHTM
II.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng
• Cho vay kinh doanh (cho vay công nghiệp và thương mại): nhằm
cung ứng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi
phí như mua hàng nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên…
• Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ về vốn cho nông dân trang trải
các chi phí trong sản xuất nông nghiệp như: các chi phí của hoạt động gieo trồng,
thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
• Cho vay cá nhân (cho vay hộ gia đình): nhằm tài trợ nhu cầu tiêu
dùng.
• Cho vay kinh doanh bất động sản là loại cho vay phục vụ việc mua
sắm và xây dựng bất động sản, bao gồm cho vay xây dựng ngắn hạn và giải phóng
mặt bằng cũng như các khoản vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà,
trung tâm thương mại và mua sắm các tài sản nước ngoài. Đối với loại hình cho
vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng tài sản thực như đất đai, tòa nhà, … và các
công trình khác.
• Cho vay đối với các tổ chức tài chính là các khoản vay dành cho

ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
• Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp loại ở trên và
các khoản vay kinh doanh chứng khoán.
Phân loại theo mục đích giúp các NHTM thiết lập danh mục cho vay hướng
về khách hàng hay còn gọi là hướng ra thị trường, với cơ cấu tùy thuộc vào đặc
điểm của mỗi ngân hàng. Nó cũng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay theo mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Ngược lại, khách hàng cũng
dễ dàng tiếp cận hơn với những nguồn cho vay. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để
đưa ra những giới hạn an toàn trong hoạt động cho vay, là một phần quan trọng
trong việc xây dựng chiến lược cho vay có tính cạnh tranh của một NHTM.
II.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay theo quy định hiện hành của Việt Nam
Theo quyết định 1267/2001/QĐ-NHNN chia nghiệp vụ cho vay NHTM
thành 3 loại:
• Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn đến 12 tháng
• Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng
• Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 60 tháng
Trước đây, nghiệp vụ chủ yếu của NHTM là cho vay ngắn hạn, từ những
năm 70 trở lại đây đã mở rộng cho vay trung và dài hạn.
Phân loại cho vay dựa vào thời hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng, dựa vào
đó ngân hàng có thể xác định được cơ cấu thời hạn cho vay, cân đối kỳ hạn hoàn
vốn và kỳ hạn hoàn trả, nâng cao hiệu quả quản trị tài sản có và tái sản nợ của
NHTM, đặc biệt trong việc quản lý khe hở kỳ hạn, khe hở lãi suất và khả năng
thanh khoản để phòng tránh rủi ro. Hơn nữa, cho vay với thời hạn cụ thể không chỉ
là căn cứ để xác định các mức lãi suất cần thu của ngân hàng, mà đồng thời giúp
cho người vay có căn cứ để lựa chọn các thời hạn vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng và giảm chi phí trả lãi đến mức có thể.

II.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
• Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà khách hàng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm bao đảm.
• Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là cho vay dựa vào sự tín
nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng
Đảm bảo tiền vay là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay và hạn
chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Về mặt hình thức, cho vay có đảm bảo về tài
sản dường như có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay không có đảm bảo bằng tài sản,
nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy, đặc biệt là khi ngân hàng cho vay tuyệt
đối hóa vai trò của tài sản bảo đảm mà coi nhẹ các điều kiện cho vay khác. Hơn
nữa, ngân hàng còn có thể bị mất đi những khách hàng tốt. Rõ ràng việc cho vay
có bảo đảm bằng tài sản là cần thiết, nhưng không thể coi nó là điều kiện, lại
chứng tỏ rằng uy tín của người cho vay là tốt, nền kinh tế đang phát triển lành
mạnh và có triển vọng tốt. Hiện nay, ở nước ta tình trạng khách hàng thiếu tài sản
đảm bảo khi vay vốn là khá phổ biến đã làm cho hoạt động cho vay của NH gặp
nhiều khó khăn.
II.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
2.4.1 Cho vay trực tiếp
Là việc ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người đi vay và người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng, đây là hình thức cho vay phổ biến của NHTM. Nó
có thể được thực hiện bằng những phương thức cho vay thấu chi, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay luân chuyển, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ…
Cho vay trực tiếp bao gồm:
+ Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một hạn mức nhất định và trong một

khoảng thời gian xác định.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày
trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trang trải lương, chi các khoản phải nộp,
mua hàng… hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn và chu kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại
là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt
mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu về đảm
bảo nếu cần. Trong suốt quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm
soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân
hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn.
Do mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khế ước khác nhau
nên nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
+ Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kì, đó là
dư nợ tối đa tại thời điểm tính.
Cho vay theo hạn mức được duyệt trong kỳ là việc khách hàng có thể thực

hiện vay trả nhiều lần trong kỳ, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín
dụng.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Cho vay theo hạn mức cuối kỳ là dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức,
tuy nhiên đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dự nợ cuối kỳ
không vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng
có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo điều kiện cho khách hàng chủ động
quản lý ngân quỹ. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn trả
nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán
hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập
hàng và số tiền vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức
này, giá trị hàng hóa mua vào (có hóa đơn, hợp pháp, hợp lê, đúng đối tượng) đều
là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả
cho ngân hàng.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách

hàng do thủ tục vay được thực hiện một lần cho nhiều khoản vay và khách hàng
được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy thanh toánh cho người cung cấp sẽ
nhanh gọn.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
+ Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được
áp dụng với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền.
Ngân hàng cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định, ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã
mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền vay sau khi bán hàng từ phía ngân
hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân
hàng.
Tuy nhiên, đây là hình thức có rủi ro cao, do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu
nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên cho vay trả góp lãi
suất thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
2.4.2. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp, bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ , đội, nhóm như sản xuất, hội nông

dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, … các tổ chức này thường liên kết các thành
viên theo mục đích riêng, song chủ yếu để hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho
mỗi thành viên.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay,… tổ chức trung gian cũng có thể đứng
ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không
đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được sử dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ,
…).
Tuy nhiên, bên cạnh đó cho vay qua trung gian cũng bộc lộ nhiều hạn chế
như các trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại hoặc
giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi
dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
Như vậy, cách phân loại này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể chuyên
môn hóa kỹ thuật nghiệp vụ cấp tín dụng, từ đó có thể nâng cao hiệu quả cấp tín
dụng bằng sự chuyên sâu và những kỹ năng đã được chuyên nghiệp hóa.
2.5. Căn cứ vào quy mô của khách hàng
• Cho vay khách hàng là doanh nghiệp lớn
• Cho vay khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Cho vay khách hàng cá nhân
Việc phân bổ quy mô này giúp cho NHTM có chính sách và cơ chế tín

dụng phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng, đồng thời là cơ sở để có thể đưa
ra những cải cách trong công tác quản lý tín dụng theo quan điểm hướng về khách
hàng.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Ngoài những cách phân loại trên, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý đối
với nghiệp vụ cho vay để tiến hành phân loại cho vay theo những tiêu chí khác
nhau. Chẳng hạn, phân loại cho vay theo cơ cấu kinh tế của quốc gia
- Cho vay theo ngành kinh tế để giúp ngân hàng xác định cơ cấu cho vay
theo ngành một cách hợp lý
- Cho vay theo từng vùng kinh tế cũng là một cách để xác định cơ cấu
cho vay của NHTM gắn với đặc điểm phát triển kinh tế của từng vùng.
- Cho vay theo tính chất sở hữu của khách hàng.
Rõ ràng việc phân loại cho vay có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, là căn cứ
để các NHTM xây dựng chính sách cơ cấu cho vay hợp lý, nâng cao hiệu quả cho
vay, đồng thời nó cũng là cơ sở để hình thành chiến lược kinh doanh có tính cạnh
tranh và mang đặc trưng riêng của mỗi ngân hàng.
3. Quy trình cho vay của NHTM
3.1. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng.
Việc thiết lập và hoàn thiện qui trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Về hiệu quả quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau:
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.

• Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt
hành chính.
• Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
3.2. Quy trình cho vay
Tùy theo đặc điểm của tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự xây dựng
cho mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên quy trình tín dụng thường gồm
các bước.
3.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng vay vốn. Lập hồ sơ tín
dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện
các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng gồm:
• Giấy đề nghị vay vốn
• Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động)
• Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu
tư.
• Báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất.
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ
vay.
• Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
3.2.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách

hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc lẫn lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó
và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác,
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
phân tích tín dụng còn quan tâm tới việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay
vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng,
làm cơ sở quyết định cho vay.
Các thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng:
- Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
- Hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, đặc biệt từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống
các định chế tài chính trung gian.
- Các cơ quan khác như thuế, pháp luật, …
- Các ấn bản kinh tế, báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng
khác
- Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng như nhân viên của họ
3.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng tới đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là
khâu khó xử lý nhất và thường dễ mắc phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ
bản đó là:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
• Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm
thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt

hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội
cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề :
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
- Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở cho
việc ra quyết định
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết
3.2.4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là cấp tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có được sử
dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân luôn luôn gắn liền
vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm
bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
3.2.5. Giám sát tín dụng
Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng cần kiểm soát khách hàng: sử dụng
tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh
có những thay đổi bất lợi, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ… quá trình này
cho phép ngân hàng thu nhập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin
phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.
Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có biện pháp xử
lý kịp thời.
3.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu cuối cùng của quy trình cho vay. Khâu này gồm các việc quan

trọng cần xử lý như: thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài
chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
thức thu nợ như: thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo
hạn và thu lãi theo định kỳ, hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Nếu hết thời hạn của hợp đòng tín dụng mà khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp
đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào
kho lưu giữ.
Toàn bộ các khâu của quy trình cho vay có thể mô tả qua sơ đồ sau đây:
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn

- Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/dự án
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng thăm,
trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Cập nhật thông
tin thị trường,
chính sách khung
pháp lý
Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Từ
chối
Giấy báo lý
do
Hợp đồng tín dung:
- Đàm phán

- Ký kết hợp đồng tín dụng
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Chấp thuận
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Giám sát
tín dụng
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ, không
đúng hạn
Biện pháp: cảnh báo, tăng
cường kiểm soát, ngừng giải
ngân, tái xét tín dụng
Không đủ, không đúng hạn
Xử lý:
- Tào án
- Cơ quan có
thẩm quyền
Thanh lý hợp
đồng tín dụng

bắt buộc
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
3.3.1. Nhân tố khách quan
3.3.1.1. Nhóm chính sách vĩ mô của nhà nước
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế
xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng
nếu môi trường hoạt động kinh doanh không ổn định thì cũng khó mà thành công.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường xuyên
và rất quan trọng của NHTM. Có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế
xã hội đến hoạt động cho vay NHTM trên những khía cạnh sau:
+ Môi trường kinh tế và những chính sách vĩ mô của nhà nước
Môi trường kinh tế phù hợp và phát triển có thể tạo thuận lợi cho hoạt động
cho vay. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng.
Môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn, có
những biến động về tỷ giá hoặc thị trường làm cho chủ đầu tư bất ngờ dẫn đến
dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ của ngân hàng.
Những biến động này lại là hệ quả rất gần gũi của những thay đổi trong chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò can thiệp,
điều tiết của chính phủ đối với nền kinh tế là rất lớn. Thông qua các công cụ của
nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, nhằm thực hiện và phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng và mọi hoạt động của ngân
hàng nói chung chịu sự tác động mạnh mẽ của chính sách tiền tệ. Chính sách này
không chỉ tác động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn
bộ các hoạt động của nền kinh tế. Chính sách tín dụng là một bộ phận của chính
sách tiền tệ quốc gia, bao gồm cả khâu tạo vốn và sử dụng vốn. Mở rộng tín dụng
là phải phù hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế và mục tiêu kiềm chế lạm phát.

Khi chính sách tiền tệ thay đổi nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Ngoài những ảnh hưởng của chính sách tiền tệ, hoạt động cho vay còn chịu
tác động của môi trường kinh tế: chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về
quản lý đất đai, chính sách đối ngoại… vì những chính sách này tác động một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến các doanh nghiệp vay vốn, ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến việc trả nợ của
ngân hàng.
Như vậy, hoạt động cho vay của NHTM chịu ảnh hưởng của môi trường
kinh tế mà nó hoạt động. Vì vậy, ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo và khả
năng thích ứng nhanh khi có biến động để đảm bảo hoạt động cho vay của NHTM
hiệu quả.
+ Môi trường pháp lý:
Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác đều phải thực hiện trên cơ sở các khoản vay quy định của pháp luật.
Chính vì vậy mà pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt đông cho vay của
ngân hàng. Pháp luật có những quy định về hoạt động cho vay, bắt buộc mọi chủ
thể tham gia đều phải tuân theo, phải thực hiện tốt nghĩa vụ và được bảo vệ quyền
lợi. Vì vậy, môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của
các NHTM.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, đầy đủ và ổn định, việc thực thi
pháp luật chưa nghiêm túc sẽ tạo khe hở trong quản lý tín dụng, gây ra lừa đảo,
chụp giật vốn vay của ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng lạm dụng tài sản làm sai
trái ảnh hưởng không tốt đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu hệ thống
pháp luật hợp lý sẽ giúp các NHTM dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh của mình, xây dựng những quy trình tín dụng phù hợp sẽ góp phần vào
việc mở rộng hoạt động cho vay.
+ Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư, ngân hàng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay cũng
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
như các hoạt động khác. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cũng có môi trường
làm ăn ổn định và hiệu quả hơn. Điều đó giúp cho các ngân hàng có thể thu hồi
nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động cho vay. Tác động của môi trường chính trị- xã
hội tới chất lượng hoạt động cho vay là không thường xuyên, nhưng khi có những
biến động lớn thì tác động của nó là vô cùng to lớn.
Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị hay nếu có bạo động có thể làm
cho ngân hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này
sẽ đẩy các ngân hàng đến phá sản.
+ Những nhân tố bất khả kháng
Trong hoạt động cho vay của mình các ngân hàng còn bị chịu tác động của
những nhân tố bất khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, sự bất ổn về chính trị…
những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng và vì thế
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
Tóm lại, qua phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay của ngân hàng, từ nhiều góc độ khác nhau, từ trong hệ thống ngân hàng đến
các doanh nghiệp và nền kinh tế; từ các yếu tố chủ quan và khách quan, điều đó
cho thấy hoạt động cho vay đã đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng
tới. Nhưng để đạt được điều này thực sự không đơn giản, nó đòi hỏi sự nỗ lực của
tất cả các cán bộ của mỗi ngân hàng cũng như tất cả các cơ quan và tổ chức có liên
quan. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu hoạt động cho vay là việc làm rất cần thiết,
nó giúp cho các nhà hoạt động ngân hàng cũng như các tổ chức cá nhân có liên
quan đến lính vực ngân hàng đều hiểu được những vấn đề cơ bản về hoạt động cho
vay và chất lượng của nó. Trên cơ sở đó giúp họ điều chỉnh các hành vi vủa mình
để hoạt động cho vay của các NHTM có chất lượng tốt hơn.
3.3.1.2. Yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và kỹ thuật

công nghệ
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động cho vay của ngân hàng. Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn và tiển gửi của người dân. Sự thay đổi
của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ
xuất nhập khẩu, GDP, tỷ lệ lạm phát, sự ổn định về kinh tế; các chính sách của
chính phủ: chính sách tiết kiệm, chính sách đầu tư, các nghiệp vụ thị trường mở
của ngân hàng nhà nước… có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế nói chung
và hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng. Nó có thể là những cơ hội kinh
doanh song cũng là những thách thức đối với hoạt động cho vay của NHTM.
Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp gia
tăng, hoạt động các doanh nghiệp sụt giảm khiến cho lãi suất tín dụng tăng để bù
đắp lạm phát, các doanh nghiệp không đủ khả năng để vay mượn ngân hàng khiến
cho môi trường kinh doanh của NHTM không thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh
tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có
dấu hiệu tốt để thực hiện các kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Tình hình thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Xu hướng toàn cầu hóa với sự phát triển của thương mại quốc tế
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngân hàng có những thay đổi mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự
cạnh tranh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước đang gặp các
thách thức vô cùng to lớn. Các ngân hàng nước ngoài vừa có nhiều uy tín vừa có
tiềm lực vốn dồi dào nên việc họ đầu tư vào Việt Nam gây cho hoạt động cho vay
của các NHTM gặp khó khăn. Việc gia nhập WTO và xu hướng toàn cầu hóa cũng
tạo điều kiện cho các NHTM trong nước tiếp cận được với các đối tác khách hàng
mới, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia nước ngoài, tận dụng được công nghệ
tiên tiến trên thế giới. Những điều này giúp cho ngân hàng có điều kiện thuận lợi

phát triển, mở rộng các hoạt động cho vay, khiến cho hoạt động cho vay đạt hiệu
quả và có độ an toàn cao.
Ngoài ra, các yếu tố thuộc về môi trường văn hóa xã hội, môi trường dân
số, địa lý cũng tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Môi trường văn hóa xã hội được hình thành từ những tổ chức và nguồn lực
khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị xã hội như: cách thức nhận thức, trình
độ dân trí, trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ, sự hiểu
biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng.
Phương thức trao đổi giữa ngân hàng và khách hàng trên thị trường rất nhạy
cảm với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ
thông tin cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi
mới cách thức phân phối như: cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng
24/24, internet banking, telephone banking,…
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều bị tác động, chi phối bởi các yếu
tố thuộc môi trường vĩ mô . Do đó,đòi hỏi ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong
việc tự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố này để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng mình theo cơ chế thị trường.
3.3.1.3. Yếu tố thuộc về nhóm khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách
đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy
đủ những khoản vay vốn và lãi của ngân hàng khi đến hạn.
Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của hoạt động cho vay. Điều kiện
tín dụng được đưa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của doanh nghiệp trong quá
trình vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả

năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau:
- Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay
có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định,
tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung
mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và
chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy tính chân
thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực
hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy
tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối
tượng kinh doanh, phương án kinh doanh.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa
vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể
hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, sản
phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh
tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được
khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian
ngày càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình
trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới
có kết luận chính xác.
- Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp được lượng hóa theo các mặt: Khối
lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm như thế nào? Có phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng hay không? Vị thế của doanh nghiệp trên trị trường? quá
khứ, hiện tại và tương lai phát triển của doanh nghiệp? hệ thống tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp cũng như định hướng đầu tư của doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự
phù hợp của dự án hoạt động với khả năng của doanh nghiệp.
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao động mà
chủ yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công
nghệ sản xuất, các nhu cầu đầu tư trước đây.
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô, sản xuất
của doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trường, cơ cấu và khả năng
làm chủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tự có của doanh
nghiệp và tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động. Ngoài ra năng lực tài
chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối
với các khoản nợ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng trung – dài
hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp cố số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt
động thường xuyên của tài sản cố định. Vì vậy, năng lực tài chính của doanh
nghiệp càng cao thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động
cho vay.
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Việc xem xét khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp với
biến động của cơ chế thị trường là điều cần thiết trước khi ngân hàng quyết định
cho vay. Ngoài ra, việc xem xét việc phù hợp của hệ thống hạch toán kế toán và
quản lý tài chính của doanh nghiệp với quy định của pháp luật sẽ cho kết quả đánh
giá về năng lực quản láy của doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
Như vậy, vốn tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với ngân hàng và

bản thân đơn vị vay vốn khi các đơn vị vay vốn hoạt động kinh doanh thực sự có
hiệu quả, các dự án đơn vị đầu tư có tính khả thi. Điều này lại phụ thuộc rất nhiều
vào các nhân tố chủ quan và khách quan – nhìn từ phía doanh nghiệp như đã xem
xét ở trên. Nếu doanh nghiệp vay vốn làm ăn không hiệu quả hoặc dự án không có
tính khả thi thì việc hoàn trả các khoản vay là vô cùng khó khăn, các ngân hàng sẽ
không thể thu hồi các khoản nợ đúng hạn được, chất lượng tín dụng của ngân hàng
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
sẽ thấp. Trong những năm gần đây, các đơn vị vay vốn, đặc biệt là các doanh
nghiệp đã có những thay đổi theo hướng tích cực, các dự án cũng được sàng lọc
thẩm định kỹ càng trước khi tiến hành đầu tư. Những điều này đã góp phần làm
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Ngân hàng là yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hoạt động
cho vay. Không chỉ quyết định chính sách tín dụng đúng đắn mà cũng nâng cao
khả năng, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Các tác động từ phía bản thân
ngân hàng gồm: quy mô, kết cấu, tính ổn định các khoản tiền gửi, năng lực tài
chính, quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng, khả năng vay mượn của ngân hàng,
quan hệ của ngân hàng và khách hàng,… có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tín
dụng.
+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói
riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho mình một chiến
lược kinh doanh có hiệu quả. Một chiến lược kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp ngân
hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp ngân hàng khai thác tốt nhất
năng lực hiện có của đơn vị đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng có thể thích
ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi trường kinh doanh của
mình. Chính vì vậy, công tác lập kế chiến lược kinh doanh hiện được các ngân
hàng rất coi trọng và nó có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay.

+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng
của mình để nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới quy mô, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt
động cho vay của ngân hàng. Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào
mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính
sách tín dụng của chính phủ và các cơ quan quản lý. Như vậy, việc đưa ra một
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phùng Văn Long
chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, nó giúp
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
+ Công tác tổ chức hoạt động cho vay của ngân hàng
Để các ngân hàng hoạt động có hiệu quả, linh hoạt, ngân hàng cần cụ thể
hóa sắp xếp các bộ phận, phòng ban liên quan một cách khoa học, trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc tín dụng, quản lý được tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
Từng bộ phận, phòng ban cần được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và
có ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, đây là cơ sở để có nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
Tuy nhiên, công tác tổ chức hoạt động cho vay của ngân hàng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng tại ngân hàng
đó. Trong quy trình tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp tiếp xúc với người
vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng,
về dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những
thông tin về khách hàng và dự án sau khi được phòng ban chức năng của ngân
hàng xem xét, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phương thức giải
ngân và thu nợ sau này. Ngân hàng như vậy, các bộ phận phòng ban của ngân
hàng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh, phòng
này hoàn thành nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện, cơ sở để phòng kia hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao, với mục đích chung là cho vay an toàn và hiệu quả. Đồng

thời, cũng cần có mối quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền, công an, tòa án,
viện kiểm soát… tạo điều kiện quản lý vốn tín dụng có hiệu quả.
Nếu tất cả các khâu của quá tình cấp tín dụng đều được thực hiện tốt nó sẽ
giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để cấp tín dụng cũng như tạo
uy tín tốt cho ngân hàng trong lòng khách hàng.
Nói tóm lại, công tác tổ chức hoạt động cho vay có thể hỗ trợ đắc lực cho
nhân viên tín dụng thực hiện tốt công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng hoạt động cho vay của NHTM.
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa Thống Kê
25

×