Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn tài chính ngân hàng ''Phân tích tình hình tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại công ty LG Electronics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.96 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 52
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TS: Tài sản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 52
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn cố định của công ty 64
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 52
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn cố định của công ty 64
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập và toàn cầu hoá là xu thế phát triển hiện nay trên thế giới. Nền
kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia
vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC, AFTA, … và ký kết thành công
nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương. Những diễn biến này
đang tạo ra một môi trường kinh doanh năng động và một thị trường rộng lớn
vượt ra ngoài biên giới quốc gia cho các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng kể cả về số lượng và quy mô. Một
số doanh nghiệp trong nước cũng không ngừng lớn mạnh, một số doanh
nghiệp trong nước cũng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh trên một số mặt hàng, trong đó có mặt hàng điện tử, điện


lạnh. Có thể nói chưa bao giờ bài học về tính khắc nghiệt của kinh tế thị
trường, của cạnh tranh lại sâu sắc và rõ nét đến thế. Trong bối cảnh hiện tại,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác
là phải phát huy tối đa nội lực của mình, tức là phải không ngừng tích lũy
tăng cường tiềm lực tài chính, tiềm lực kỹ thuật công nghệ và con người.
Công ty LG Electronics Việt Nam là một doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài, với số vốn đầu tư đăng ký là 20,2 triệu USD, vốn pháp định là
6,6 triệu USD. Mặc dù là một công ty có tiềm lực mạnh, nhưng chính sách
của công ty là liên tục rà soát các hoạt động trên tất cả các mặt hoạt động, bao
gồm cả quản lý tài chính, với mục tiêu không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam, giữ vững và phát triển thị phần, đặc biệt cạnh
tranh với các công ty có cùng loại sản phẩm có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
liên doanh sản xuất lắp ráp trong nước.
1
Vỡ vy, tụi ó chn ti Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh nhm tng
cng qun lý ti chớnh ti cụng ty LG Electronics Vit Nam lm ti lun
vn thc s kinh t ca mỡnh.
2. Mc ớch nghiờn cu, i tng v phm vi nghiờn cu
Lun vn tp trung nghiờn cu lý lun chung v phõn tớch tỡnh hỡnh ti
chớnh ti công ty LG Electronics Việt Nam lm c s a ra ỏnh giỏ v
tỡnh trng ti chớnh ca Cụng ty v xut cỏc gii phỏp nhm tng cng
qun lý ti chớnh ti cụng ty.
3. Phng phỏp nghiờn cu
Lun vn s dng tng hp cỏc phng phỏp nghiờn cu, trong ú ch
yu l phng phỏp duy vt bin chng, kt hp gia logic v lch s, phõn
tớch v tng hp; s dng cỏc phng phỏp ca khoa hc thng kờ; kho sỏt
thc t phõn tớch ỏnh giỏ tng vn , trờn c s ú rỳt ra kt lun mt
cỏch chớnh xỏc.
4. í ngha khoa hc v thc tin ca ti
Lun vn h thng hoỏ c s lý lun v phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh

doanh nghip nhm to ra nhng c s khoa hc vn dng phõn tớch tỡnh
hỡnh ti chớnh ca công ty LG Electronics Việt Nam, trờn c s ú xut cỏc
gii phỏp nhm tng cng qun lý ti chớnh ti cụng ty.
Vi ý ngha ú, lun vn c xõy dng vi kt cu ngoi phn m u
v kt lun
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp
Chơng 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty LG
Electronics Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả năng quản lý tài
chính của công ty LG Electronics trong tơng lai
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
a. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ, phản ánh thước đo giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho các quá trình sản xuất, tái sản xuất
và góp phần tích luỹ vốn trong mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức kinh tế, đồng
thời góp phần đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Nội dung của quan hệ kinh tế tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ
chức và cá nhân gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện trong quá
trình doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Trong
quá trình hoạt động, tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế cho Nhà nước đúng thời hạn và đầy đủ. Ngược lại, ngân sách Nhà nước
cũng có sự tài trợ về mặt tài chính thông qua việc cấp vốn cho một số doanh
nghiệp để hoạt động kinh doanh hoặc để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô
của mình, hoàn thuế hoặc tham gia với các công ty liên doanh.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường (thị trường vốn, thị
trường sức lao động, thị trường các yếu tố sản xuất): Đặc trưng cơ bản của
kinh tế thị trường là các mối quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua
thị trường. Với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp
không thể tách rời thị trường. Thị trường càng phát triển và có tính đồng bộ
3
cao thì doanh nghiệp càng có nhiều không gian để phát triển hoạt động
kinh doanh của mình.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đó là quan hệ thanh toán
lương, phân chia cổ tức, lợi nhuận… Những quan hệ này đảm bảo lợi ích hài
hoà giữa doanh nghiệp với mỗi bộ phận và cá nhân, tạo điều kiện cho sự ổn
đinh về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, góp phần phát triển hoạt động
kinh doanh.
Các quan hệ kinh tế trên thể hiện trong sự vận động của tài sản và
nguồn vốn trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để đạt được sự tăng
trưởng bền vững.
b. Chức năng của hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Với các mối quan hệ tài chính trên, chức năng của hoạt động tài chính
bao gồm:
* Tạo vốn đảm bảo thỏa mãn nhu cầu cho hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Muốn tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần có vốn. Tài chính doanh nghiệp có chức năng tính toán vốn, huy
động, lựa chọn các nguồn vốn phù hợp, sử dụng đúng mục đích, tính chất
nhằm khai thác tối đa hiệu quả của vốn.
* Giám đốc, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra thông qua phân tích các

chỉ tiêu tài chính. Thông qua phân tích tỉ trọng, cơ cấu nguồn vốn, các nhà
quản lý có thể đánh giá sự phù hợp về việc trài trợ nguồn vốn đối với đặc
điểm của họat động kinh doanh. Qua các mối quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với người mua, người bán, Ngân sách Nhà nước, ngân hàng, cán bộ
Công nhân viên về việc thanh toán để kiểm tra việc chấp hành tài chính, kỷ
luật thanh toán của đơn vị. Từ những thông tin đó giúp cho chủ thể quản lý
phát hiện những khâu mất cân đối trong quan hệ thanh toán để có biện pháp
4
ứng xử kịp thời nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Thông qua doanh thu, chi phí và lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc (kiểm tra) của tài chính doanh nghiệp là chức năng
cơ bản, xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh. Thông qua quá
trình kiểm tra phát hiện các hiện tượng tài chính không lành mạnh, từ đó có
biện pháp ngăn chặn kịp thời nhằm mang lại lợi nhuận cao và uy tín cho
doanh nghiệp.
* Phân phối lợi nhuận của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp thông qua chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp trước hết sẽ bù đắp cho các chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất như bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao
động, trả tiền mua nguyên, nhiên vật liệu trong kỳ kinh doanh và mua dự trữ
cho kỳ tiếp theo, nộp thuế cho nhà nước… Phần còn lại doanh nghiệp dùng
hình thành các quỹ của doanh nghiệp nhằm thực hiện bảo toàn và phát triển
vốn cho doanh nghiệp hoặc trả cổ tức cho cổ đông (nếu có).
Chức năng này nếu được vận dụng linh hoạt và hợp lý sẽ tạo ra các
động lực kinh tế tác động tích cực tới năng suất lao động, kích thích tăng
cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu
dùng xã hội.
c. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Với bản chất, chức năng kể trên, tài chính doanh nghiệp thể hiện vai trò

hết sức quan trọng thông qua các mặt chủ yếu sau:
* Vai trò huy động và khai thác mọi nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn một cách có
hiệu quả.
5
Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động kinh doanh. Khi nền kinh tế đã có
nhu cầu về vốn thì tất yếu nảy sinh việc cung ứng vốn, thị trường vốn được
hình thành và các quy luật cung, cầu về vốn có môi trường hoạt động. Trong
điều kiện này các doanh nghiệp chủ động trong việc khai thác, thu hút các
nguồn vốn trên thị trường đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh. Do vậy,
các nhà quản lý cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn các
phương án đầu tư hiệu quả cao, sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lợi tức cổ
phần, lãi suất tiền vay, ưu tiên đầu tư… như vậy mới huy động vốn một cách
tối đa. Mặt khác doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh vòng quay
của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí, bảo
đảm vốn sử dụng có hiệu quả. Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp
trong việc huy động và sử dụng vốn.
* Vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để điều hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong tổng thể môi trường
kinh doanh phải có vai trò điều tiết của tài chính doanh nghiệp. Thông qua các
kế hoạch tài chính, thực lực về vốn để tạo ra sức mua hợp lý các yếu tố sản
xuất, thua hút nguồn lao động đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Căn cứ
vào giá thành sản xuất và các yếu tố khác về tài chính để xây dựng giá bán
hợp lý, góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Chính sách phân phối lợi nhuận, chế độ tiền lương, tiền thưởng góp phần tăng
năng suất lao động. Vai trò kích thích hoặc điều tiết hoạt động kinh doanh của
tài chính phát huy ngay trong từng quyết định tác nghiệp của chủ thể quản lý.
Như vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ
động đối với hoạt động kinh doanh là do tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan. Nhân tố chủ quan phụ thuộc vào khả năng, trình độ điều

hành của người quản lý đối với chất lượng của các quyết định. Nhân tố
khách quan phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và
mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.
6
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Để có cơ sở cho phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta đi vào xem
xét những nội dung cơ bản sau của phân tích tài chính doanh nghiệp.
a. Khái niệm.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
b. Ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có một vai trò quan trọng, thể hiện trên hai
mặt sau:
- Phân tích tình hình tài chính cho phép đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tích luỹ và tăng cường tiềm lực tài chính.
- Phân tích tài chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về kinh tế và
phục vụ cho các đối tượng quan tâm khác.
Ngày nay, phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi
đơn vị kinh tế thuộc các loại hình kinh tế khác nhau với quy trình thực hiện có
tính khoa học và linh hoạt. Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của các
đơn vị kinh tế nói riêng đang bộc lộ rõ nét tính đa dạng và phức tạp của hoạt
động tài chính. Do đó, một mặt tạo cơ hội cho phân tích tài chính phát triển và
ngày càng hoàn thiện với tư cách là công cụ phân tích có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển lành mạnh và bền vững của tài chính doanh nghiệp, mặt

7
khác đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Theo đó, mục tiêu trước hết của phân tích tài chính doanh nghiệp là
cung cấp kịp thời, trọng tâm và toàn diện nhất thông tin tài chính cho người
sử dụng tin. Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau
nhằm tới các mục tiêu khác nhau.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, người quản lý cần thông tin tài chính để phục vụ cho việc ra các quyết
định quản lý. Cụ thể các mục tiêu sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, rủi ro tài chính doanh nghiệp…
+ Định hướng các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
+ Làm cơ sở cho những dự đoán tài chính
+ Là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với những đối tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp:
+ Các nhà đầu tư: là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và thu lời dựa trên kết quả hoạt động của doanh nghiệp (lợi tức và
thặng dư giá trị của vốn). Do đó, các nhà đầu tư quan tâm tới hoạt động tài
chính doanh nghiệp trên giác độ hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp là chủ yếu vì nó liên quan trực tiếp nhất đến lợi ích trước mắt và
lâu dài cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư của nhà đầu tư,
đồng thời là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định có tiếp tục đầu tư hay
không và phương thức đầu tư như thế nào. Các nhà đầu tư dựa vào những nhà
chuyên môn trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu những
thông tin kinh tế tài chính, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và
đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
8
+ Người cho vay (cá nhân, tổ chức tín dụng, ngân hàng…): đây là những

người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Thu
nhập của họ là lãi suất tiền vay - là khoản thu nhập hình thành trong tương lai,
do đó phân tích tài chính đối với người cho vay không chỉ đơn giản là xác định
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng mà còn là đánh giá hiệu quả hoạt động và
hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp để làm cơ sở đánh giá rủi ro cho vay.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: vì nguồn trả là doanh thu mà
doanh nghiệp thu được trong thời hạn tồn tại của khoản vay nên người cho
vay luôn quan tâm trước hết đến tình hình kinh doanh (hoạt động) của doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với các khoản cho vay dài hạn: vì nguồn trả lấy từ lợi nhuận và khấu
hao hàng năm nên người cho vay quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoàn trả
trong tương lai và khả năng phát triển thể hiện qua hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Đối với nhân viên của doanh nghiệp: đây là những người có nguồn thu
nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, trong một số doanh nghiệp
cổ phần, người hưởng lương có một phần cổ phiếu nhất định trong doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ
thuộc vào kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình và yên tâm dốc sức vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được
phân công đảm nhiệm.
Như vậy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định
giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
9
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Để tiến hành phân tích tài chính, người ta sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau. Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế
số 01, báo cáo tài chính là sự trình bày có tính cấu trúc vị trí tài chính và tình
hình tài chính của một đơn vị; mục đích tổng quát của báo cáo tài chính là
cung cấp thông tin về vị trí tài chính và tình hình tài chính cũng như các luồng
tiền của một đơn vị mà giúp ích đáng kể cho người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế; báo cáo tài chính cũng phản ánh hiệu quả quản lý các
nguồn lực của đơn vị của nhà quản trị đơn vị đó; để đạt được mục đích này,
báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập
và chi phí (bao gồm cả lãi và lỗ), các sự thay đổi về vốn chủ sở hữu và luồng
tiền; những thông tin này, cùng với các thông tin khác trong Thuyết minh báo
cáo tài chính, giúp người sử dụng báo cáo tài chính dự đoán được dòng tiền
tương lai. Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính và báo cáo về tình hình biến động vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, hệ
thống báo cáo tài chính của Việt Nam hiện nay chưa tách riêng báo cáo về
tình hình biến động vốn chủ sở hữu mà gộp nội dung này vào trong thuyết
minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo sử dụng trong phân tích phải có tính liên tục và thống nhất
về mặt thời gian để đảm bảo tính so sánh được, đồng thời phải là báo cáo lập
ở cấp cao nhất để đảm bảo thông tin trình bày trong báo cáo là những thông
tin phản ánh tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Cụ thể, đối với các khách thể phân
tích là công ty mẹ và tập đoàn, báo cáo tài chính sử dụng để phân tích là các
10
báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm bảng cân đối kế toán hợp nhất, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
và bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất; với khách thể phân tích là các

đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng Công ty nhà nước thành lập và hoạt động
theo mô hình không có công ty con, cần thu thập báo cáo tài chính tổng hợp,
gồm bảng cân đối kế toán tổng hợp, báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp và bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng
hợp. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 27, báo cáo tài chính hợp nhất hay
báo cáo tài chính tổng hợp là báo cáo trong đó tổng hợp toàn bộ vốn đầu tư
trong các công ty con/công ty thành viên. Nội dung trình bày ở các báo cáo
này như sau:
• Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toàn có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Khi xem xét bảng cân đối kế toán
được lập tại một thời điểm nào đó, người đọc thu được thông tin về toàn bộ
giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và
cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản tại thời điểm đó; khi so sánh bảng
cân đối kế toán được lập tại các thời điểm liên tục, người đọc thu được thông
tin về sự biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình tài chính
thể hiện qua năng lực tài chính, cấu trúc tài chính, … của doanh nghiệp. Với
vai trò đó, người phân tích tài chính sử dụng bảng cân đối kế toán làm cơ sở
cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích như chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
chỉ tiêu về tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, cấu trúc tài
chính, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng như phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11
Cấu trúc của bảng cân đối kế toán gồm hai phần phản ánh vốn (tài sản)
và nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản).
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế,

phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang
tồn tại dưới mọi hình thức hữu hình và vô hình. Về mặt pháp lý, số lượng của
các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.
Kết cấu phần tài sản gồm:
+ Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh, bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn gồm những tài sản tồn tại trong doanh nghiệp trong
một thời gian dài mà giá trị của chúng chuyển dần vào sản phẩm trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và những tài sản khác không được phản ánh trong chỉ tiêu
tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định (tài sản cố định hữu hình, vô hình, hao mòn tài sản cố định, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang), bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn
và tài sản dài hạn khác.
- Phần nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn
vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng, tiềm lực và khả năng tài chính cũng như mức độ độc lập trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
12
Kết cấu nguồn vốn gồm:
+ Nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn): đây là số vốn mà doanh
nghiệp huy động được từ những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và phải trả
lại cho chủ nợ sau một thời gian sử dụng nhất định.
+ Vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu và nguồn kinh phí và quỹ khác):
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, không phải là

những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kỳ hạn.
Thuộc vốn chủ sở hữu có vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần,
vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá hối đoái, các quỹ và dự trữ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Bảng cân đối kế toán là nguồn dữ liệu quan trọng và cần thiết nhất trong
quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty. Người phân tích so sánh
hầu hết các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán để biết tình hình tài chính tổng
quát của công ty. Để đi sâu vào phân tích, người phân tích thường sử dụng
các chỉ tiêu chính như: Tài sản cố định, các khoản phải thu, phải trả, các
khoản nợ, tình hình nguồn vốn và cơ cấu vốn.
• Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh
doanh và kết quả khác. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trình bày trên báo
cáo kết quả kinh doanh gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động
13
tài chính, chi phí tài chính (trong đó có chi phí lãi vay), chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, thu nhập khác,
chi phí khác, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Người phân tích tài chính sử dụng các chỉ tiêu nêu trên trong báo cáo kết
quả kinh doanh làm cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu chính
dùng để phân tích là: Doanh thu bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,

lợi nhuận trước thuế. Đây là những chỉ tiêu chính thể hiện tình hình hoạt động
và kết quả hoạt động của công ty.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình luồng tiền từ tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động đầu tư. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 đã nêu
rõ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, khi được sử dụng kết hợp với các báo cáo tài
chính khác, cung cấp thông tin cho phép người sử dụng đánh giá được sự thay
đổi của tài sản thuần của đơn vị, cấu trúc tài chính (bao gồm khả năng thanh
toán) và khả năng tác động tới số tiền và phương pháp đo lường thời điểm của
luồng tiền nhằm thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh và các cơ hội. Thông
tin về luồng tiền rất hữu ích trong việc đánh giá khả năng tạo ra tiền và các
khoản tương đương tiền của một tổ chức cũng như cho phép người sử dụng so
sánh được giá trị hiện tại của luồng tiền tương lai của các tổ chức khác nhau.
Nó đồng thời, bằng cách loại trừ những ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp hạch toán khác nhau cho cùng một nghiệp vụ kế toán, tăng cường
khả năng so sánh các báo cáo hoạt động của các tổ chức khác nhau.
14
Cũng theo chuẩn mực này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các luồng
tiền trong suốt kỳ báo cáo và phân loại theo nội dung hoạt động là hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Mỗi tổ chức sẽ trình bày
báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một mẫu riêng phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của mình. Việc phân chia theo nội dung hoạt động cho phép người sử
dụng đánh giá được tác động của những nội dung hoạt động đó đến vị trí tài
chính của tổ chức và quy mô của các khoản tiền và tương đương tiền. Trong
một số trường hợp, thông tin này có thể được sử dụng để đánh giá mối tương
quan giữa các hoạt động của tổ chức.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể
được lập theo hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp tính toán ra lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ báo

cáo dựa trên phép cộng đại số lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động khác
nhau của doanh nghiệp có tính tới ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ. Trong phương pháp này, luồng tiền được phản ánh theo quy mô
thực tế phát sinh từ mỗi hành vi kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm hai luồng tiền lưu
chuyển trong lĩnh vực kinh doanh: luồng tiền thu là tổng hợp của thu từ bán
hàng và thu khác từ hoạt động kinh doanh; luồng tiền chi là tổng hợp của chi
trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi trả cho người lao động, chi
trả lãi vay, chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và chi khác từ hoạt động
kinh doanh.
+ Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư gồm hai luồng tiền lưu chuyển trong
lĩnh vực hoạt động đầu tư: luồng tiền thu là tổng hợp của thu từ thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, thu hồi cho vay, bán lại
các công cụ nợ của đơn vị khác và thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
15
chia; luồng tiền chi là tổng hợp của chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định
và các tài sản dài hạn khác, chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
+ Lưu chuyển từ hoạt động tài chính gồm hai luồng tiền lưu chuyển trong
lĩnh vực hoạt động tài chính: luồng tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu và vay ngắn hạn, dài hạn nhận được; luồng tiền chi là tổng
hợp của chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp
đã phát hành, tiền chi trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính và cổ tức, lợi nhuận
đã trả cho chủ sở hữu.
- Phương pháp gián tiếp cũng xác định lưu chuyển tiền thuần dựa trên cơ
sở phép cộng đại số lưu chuyển tiền thuần của các nội dung hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Tuy nhiên, nó có điểm khác với phương pháp trực tiếp là lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định dựa trên gốc là lợi nhuận
trước thuế sau khi điều chỉnh cho các khoản khấu hao tài sản cố định, các

khoản dự phòng, lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, lãi, lỗ từ
hoạt động đầu tư, chi phí lãi vay; và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những chỉ tiêu về tình hình sử dụng
vốn bằng tiền và luồng tiền lưu chuyển từ các hoạt động của công ty.
• Thuyết minh báo cáo tài chính:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác giúp cho việc trình bày trung
thực, hợp lý báo cáo tài chính.
16
Các thông tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính gồm
thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ
sử dụng trong kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, các chính sách
kế toán áp dụng (nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền,
nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố
định…), thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế
toán, thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả
kinh doanh, thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và các thông tin khác.
Bên cạnh các báo cáo tài chính, người phân tích cần thu thập thêm các
thông tin kế toán tài chính khác sử dụng trong phân tích để kết quả phân tích
trọn vẹn và toàn diện.
Thu thập đủ tài liệu cần thiết là điều kiện tiên quyết để công việc phân
tích đạt kết quả tốt. Sau khi đã thu thập được các tài liệu cần thiết, người phân
tích sẽ tiến hành phân tích tài chính.
1.2.2. Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh, do vậy,

phân tích tài chính là công cụ đắc lực cho mọi quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thông tin phân tích mang tính tổng hợp và toàn diện, thể hiện
khách quan thực trạng tài chính doanh nghiệp và phát huy tối đa vai trò của nó
đối với việc ra quyết định kinh doanh, nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
phân tích, kết hợp phân tích tổng hợp với phân tích trọng điểm, chuyên đề.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống các phương
pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu đánh giá các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các
luồng chuyển dịch và biến đổi tài chính trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiện nay có sáu phương pháp phân tích tài chính thông dụng:
17
a. Phương pháp chi tiết:
Trong phân tích tài chính, phương pháp chi tiết là phương pháp phân
chia đối tượng phân tích theo một tiêu thức phù hợp và thực hiện phân tích
trên các đơn vị được phân chia đó nhằm thu được thông tin toàn diện về mọi
mặt của đối tượng phân tích. Phương pháp này thích hợp với những đối tượng
phân tích có tính phức tạp và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Với ý nghĩa
đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt hoạt động tài chính. Chẳng hạn, khi phân tích giá thành, chỉ
tiêu giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm gồm nhiều khoản mục chi
phí… Phương pháp phân tích như sau:
+ Xây dựng mối quan hệ giữa chỉ tiêu tổng thể và các bộ phận cấu thành
chỉ tiêu:
y = y1 + y2 + y3 + …
+ Xem xét mức độ biến động của từng chỉ tiêu bộ phận và ảnh hưởng
của các chỉ tiêu đó đến chỉ tiêu tổng thể.
- Chi tiết theo thời gian: Chi tiết theo thời gian ( Ví dụ: tháng, quý,

năm…) giúp cho việc đánh giá tình hình tài chính được sát đúng và tìm được
giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, tổ đội… nhằm:
+ Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ
+ Phát hiện đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu
+ Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn,
đất đai… trong kinh doanh
18
Phương pháp chi tiết được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
b. Phương pháp so sánh:
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến
hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Xác định số gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh, và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc và mục đích cụ thể để phân tích
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh
là trị số của chỉ tiêu kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã dự kiến, trị số thực
tế sẽ được so sánh với mục tiêu đã đề ra (Kế hoạch, dự toán…)
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so
sánh số thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu…
Các trị số kỳ trước, kế hoạch, hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là kỳ
gốc. Thời kỳ chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
Điều kiện so sánh được:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Chẳng hạn
nội dung kinh tế có thể bị thu hẹp hay mở rộng phân ngành sản xuất kinh
doanh do phân chia đơn vị thì các chỉ tiêu cần được tính toán lại cho phù hợp.

+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng,
thời gian và giá trị.
19
Mục tiêu so sánh trong phân tích tài chính là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu
phân tích. Mức biến động tuyệt đối được xác định dựa trên cơ sở so sánh trị
số của chỉ tiêu giữa 2 kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. Mức biến động tương đối là
kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số
của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân tích:
- Xác định mức độ biến động giữa trị số kỳ phân tích (y1) và trị số kỳ
gốc (y0):
Mức độ biến động tuyệt đối: ∆y = y1 - y0
Mức độ biến động tương đối: ∆y

= y1/y0 -1
Trong đó: y1 là giá trị của chỉ tiêu ở kì phân tích.
y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kì gốc.
- Nhận xét tình hình biến động và xu hướng biến động của yếu tố phân tích.
c. Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương pháp
này cho phép xác định rõ ràng nguyên nhân của sự biến động chỉ tiêu phân
tích và thích hợp với việc phân tích mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Điều kiện để áp dụng phương pháp loại trừ:
+ Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số
hoặc một thương số.
+ Việc sắp xếp xác định ảnh hưởng các nhân tố theo quy luật “Lượng
biến dẫn đến chất biến”

20
Phương pháp phân tích như sau:
+ Xây dựng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu theo dạng hàm số:
y = f(X) = A x X
1
x X
2
x …
+ Đặt giả thuyết các nhân tố khác không thay đổi, xem xét sự ảnh hưởng
của từng nhân tố riêng biệt với trị số so sánh là của kỳ gốc và kỳ phân tích:
∆y
1
= A x (X
11
- X
10
) x X
20
x …
∆y
2
= A x X
11
x (X
21
- X
20
) x …
………
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để xác định ảnh hưởng của toàn

bộ nhân tố đến nhân tố phân tích.
∑∆y = ∆y
1
+ ∆y
2
+ …
Phương pháp này dùng để nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của các
yếu tố cá biệt tới sự nghiên cứu trong điều kiện giả định sự biến động nhân tố
diễn ra lần lượt từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng và khi một nhân tố
biến động thì các nhân tố khác còn lại không biến động. Nhưng trong thực tế
mỗi sự kiện kinh tế thị trường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, đặc biệt là
nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng không xảy ra tuần tự và lần lượt,
khi một nhân tố ảnh hưởng biến đổi, các nhân tố khác không vì thế mà không
biến động. Từ sự phân tích trên, cơ sở khoa học của sự giả định là chưa đủ
tính thuyết phục, và do đó phương pháp loại trừ chỉ nên sử dụng như một
phương pháp tham khảo trong phân tích tài chính.
d. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp phân tích tỉ lệ là phương pháp dựa trên ý nghĩa tỷ lệ của
các lượng tài chính trong các quan hệ tài chính, sự biến đổi của các tỷ lệ do sự
21
biến đổi của các lượng tài chính để đánh giá các hoạt động tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương pháp được sử dụng chủ
yếu trong phân tích tài chính vì nó dễ sử dụng và cho phép đánh giá toàn bộ
tình hình tài chính và các nội dung tài chính quan trọng trong thời gian ngắn
với độ chính xác cao.
Các tỷ lệ thường dùng trong phân tích tài chính:
- Các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán: Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn,
Tỷ lệ thanh toán nhanh (Tức thời) …
- Các tỷ lệ phản ánh hiệu quả kinh doanh: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn bình
quân, Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân, Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh

thu, Tỷ lệ lợi nhuận trên TSCĐ, Tỷ lệ doanh thu trên TSCĐ…
Phương pháp phân tích: so sánh tỷ lệ kỳ phân tích với kỳ gốc để xác
định xu hướng biến động và quy mô biến động của chỉ tiêu.
e. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont được coi là phương pháp phân tích hiện đại và
hữu ích đối với công tác quản trị tài chính, đặc biệt là quản trị vốn. Phương
pháp Dupont được Công ty Dupont (Mỹ) tìm ra và sử dụng đầu tiên để phân
tích các chỉ số tài chính. Phương pháp này sử dụng phương trình Dupont hay
còn được gọi là phương trình hoàn vốn (ROI) để phân tích.
Phương trình Dupont được xây dựng như sau:
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận sau Vòng quay
sau thuế vốn = thuế trên doanh thu x toàn bộ vốn
kinh doanh
22
Mô hình phân tích như sau:
- Bên phải: thiết lập mối liên hệ giữa các khoản mục qua các phép toán
đại số để nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
- Bên trái: thiết lập mối liên hệ giữa các khoản mục qua các phép toán
đại số nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi thuần.
23
cộngtrừ
chiaLợi nhuận
sau thuế
TỶ LỆ SUẤT LỢI NHUẬN
SAU THUẾ TRÊN VỐN
KINH DOANH
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
Vòng quay tổng vốn
Doanh thu

thuần
Tổng chi phíDoanh thu
thuần
Chi phí quản

Chi phí hoạt
động tài
chính
Chi phí bán
hàng
Doanh thu
thuần
Tổng vốn sản
xuất
Vốn lưu động Vốn cố định
Vật tư hàng
hoá
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài
chính ngắn hạn
Các khoản phải
thu
nhân
chia
Chi phí bất
thường
Giá vốn hàng
bán
Thuế thu
nhập doanh

nghiệp
Tài sản ngắn
hạn khác
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
Các khoản phải
thu dài hạn
Bất động sản đầu

Đầu tư tài chính
dài hạn
Tài sản dài hạn
khác

×