Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Tiến Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.45 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ HèNH VẼ BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 10
1.1.1.1Khái niệm doanh nghiệp 12
1.1.1.2Phân loại doanh nghiệp 12
1.2.3.1. Thông tin nội bộ 16
Đó là các thông tin lấy từ các báo cáo tài chính 17
1.2.3.2 Thông tin ngoài doanh nghiệp 21
1.2.4.1 Phương pháp so sánh 21
1.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ 23
1.2.4.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont 23
1.2.5.1Nhân tố chủ quan 24
1.2.5.2Nhân tố khách quan 26
a)Môi trường kinh doanh 26
b)Chế độ chính sách về tài chính kế toán của nhà nước 26
c)Sự phát triển của thị trường chứng khoán 27
1.2.6Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 27
1.2.6.1Phân tích doanh thu- chi phí- Lợi nhuận 27
1.2.6.2Phân tích khả năng thanh khoản của doanh nghiệp 28
1.2.6.3Phân tích khả năng hoạt động 31
a)Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 31
b)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 31
c)Kỳ thu tiền bình quân 32
1.2.6.4Phân tích khả năng cân đối vốn 33
a)Hệ số nợ 33
b)Khả năng chi trả lãi vay (TIE) 34
1.2.6.5Phân tích khả năng sinh lời 34
a)Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 34
1.2.6.6Phân tích Dupont 36
1.2.6.7Phân tích đòn bẩy tài chính 36


1.3.2.1Phương pháp dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 37
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
1
b)Phương pháp Brown 37
c) Phương pháp Holt 38
1.3.2.2Phương pháp dự báo bảng cân đối kế toán 39
1.3.2.3Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ 40
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tiến Động 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 41
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty 41
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 43
2.1.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty 47
2.1.3.1 Sản phẩm, dịch vụ chính 47
2.1.3.2 Đặc điểm thị trường, thị phần 48
2.1.3.3 Đặc điểm khách hàng và đối thủ cạnh tranh 48
2.1.3.4 Đặc điểm về nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh 49
2.1.3.5 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị 49
2.1.3.6 Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 50
2.2 Báo cáo tài chính của công ty TNHH Tiến Động 50
2.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 50
ĐVT: Triệu đồng 50
2.2.2 Bảng cân đối kế toán 52
ĐVT: triệu đồng 52
2.3Phân tích tình hình tài chính của công ty 56
2.3.1Phân tích Doanh thu- Chi phí- Lợi nhuận 56
2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 60
2.3.2.1Vốn lưu động ròng 60
2.3.2.2Khả năng thanh toán ngắn hạn 61

K/n tt ngắn hạn= TSNH/ NNH 61
2.3.2.3Khả năng thanh toán nhanh 62
2.3.2.4Khả năng thanh toán tức thời 64
2.3.3 Phân tích khả năng hoạt động 66
2.3.3.1Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (FATO) 66
2.3.3.2Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TATO) 67
2.3.3.3 Kỳ thu tiền bình quân 68
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
2
2.3.3.3Vòng quay tiền 69
2.3.3.4Vòng quay hàng tồn kho 70
2.3.4Phân tích khả năng cân đối vốn 72
2.3.4.1Hệ số nợ 72
2.3.4.2Khả năng chi trả lãi vay (TIE) 73
2.3.5Phân tích khả năng sinh lời 75
2.3.5.1Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu (ROS) 75
2.3.5.2Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) 76
2.3.5.3Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 77
2.3.6 Phân tích Dupont 78
2.3.7 Phân tích đòn bẩy tài chính 80
2.4Đánh giá tình hình tài chính của công ty 81
2.4.1 Điểm mạnh và nguyên nhân 81
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân 82
3.1 Định hướng phát triển của công ty 84
3.1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty 84
3.1.1.1 Sứ mệnh 84
3.1.1.2 Tầm nhìn 85
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty 85
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Tiến Động 86

3.2.1 Điều chỉnh lại khả năng thanh toán của công ty 86
3.2.2 Thay đổi chính sách tín dụng thương mại 86
3.2.3 Giải pháp tạo lập vốn cho doanh nghiệp 87
3.2.4 Quản lý tốt các khoản mục chi phí 88
3.2.5 Tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói riêng cũng như tổng tài sản nói
chung 88
3.2.6 Nâng cao việc tìm hiểu thị trường 89
3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động marketting 89
3.2.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 89
3.2.9 Giữ chân người tài 89
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước 90
3.3.1 Nhà nước cần chú trọng hơn nữa đến sự phát triển kinh tế của các vùng miền núi 90
3.3.2 Điều chỉnh chính sách tiền tệ hợp lý 90
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
3
3.3.3 Giảm bớt các thủ tục hải quan 90
2.4.3 Dự báo báo cáo tài chinh 91
2.4.3.1 Dự báo doanh thu 91
KẾT LUẬN 96
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ HèNH VẼ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ HèNH VẼ BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 10
1.1.1.1Khái niệm doanh nghiệp 12
1.1.1.2Phân loại doanh nghiệp 12

Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.2.3.1. Thông tin nội bộ 16
Đó là các thông tin lấy từ các báo cáo tài chính 17
1.2.3.2 Thông tin ngoài doanh nghiệp 21
1.2.4.1 Phương pháp so sánh 21
1.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ 23
1.2.4.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont 23
1.2.5.1Nhân tố chủ quan 24
1.2.5.2Nhân tố khách quan 26
a)Môi trường kinh doanh 26
b)Chế độ chính sách về tài chính kế toán của nhà nước 26
c)Sự phát triển của thị trường chứng khoán 27
1.2.6Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 27
1.2.6.1Phân tích doanh thu- chi phí- Lợi nhuận 27
1.2.6.2Phân tích khả năng thanh khoản của doanh nghiệp 28
1.2.6.3Phân tích khả năng hoạt động 31
a)Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 31
b)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 31
c)Kỳ thu tiền bình quân 32
1.2.6.4Phân tích khả năng cân đối vốn 33
a)Hệ số nợ 33
b)Khả năng chi trả lãi vay (TIE) 34
1.2.6.5Phân tích khả năng sinh lời 34
a)Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 34
1.2.6.6Phân tích Dupont 36
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
5
1.2.6.7Phân tích đòn bẩy tài chính 36
1.3.2.1Phương pháp dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 37

b)Phương pháp Brown 37
c) Phương pháp Holt 38
1.3.2.2Phương pháp dự báo bảng cân đối kế toán 39
1.3.2.3Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ 40
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tiến Động 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 41
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty 41
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 43
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 43
2.1.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty 47
2.1.3.1 Sản phẩm, dịch vụ chính 47
2.1.3.2 Đặc điểm thị trường, thị phần 48
2.1.3.3 Đặc điểm khách hàng và đối thủ cạnh tranh 48
2.1.3.4 Đặc điểm về nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh 49
2.1.3.5 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị 49
2.1.3.6 Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 50
2.2 Báo cáo tài chính của công ty TNHH Tiến Động 50
2.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 50
ĐVT: Triệu đồng 50
2.2.2 Bảng cân đối kế toán 52
ĐVT: triệu đồng 52
2.3Phân tích tình hình tài chính của công ty 56
2.3.1Phân tích Doanh thu- Chi phí- Lợi nhuận 56
Biểu đồ 2.1: Doanh thu- Chi phí- Lợi nhuận (2009-2011) 56
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí trước thuế (2009-2011) 57
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số trung bình ngành 60
2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 60
2.3.2.1Vốn lưu động ròng 60
2.3.2.2Khả năng thanh toán ngắn hạn 61

K/n tt ngắn hạn= TSNH/ NNH 61
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
6
Biểu đồ 2.3: Biến động khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm 2009-2011 61
2.3.2.3Khả năng thanh toán nhanh 62
Biểu đồ 2.4: Biến động khả năng thanh toán nhanh qua các năm 2009-2011 63
2.3.2.4Khả năng thanh toán tức thời 64
Biểu đồ 2.5: Biến động khả năng thanh toán tức thời qua các năm 2009-2011 65
65
2.3.3 Phân tích khả năng hoạt động 66
2.3.3.1Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (FATO) 66
Biểu đồ 2.6: Biến động hiệu suất sử dụng tổng tài sản qua các năm 2009-2011 66
2.3.3.2Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TATO) 67
Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2011 67
Biểu đồ 2.7: Biến động hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm 67
2.3.3.3 Kỳ thu tiền bình quân 68
Biểu đồ 2.8: Biến động kỳ thu tiền bình quân qua các năm 2009-2011 68
2.3.3.3Vòng quay tiền 69
2.3.3.4Vòng quay hàng tồn kho 70
Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2011 70
Biểu đồ 2.9: Biến động vòng quay HTK qua các năm 2009-2011 70
2.3.4Phân tích khả năng cân đối vốn 72
2.3.4.1Hệ số nợ 72
Biểu đồ 2.10: Biến động hệ số nợ qua các năm 2009-2011 72
2.3.4.2Khả năng chi trả lãi vay (TIE) 73
Biểu đồ 2.11: Biến động khả năng chi trả lãi vay qua các năm 2009-2011 73
2.3.5Phân tích khả năng sinh lời 75
2.3.5.1Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu (ROS) 75
Biểu đồ 2.12: Biến động ROS qua các năm 2009-2012 75

2.3.5.2Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) 76
Biểu đồ 2.13: Biến động ROA qua các năm 2009-2011 76
2.3.5.3Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 77
Biểu đồ 2.14: Biến động ROE qua các năm 2009-2011 77
2.3.6 Phân tích Dupont 78
2.3.7 Phân tích đòn bẩy tài chính 80
2.4Đánh giá tình hình tài chính của công ty 81
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
7
2.4.1 Điểm mạnh và nguyên nhân 81
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân 82
3.1 Định hướng phát triển của công ty 84
3.1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty 84
3.1.1.1 Sứ mệnh 84
3.1.1.2 Tầm nhìn 85
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty 85
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Tiến Động 86
3.2.1 Điều chỉnh lại khả năng thanh toán của công ty 86
3.2.2 Thay đổi chính sách tín dụng thương mại 86
3.2.3 Giải pháp tạo lập vốn cho doanh nghiệp 87
3.2.4 Quản lý tốt các khoản mục chi phí 88
3.2.5 Tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói riêng cũng như tổng tài sản nói
chung 88
3.2.6 Nâng cao việc tìm hiểu thị trường 89
3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động marketting 89
3.2.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 89
3.2.9 Giữ chân người tài 89
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước 90
3.3.1 Nhà nước cần chú trọng hơn nữa đến sự phát triển kinh tế của các vùng miền núi 90

3.3.2 Điều chỉnh chính sách tiền tệ hợp lý 90
3.3.3 Giảm bớt các thủ tục hải quan 90
2.4.3 Dự báo báo cáo tài chinh 91
2.4.3.1 Dự báo doanh thu 91
KẾT LUẬN 96
Biểu đồ 2.1: Doanh thu- Chi phí- Lợi nhuận (2009-2011) Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí trước thuế (2009-2011) Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.3: Biến động khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Biến động khả năng thanh toán nhanh qua các năm 2009-2011. Error:
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
8
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Biến động khả năng thanh toán tức thời qua các năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Biến động hiệu suất sử dụng tổng tài sản qua các năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Biến động hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Biến động kỳ thu tiền bình quân qua các năm 2009-2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Biến động vòng quay HTK qua các năm 2009-2011. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.10: Biến động hệ số nợ qua các năm 2009-2011 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.11: Biến động khả năng chi trả lãi vay qua các năm 2009-2011 Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.12: Biến động ROS qua các năm 2009-2012Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.13: Biến động ROA qua các năm 2009-2011 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.14: Biến động ROE qua các năm 2009-2011Error: Reference source not
found
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
9
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp có thể nắm bắt
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời còn cần thiết với
cả nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác. Về phía các nhà đầu tư, họ sẽ dựa vào phân
tích tài chính để có cái nhìn tổng quát nhất, từ đó có thể đánh giá được doanh
nghiệp họ định hợp tác, về giá trị của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, cũng như
điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đây, nhà đầu tư
có thể đưa ra quyết định chính xác về việc có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay
không. Đối với bản thân doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy
được khả năng và triển vọng của doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa một chiến
lược kinh doanh phù hợp nhất.
Hiện nay, nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi được tình trạng khủng hoảng. Trong
xu thế chung đó, không ít các doanh nghiệp đang phải đương đầu với một loạt các
khó khăn, hàng ngàn công ty rơi vào tình trạng phá sản. Công ty TNHH Tiến
Động, mặc dù là một trong số ít các công ty có vị trí trong thị trường sản xuất đồ
thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng làm từ tre, gỗ nhưng hiện nay cũng gặp không ít
khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đứng trước tình thế đó,
muốn tiếp tục tồn tại cũng như muốn giữ vững được vị trí của mình và phát triển
lớn mạnh hơn nữa trong tương lai không xa, doanh nghiệp cần có một nền tảng
vững chắc. Muốn vậy, bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được điểm mạnh, điểm

yếu về mặt tài chính của mình, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đưa ra
những giải pháp kịp thời. Đây cũng chính là lý do mà đề tài “Phân tích tình hình
tài chính tại công ty TNHH Tiến Động” đã được lựa chọn. Trong đề tài này, phân
tích tài chính được tiếp cận trên giác độ của một nhà quản trị tài chính.
Mục tiêu của đề tài là nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH
Tiến Động trong giai đoạn 2009-2011. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận được
trình bày theo ba chương chính:
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
10
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Tiến Động
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam : “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp được dựng để chỉ một chủ thể kinh doanh
độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình kinh doanh cụ thể với tên

gọi khác nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành
lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp
2
•Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp
 Công ty gồm: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, , công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong
đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình
thức sau:
 Công ty nhà nước: Công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước
 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước), doanh
nghiệp cổ phần chi phối của nhà nước (trên 50% vốn cổ phần)
 Công ty trách nhiệm hữu hạn:Công ty TNHH nhà nước một thành viên,
công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nước), doanh nghiệp
có vốn góp chi phối của nhà nước
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh
1
Giáo trình pháp luật kinh tế, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
2
Giáo trình pháp luật kinh tế, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
12
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
 Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
• Phân loại theo hình thức pháp lý của chủ thể kinh doanh
 Công ty: Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên , công ty

TNHH một thành viên và công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
Dự theo cách nào thì phân loại doanh nghiệp cũng đều nhằm mục đích giúp
doanh nghiệp nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế để có thể sử
dụng hiệu quả nguồn lực, từ đó đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
3
Các quan hệ này bao gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ.Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hay cổ phiếu, trái phiếu hay vay dài hạn để đáp ứng
nhu cầu dài hạn.Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ.Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền tạm thời nhàn rỗi vào ngân
hàng, hoặc dựng nó vào đầu tư chứng khoán.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động, v.v, Điều quan trọng là thông qua các thị trường này, doanh nghiệp
có thể tìm kiếm, xác định nhu cầu hàng hóa, và dịch vụ cần thiết cung ứng.Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường.
• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Quan hệ này được hình thành giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa cổ

3
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Tái bản lần thứ hai), trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, nhà xuất bản
thống kế Hà Nội-2005
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
13
đông với người quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền
sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách
của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí vốn.v.v,…
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần có những
phương án giải quyết tốt các mối quan hệ trên bằng việc trả lời ba câu hỏi sau:
 Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào đâu để phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh?
 Doanh nghiệp cần lựa chọn cơ cấu vốn như thế nào cho phù hợp?
 Doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế quản lý tài sản lưu động ra sao?
Ba câu hỏi trên cũng chính là ba vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.
Để giải quyết tốt ba vấn đề này, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp, nhằm chỉ ra được các điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp.Từ đó, các nhà quản lý có thể đưa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thời để
nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp
4
là việc sử dụng tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,

quyết định quản lý phù hợp hơn.
1.2.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Những người phân tích tài chính ở các cương vị khác nhau nhằm các mục đích
khác nhau:
•Phân tích tài chính đối với nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tài chính
nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Vì thế cái mà nhà quản trị quan tâm ở đây là tất các những
khía cạnh của công ty liên quan đến tình hình tài chính, bao gồm: tài sản, vốn, tài
4
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (tái bản lần thứ hai), trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, nhà xuất bản
thống kê.
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
14
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng
sinh lời, khả năng cân đối vốn. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban
tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và
kiểm soát các hoạt động quản lý.
•Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Cái mà nhà đầu tư quan tâm đầu
tiên là tỷ suất lợi nhuận do đồng vốn đầu tư mang lại. Nhà đầu tư cần biết tình hình
thu nhập của chủ sở hữu- lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ
quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định có nên bỏ đồng vốn của mình
để đầu tư hay tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay không.
•Phân tích tài chính đối với các ngân hàng thương mại, nhà cung cấp: Ngân
hàng thương mại, nhà cung cấp quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả
năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Họ cần biết doanh nghiệp thực sự có nhu cầu
vay hay không, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?Vì thế, những đối
tương này khi phân tích tài chính doanh nghiệp thường nhìn vào tỉ số khả năng
thanh toán, khả năng hoạt động, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

•Đối với cán bộ, công nhân viên: Những người này quan tâm đến chính sách
lương, thưởng, các chính sách trợ cấp của doanh nghiệp. Do đó, họ thường nhìn vào
khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhiều hơn để quyết định để xem có nên tiếp tục
làm việc cho doanh nghiệp nữa hay không.
Đối với các cơ quan khác như cơ quan thuế, kiểm toán, …cũng đều quan tâm
đến tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp
Qua trên, có thể thấy mỗi đối tượng có những mục tiêu, mối quan tâm khác
nhau, họ cũng sử dụng các khái niệm, phương pháp, công cụ khác nhau khi phân
tích tài chính.Với đề tài này, phân tích tài chính được tiếp cận trên giác độ của nhà
quản trị doanh nghiệp
1.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
15
Quy trìnyh phân
tích
Theo sơ đồ trên, phân tích tài chính doanh nghiệp gồm ba bước cơ bản sau:
• Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất. Muốn tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp thì trước hết doanh nghiệp cần phải có thông tin và thông tin càng
chính xác thì hiệu quả của phân tích tài chính doanh nghiệp càng cao. Thông tin ở
đây bao gồm:
 Thông tin nội bộ: Đó là các thông tin lấy trên các báo cáo tài chính, tóm tắt
tình hình tài chính của công ty.
 Thông tin bên ngoài: Thông tin về hoạt động của các ngân hàng thương
mại, các công ty kiểm toán, cơ quan thuế, các đối thủ cạnh tranh ,
• Bước 2: Xử lý thông tin
 Phân tích, so sánh giữa số liệu đầu năm, cuối năm để thấy được sự tăng hay giảm
 Giải thích, đánh giá sự tăng hay giảm đó.

 Từ đó xác định được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của kết quả hoạt động.
• Bước 3: Dự đoán và đưa ra quyết định:
 Quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn bao nhiêu.
 Quyết định tài trợ ngắn hạn, dài hạn như thế nào
1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã phân tích về quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ở trên, ta có
thể thấy việc thu thập thông tin là bước đầu tiên và là giai đoạn quan trọng nhất.
Thông tin có đầy đủ, chính xác thì kết quả phân tích mới chính xác và đáng tin cậy
Những thông tin này sẽ được phân tích, xử lý, tạo cơ sở cho các nhà phân tích tài
chính đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp gồm:
1.2.3.1. Thông tin nội bộ
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
16
Thu thập thông
tin:
-Thông tin nội bộ
-Thông tin bên
ngoài

Xử lý thông tin:
-Phân tích
-Đánhh giá, so sánh
-Xác định nguyên
nhân
Dự dón , ra quyết
định tài trợ (ngắn
hạn, dài hạn)
Đó là các thông tin lấy từ các báo cáo tài chính

Các báo cáo này gồm:
• Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả
tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là
một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng
cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán:
Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp: Đó là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
phải trả
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản;bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Mẫu: bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
• Tiền và tương đương tiền
• Đầu tư ngắn hạn
• Khoản phải thu
• Chi phí trả trước
• Hàng tồn kho
• Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
•Phải thu dài hạn
•Đầu tư dài hạn

•Tài sản cố định (GTCL)
•Bất động sản đầu tư
•Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
•Vay ngắn hạn
•Khoản phải trả
•Chi phí phải trả
•Vay ngắn hạn khác
•Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ dài hạn
•Vay dài hạn ngân hàng.
•Phát hành trái phiếu dài hạn
Vốn chủ sở hữu
•Vốn góp của chủ sở hữu (Phát
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
17
•Tài sản dài hạn khác
hành cổ phiếu)
•Lợi nhuận giữ lại
•Thặng dư vốn cổ phần
Như vậy, nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích cú thể nhận biết được
loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp nhà phân tích đánh giá được
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin nội bộ khác nữa không kém phần quan trọng được sử dụng
trong phán tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép
dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh
doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hóa; dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực nhập quỹ để vận
hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả
sản xuất- kinh doanh: Lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất- kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kì nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh
gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài
chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng để tạo ra từng loại
doanh thu đó. Từ doanh thu và chi phí, ta có thể tính được lợi nhuận trước thuế,
thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản mục cuối cùng ở đây là lợi nhuận sau thuế.
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
18
Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh
1 Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lãi gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính
7 Chi phí từ hoạt động tài chính ( trong đó: lãi vay)
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành (và hoãn lại)
16 Lợi nhuận sau thuế
•Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm được chi trả hay không, cần tìm hiểu
ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho từng tháng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động đầu
tư, tài chính; dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo đòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt đụng
đầu tư; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực
hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền thực nhập quỹ và dòng tiền thực xuất quỹ, nhà phân tích
thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kì để xác định số dư ngân quỹ
cuối kì. Từ đó, thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
19
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp)
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho người lao động
4. Tiền chi trả lãi vay
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

6. Tiền thu khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác
3. Tiền chi cho vay, mua công nợ của các đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tư và vốn góp vào đơn vị khác
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ
Ngoài các báo cáo tài chính trên, nhà phân tích có thể sử dụng thông tin từ bản
thuyết minh báo cáo tài chính để chi tiết hơn các khoản mục trong các báo cáo tài
chính kể trên.
Tóm lại, để có thể tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp

51A
20
tích cần phải đọc và hiểu các báo cáo tài chính, qua đó, họ có thể biết nên tập trung
vào khoản mục nào, vào chỉ tiêu tài chính nào liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân
tích của họ.
1.2.3.2 Thông tin ngoài doanh nghiệp
•Thông tin chung:
Đú là các thông tin chung nhất, khái quát về tình hình phát triển nền kinh tế.
Nó bao gồm các chỉ tiêu như: lạm phát, lãi suất thị trường, các chính sách tiền tệ ,
tài khóa do nhà nước ban hành,
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, việc thu thập những thông tin như trên
là rất quan trọng vì đây là những chỉ tiêu tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao, kéo theo giá xăng, dầu, nguyên liệu đầu vào tăng cao. Điều này gây khó khăn
rất lớn cho doanh nghiệp, làm tăng chi phí, và nếu cứ đà tăng mạnh thì rất có thể
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô. Hay khi lãi suất thị trường tăng cao, đồng nghĩa
với lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng, gây trở ngại cho doanh nghiệp trong
việc huy động vốn, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa hay các nghị quyết, quy định do chính phủ ban
hành cũng tác động ít nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
• Thông tin ngành: Việc tìm hiểu thông tin ngành cũng không kém phần quan
trọng. Đó là các thông tin về tốc độ tăng trưởng ngành, định hướng phát triển hay
thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.
Sau khi đã thu thập đủ các thông tin cần thiết, ta có thể tiến hành xử lý thông
tin bằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thích hợp.
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc chỉ rõ sự khác biệt về số liệu trân báo cáo tài
chính để từ đó nắm bắt được xu hướng của các số liệu. Để thực hiện phương pháp
này, nhà phân tích có thể so sánh số liệu của năm này với các năm trước, so sánh số

liệu của số doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, so sánh theo chiều dọc để
xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của
nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
21
tiêu nào đó.
Phân tích theo xu hướng biến động qua các năm: đây là việc so sánh các
khoản mục trên các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính qua các năm trong một
thời gian ngắn. Qua đây, nhà phân tích có thể nắm bắt được một cách cơ bản về tình
hình tài chính của công ty.
Phân tích xu hướng biến động các chỉ số: là việc so sánh các số liệu, các chỉ
tiêu trong một khoảng thời gian dài. Để thực hiện việc này, ta cần phải có một thời
kỳ làm mốc và đặt các chỉ số ở thời kỳ này là 100. Sau đó, ta tính tỷ lệ phần trăm
của các kỳ so với kỳ gốc. Kỹ thuật phân tích này được sử dụng khi nhà phân tích
muốn phân tích một số khoản quan trọng đặc biệt để thấy được sự thay đổi xảy ra
do các nhân tố thuộc về nền kinh tế hoặc ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả là thấy được xu hướng biến động của các chỉ số đề từ đó thấy được tác dụng
của các chính sách mang tầm vĩ mô, đồng thời cũng giúp nhà phân tích tài chính
đưa ra được các kế hoạch, chiến lược mang tính dài hạn đối với doanh nghiệp.
Phân tích theo quy mô: kỹ thuật phân tích này được sử dụng trong việc phân
tích các báo cáo tài chính. Các tỷ lệ trên báo cáo tài chính được biểu diễn bằng một
tỷ lệ phần trăm so với một khoản mục được chọn làm gốc. Đối với bảng cân đối kế
toán, tổng tài sản thường được quy ước là 100 %. Đối với báo cáo kết quả kinh
doanh, doanh thu được quy ước là 100%. Có thể nói phương pháp này đặc biệt hữu
dụng trong việc làm rõ tỷ trọng của các chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể và
sự biến động của tỷ trọng này.Trong phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà
phân tích thường sử dụng kỹ thuật này để thấy được quan hệ và biến động của các
khoản mục trong báo cáo so với doanh thu. Từ đó, ta có thể thấy được hiệu quả
cũng như chất lượng của việc sử dụng doanh thu để trang trải cho các khoản chi phí

quản lý, chi phí sản xuất đồng thời có thể đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý chi phí cho doanh nghiệp. Còn trong phân tích bảng cân đối kế toán, kỹ
thuật này đặc biệt quan trọng trong việc phân tích cơ cấu nguồn tài trợ, tỷ trọng nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn, kết cấu tài sản của doanh
nghiệp như thế nào.
Việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
22
khác trong cùng ngành nghề kinh doanh sẽ giúp nhà phân tích thấy được vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, thấy được sức mạnh tài chính của mình so với các đối
thủ cạnh tranh để từ đó thay đổi chiến lược phát triển cho phù hợp.
1.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp sử dụng các tỷ số để phân tích .Các tỷ số
này được tính bằng thương số giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác.Phương pháp tỷ lệ
yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để đưa ra đánh giá, nhận xét về
tình hình tài chính doanh nghiệp bằng việc kết hợp với phương pháp so sánh.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính: nhóm về
tỷ lệ khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm về cơ cấu vốn
và nhóm về khả năng sinh lời. Tùy từng mục đích khác nhau, mỗi nhà phân tích
quan tâm đến các nhóm tỷ số khác nhau.
Có thể nói phương pháp tỷ lệ là phương pháp hay được các nhà phân tích sử
dụng nhất vì nó có khả năng thực hiện cao. Bên cạnh đó, nguồn thông tin từ các
báo cáo tài chính ngày càng đầy đủ là cơ sở để hình thành các tỷ số tham chiếu
chuẩn.
1.2.4.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích mà trong đó các
nhà phân tích tách khả năng sinh lời (ROA và ROE) của doanh nghiệp ra thành hàng loạt
các chỉ tiêu nhỏ để có thể thấy rõ mối quan hệ chặt chẽ của các chỉ số.
Theo đó, ta có:

• ROA = LNST/ Tổng TS = LNST/Doanh thu thuần x Doanh thu
thuần/Tổng TS
= ROS x AU
Trong đó:
ROA: khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho ta biết một đồng đồng tư vào tài
sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROS: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, cho ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
23
AU: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, cho ta biết một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
• ROA = LNST/ Tổng TS = LNST/Vốn CSH x VCSH/Tổng tài sản
= ROE x Hệ số tự chủ tài chính
• ROE = LNST/VCSH = LNST/ DT thuần x DT thuần/Tổng TS x Tổng
TS/VCSH
= ROS x Vòng quay tổng TS x Số nhân VCSH
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bài chuyên đề này kết hợp cả ba phương pháp phân tích trên
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Nhân tố chủ quan
a) Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính phải kể
đến là những thông tin mà các cán bộ tài chính sử dụng để đưa vào phân tích. Bởi vì
những thông tin thu nhập được sau khi xử lý sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng cung
cấp cho các nội dung phân tích. Thông tin có đầy đủ, chính xác thì nội dung phân
tích mới có thể chính xác, rõ ràng, tổng quan và đầy đủ, từ đó chất lượng phân tích
mới có thể cao.

Thêm nữa, các thông tin sử dụng bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính.Trong đó, chủ yếu là các thông tin tài chính- những thông tin được lấy
từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin này có chính
xác và đầy đủ không lại phụ thuộc rất lớn vào quan điểm, nhận thức cũng như trình
độ của ban giám đốc cũng như các cán bộ kế toán của công ty.
b) Phương pháp phân tích tài chính
Trong hoạt động phân tích tài chính, ta có thể sử dụng nhiều phương pháp
phân tích khác nhau như đã kể trên: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp Dupont hoặc sử dụng kết hợp đồng thời cả ba phương pháp. Điều
quan trọng ở đây là nội dung phân tích phải phù hợp với yêu cầu của phương pháp
phân tích sử dụng, có như vậy nội dung phân tích mới được hoàn thiện, phương
pháp phân tích sử dụng mới có hiệu quả, và từ đó chất lượng phân tích mới có thể
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
24
cao được. Ví dụ, đối với phương pháp so sánh, nội dung phân tích đòi hỏi phải đầy
đủ thông tin cả về thời gian và không gian để thiết lập các tỷ số tham chiếu . Còn
đối với phương pháp Dupont, trong nội dung phân tích, các cán bộ tài chính cần
phải thiết lập các tỷ số sinh lời theo công thức mô hình dupont,
c) Quan điểm và định hướng của ban giám đốc doanh nghiệp
Ban giám đốc là những người điều hành toàn bộ hoạt động chung của doanh
nghiệp . Vì thế, khi ban giám đốc quan tâm chú trọng tới hoạt động phân tích tài
chính, đồng thời có định hướng rõ ràng trong hoạt động kế toán-tài chính thì hoạt
động này sẽ hiệu quả hơn. Nhờ đó, các thông tin tài chính sẽ đầy đủ, trung thực,
chính xác hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cán bộ tài
chính. Ngoài ra, khi có sự định hướng và quản lý tốt của ban giám đốc, các cán bộ
tài chính cũng se được thực hiện một cách nghiêm túc, từ đó nội dung phân tích sẽ
được chú trọng và hoàn thiện hơn, chất lượng tài chính vì thế mà cũng cao hơn.
d) Trình độ và nhận thức của các cán bộ tài chính
Về bản chất, việc phân tích tài chính là đưa ra những đánh giá dựa trên những

thông tin đã có được nên với một lượng thông tin như nhau thì việc đưa thông tin đó
vào nội dung phân tích như thế nào cũng phụ thuộc rất nhiều khả năng cũng như ý
kiến chủ quan của nhà phân tích. Thêm nữa, khi đã xác định được nội dung phân
tích rồi thì việc sử dụng nội dung phân tích đó như thế nào cho có hiệu quả để đưa
ra những đánh giá, nhận xét đúng đắn nhất và dự đoán tốt nhất cũng phụ thuộc khá
nhiều vào trình độ chuyên môn và nhận thức của các cán bộ tài chính. Họ không
những chỉ cần có kiến thức và trình độ về tài chính- kế toán mà còn phải có sự hiểu
biết về sản phẩm-dịch vụ, cũng như về thị trường của doanh nghiệp , đồng thời cả
các chính sách của nhà nước và cả tình hình kinh tế nói chung. Ngoài ra, nhân viên
phân tích tài chính cũng cần phải có kinh nghiệm để có thể phân biệt những biến
động mang tính chất phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp hay những biến động
mang tính bất thường, nhận biết được những yếu tố chủ chốt trong một báo cáo tài
chính
Qua trên , ta thấy việc đào tạo một đội ngũ cán bộ nhân viên trong lĩnh vực kế
toán và phân tích tài chính vừa có trình độ chuyên môn, hiểu biết cũng như kinh
nghiệm là một trong những yêu cầu quan trọng đối với một doanh nghiệp.
e) Đặc điểm của từng doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Thu Lớp: Tài chính doanh nghiệp
51A
25

×