Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ hàng Columbia tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.87 KB, 42 trang )

Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một trong những công cụ thực tiễn nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà
quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để biết
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và
trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò rất quan trọng nhằm bảo đảm cho các
doanh nghiệp không tính thừa các khoản chi phí, không tính thiếu các khoản thu nhập
góp phần xác định đúng đắn lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, tổ
chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng luôn
được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc xuất khẩu,
sản xuất bao bì phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một trong những phần hành
quan trọng trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
TNG. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty cổ phần Đầu tư và thương
mại TNG em nhận thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty vẫn còn một số bất
cập như: Các khoản chi phí sản xuất chung có được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi
phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho
từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết. Do vậy, công ty không theo dõi được
tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp, từ đó có thể
dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được chi phí sản xuất chung. Về
phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp, hiện nay, Công ty không thực hiện
trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Là một doanh nghiệp sản
xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn, do đó nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào
một tháng nào đó trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
Để hoàn thiện những vấn đề chưa hợp lý này, em xin nghiên cứu sâu về chuyên đề
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ hàng Columbia tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt


nghiệp nhằm giúp cho việc hạch toán quản lý chi phí được tốt hơn và phù hợp hơn với
tình hình thực tế tại đơn vị mà vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán áp dụng.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành nhằm hoàn thiện hơn về nội dung kế toán chi phí sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá được tình hình thực hiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất sản phẩm, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Cụ thể:
+ Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán
+ Tìm hiểu phương pháp hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ
tại Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại TNG.
+ Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản
phẩm áo nỷ.
+ Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của đơn vị.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chuyên đề chủ yếu tập chung nghiên cứu trong phạm vi một
đơn vị cụ thể, đó là Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG – Chi nhánh TNG1.
- Phạm vi nội dung: Vấn đề hạch toán Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo
nỷ hàng Columbia tại Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG – Chi nhánh TNG 1.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu thuộc Quý I năm 2010.

Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về chi phí.
- Theo VAS 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế

toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
+ Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng,
- Theo chế độ kế toán Việt Nam: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi
phí sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi
phí theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các

phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm
của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí
CCDC phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ
phục vụ sản xuất
+ Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí doanh
nghiệp phải chi ra để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ và
quản lý bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào chức năng hoạt động chi phí ngoài sản xuất được chia thành:
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và
tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên, tiền trích
BHYT, BHXH và KPCĐ của nhân viên.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ
dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
c. Phân theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí: bao gồm
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: bao gồm
- Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức
độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Định phí: Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở mức độ
hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá mức đó
nó thể hiện đặc tính của biến phí. thuộc loại chi phí này có chi phí của điện thoại, fax
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Một số quy định về kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản
xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp - đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất nhằm để kiểm tra chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá
thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác

kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở
sổ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ
phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc
quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
b. Phương pháp tập hợp chi phí.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại
chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối tượng
tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong
hai phương pháp sau:
- Phương pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kêếtoán tập hợp số liệu
theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi

chép ban đầu riêng rẻ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để
kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí
sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ
tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm hai bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng số chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng tiêu thức phân bổ
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Hệ số
phân bổ
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
(Theo QĐ15/2006/QĐ-BTC)
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong công tác hạch toán chi tiết tập hợp chi phí, Bộ tài chính ban hành quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản pháp quy liên quan đến danh mục
chứng từ kế toán gồm:
- Các chứng từ liên quan tới đối tượng lao động: Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT),
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (Mẫu 07-VT), Hoá đơn mua vật tư (hoá đơn mua
hàng hay hoá đơn giá trị gia tăng )…
- Các chứng từ liên quan tới lao động: Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL),

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành (Mẫu 05-LĐTL)…
- Chứng từ liên quan tới tư liệu lao động: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(Mẫu 06-TSCĐ)…
- Các chứng từ liên quan khác: Phiếu chi (Mẫu 02-TT), Giấy báo Nợ của ngân hàng,
Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL), Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTGT-
3LL)…
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho: kiểm kê
định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù hợp.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử
dụng là:
- Tài khoản 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp": Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp.
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên Có: - Trị giá NLVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp vượt trên mức bình thường không tính
vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NLVL thực sử dụng cho SXKD trong kỳ
vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
- Tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất: Tiền lương, tiền
công, và các khoản trích theo lưong phát sinh trong kỳ củacông nhân trực tiếp sản xuất.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.

- Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan
để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu
chi phí
- Tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung": phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN được trích theo qui định, khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng,
đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của
phân xưởng.
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị.
- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan
để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ
TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai để theo dõi phản ánh riêng từng nội
dung chi phí.
TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - chi phí vật liệu
TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": Sử dụng để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá
thành.
Bên Nợ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như: TK 133, 331, 111, 112….
* Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế toán còn sử
dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631: "giá thành sản xuất": dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
c. Trình tự hạch toán:
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
(1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 621
- Khi xuất kho nguyên liệu ,vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho, kế
toán ghi Nợ TK 621, ghi Có TK 152.
- Khi mua nguyên liệu ,vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nguyên vật
liệu sử dụng cho hoat động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ
hoá đơn GTGT, kế toán ghi Nợ TK 621, Nợ TK 133, ghi Có TK 111, 112…
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuấtt kinh doanh không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, căn cứ hoá đơn bán hàng, kế toán ghi Nợ TK 621, ghi Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho lại hoặc có phế liệu
thu hồi, kế toán ghi Nợ TK 152, TK 111…; ghi Có TK 621.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kế toán
ghi Nợ TK 632, ghi Có TK 621.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên ,vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản xuất cho

từng đối tượng sử dụng, kế toán ghi Nợ TK 154, ghi Có TK 621.
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 622
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận số tiền lương,
tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi Nợ
TK 622, ghi Có TK 334
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích cho công nhân trực tiếp sản xuất (phần DN cho
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
người lao động hạch toán vào chi phí), kế toán ghi Nợ TK 622, ghi Có TK 338 (3382,
3383, …)
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, lương ngừng
sản xuất theo mùa vụ, kế toán ghi Nợ TK 622, ghi Có TK 335
- Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán
ghi Nợ TK 335, ghi Có TK 334.
- Cuối kỳ , kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phần lãng phí ,vượt định mức, kế
toán ghi Nợ TK 632, ghi Có TK 622.
- Cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài
khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi Nợ TK 154, ghi Có TK 622.
(3) Kế toán chi phí sản xuất chung: TK 627
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng,
kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, ghi Nợ TK627 (TK 6271), ghi
Có TK 334.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên
phân xưởng, kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, ghi Nợ TK627
(TK 6271), ghi Có TK 338 (chi tiết TK 3382, 3383, 3384).
- Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC” ghi nhận NLVL dùng
chung cho toàn phân xưởng (DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên), kế toán ghi Nợ TK 627 (TK 6272), ghi Có TK 152 .
- Căn cứ “ Bảng phân bổ NLVL, CCDC” ghi nhận CCDC dùng cho hoạt động ở
phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:

+ Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân bổ 100% giá trị của
tài sản, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi Nợ 627 (TK 6273), ghi Có TK 153 (TK 1531).
+ Trường hợp CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, kế toán phải phân bổ dần vào
chi phí nhằm mục đính ổn định chi phí, kế toán ghi Nợ TK 142, TK 242, ghi
Có TK 153 (TK 1531)
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung hàng háng, kế toán
ghi Nợ TK 627 (TK6273), ghi Có TK 142 (TK 1421).
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán
ghi Nợ TK 627 (TK 6274), ghi Có TK 214.
- Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác thuộc
phân xưởng sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 627 (6277), Nợ TK 1331; ghi Có TK liên quan
(TK111, TK 112, TK 331…)
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền tiêu dùng cho sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 627 (TK
6278), ghi Có TK 111, 112
- Trường hợp DN thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, định kỳ tính hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi Nợ
TK 627 (TK 6273), ghi Có TK 1421, TK 242, TK 335.
- Cuối kỳ xác định lãi tiền vay phải trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang,
ghi Nợ TK 627, ghi Có TK 111, TK112, TK 335.
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi Nợ TK 111,
TK112, TK 152…, ghi Có TK 627.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị,
kế toán ghi Nợ 632, ghi Có TK 627.
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản liên quan, kế
toán ghi Nợ TK 154, ghi Có TK 627.
(4) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất : TK 154
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán

ghi Nợ TK 154, ghi Có TK 621, TK 622, TK 627
- Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi thường,
kế toán ghi Nợ TK 138 (TK 1388), Nợ TK 334; ghi Có TK 154.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK155,
ghi Có TK154 .
- Trường hợp sản xuất xong bán thẳng, kế toán ghi Nợ TK632, ghi Có TK154.
1.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng.
Ở Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG thì hình thức ghi sổ kế toán đang
được áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung, Kế toán trên máy vi tính.
Bao gồm các loại sổ: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ cái chi tiết.
+ Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ chi tiết các tài khoản.
- Sổ nhật ký chung: Ghi chép nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng của các nghiệp vụ đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
- Sổ cái, sổ cái chi tiết: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu sổ cái cuối tháng được dùng để
ghi vào bảng cân đối số phát sinh > ghi vào Bảng cân đối tài khoản.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự ghi chép:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Đối với sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm
căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5,
10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp
trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
(Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty
CP Đầu tư và Thương mại TNG - Phụ lục)
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO NỶ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề.
Để đưa ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp theo nội dung chuyên
đề cần phải sử dụng những phương pháp nghiên cứu để thấy được thực trạng tại doanh
nghiệp (trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề) .
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để có thể đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hơn các công tác kế toán tại doanh
nghiệp nói chung thì việc tìm hiểu về thực trạng công tác tại doanh nghiệp đó là vô cùng
cần thiết
Chuyên đề này được thực hiện dựa trên nền tảng là các thông tin thu thập được từ các
nguồn dữ liệu có sẵn tại công ty và các câu hỏi khảo sát mang tính chất khách quan.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng bằng việc khảo sát thực tiễn về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
thông qua các câu hỏi khảo sát cụ thể cho từng đối tượng cần thu thập thông tin khác nhau.
Trước khi tiến hành phỏng vấn - khảo sát, người nghiên cứu phải tiến hành khảo sát
đối tượng nghiên cứu trước khi bắt tay vào chọn mẫu điều tra – câu hỏi phù hợp đối với
từng đối tượng được tiến hành phỏng vấn nhằm tìm ra đựơc vấn đề còn tồn tại, cần thiết

được đưa để tìm giải pháp hoàn thiện tốt nhất cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Trong phạm vi bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, phương pháp nghiên cứu được
em sử dụng trong bản báo cáo này là phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích dữ
liệu giản đơn.
Việc tiến hành khảo sát điều tra được thực hiện theo các trình tự sau:
+ Tìm hiểu các hoạt động liên quan đến công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán chi phí sản xuất áo nỷ tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
+ Xác định đối tượng khảo sát điều tra liên quan đến công tác kế toán chi phí sản
xuất của công ty như:
- Bộ máy hoạt động của công ty.
- Chế độ kế toán, và hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng.
- Nguồn chi phí sản xuất.
- Các hoạt động liên quan đến kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phân tích , xử lý dữ liệu từ đó rút ra các kết luận về các nội dung nghiên cứu
Do phạm vi của đề tài nên em không thể tiến hành khảo sát ở tất cả các bộ phận của
công ty. Đối tượng được khảo sát là việc chọn mẫu các bộ phận trong công ty có liên
quan đến phần hành kế toán tập hợp chi phsi sản xuất cụ thể: Ban giám đốc công ty
Phòng kế toán (Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, Kế toán tại các chi nhánh). Trước khi
tiến hành khảo sát em đã tìm hiểu sơ lược về công ty cũng như phần hành kế toán tại
công ty.
Quá trình tiến hành điều tra khảo sát được tiến hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2010
đến ngày 30 tháng 03 năm 2010. Có ba loại mẫu câu hỏi được lập, cụ thể:
Mẫu Mục đích nghiên cứu
Mẫu số 01 + Vấn đề cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng.
+ Hoạt động kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Mẫu số 02 + Phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Mẫu số 03 + Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ
hàng Columbia tại công ty

+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh sản xuất mặt hàng áo nỷ
Mỗi đối tượng khảo sát khác nhau sẽ có bẳng câu hỏi khảo sát theo đối tượng khác
nhau. Tuy nhiên phần thông tin chung về cá nhân và doanh nghiệp vẫn được tiến hành sử
dụng chung cho tất cả các đối tượng.
Các đối tượng tiến hành khảo sát bao gồm:
Họ và tên Chức vụ Mẫu câu hỏi sử dụng
Ông: Đặng Đình Vụ Giám đốc Chi nhánh TNG1 Mẫu số 01
Bà: Lương Thuý Hà Kế toán trưởng Công ty Mẫu số 02
Bà: Trần T Minh Hằng Phụ trách kế toán CN TNG1 Mẫu số 03
Ông: Nguyễn Việt Thắng PGĐ – Chi nhánh TNG1 Mẫu số 01
Bà : Nguyễn T Thu Giang Nhân viên phòng kế toán Mẫu số 03
Sau khi phát 5 bảng câu hỏi khảo sát thì kết quả thu về được 5 bảng câu hỏi trả lời
đầy đủ, đúng thông tin cần thu thập tương ứng với tỷ lệ phản hồi 100% (Có đính kèm
bảng câu hỏi khảo sát ở phần phụ lục). Các câu hỏi được thiết kế liên quan đến chính
sách kế toán áp dụng tại công ty, việc vận dụng Hệ thống chuẩn mực Việt nam tại công
ty, việc tuân thủ chế độ kế toán tại công ty, việc quản lý và theo dõi tình hình tập hợp chi
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
phí sản xuất tại công ty. Đồng thời nắm bắt được thông tin trên toàn bộ chứng từ kế toán
có liên quan đến nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu của quí I năm 2010.
Quá trình điều tra là việc thu thập số liệu thông qua bảng câu hỏi điều tra, trong đó
các câu hỏi là những biến số được lượng hoá nhằm phục vụ cho các giả thiết nghiên cứu.
Do đó số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát điều tra là số liệu định lượng.
2.1.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Sử dụng phương pháp thống kế tổng hợp, phân tích số liệu giản đơn để phân tích dữ liệu
thu thập được. Phương pháp này được áp dụng dựa trên việc tổng số liệu đã thu được qua
bảng câu hỏi khảo sát, từ đó đưa ra được số liệu tổng quát nhất phục vụ cho mục đích
nghiên cứu phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Xem Bảng tổng hợp kết quả khảo
sát đính kèm ở phần phụ lục). Dựa trên số liệu tổng quát sẽ áp dụng phương pháp phân tích
giản đơn so sánh với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành để đưa ra các kết luận cụ
thể về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.

Dựa trên các kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu, so sánh với những kiến thức lý
thuyết đã được học tập, Chuẩn mực kế toán Việt nam, Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng
để có thể đưa ra những đề xuất kiến nghị trong chuyên đề.
2.2. Tổng quan và thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
2.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
2.2.1.1 Quá trình thành lập.
Tên đầy đủ:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-mail:
Website :
Logo Công ty:
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
TNG Investment and Trading Joint Stock Company
TNG
Số 160 - Đường Minh Cầu, Phường Phan Đình Phùng
TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
(84-0280) 3858508 fax: (84-0280) 38852060
info.tng.vn
www.tng.vn
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày
01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công
ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Từ buổi đầu thành lập, Công ty chỉ có 02 nhà xưởng xây cấp IV; 100 chiếc máy
khâu nhãn hiệu Textima; nhưng với 55 cán bộ, công nhân viên đã cố gắng vượt khó

vươn lên hoàn thành tốt các nhiệm của từng giai đoạn lịch sử. Đặc biệt, từ năm 2003
Công ty khi được chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty
cổ phần, với 100% vốn của các cổ đông. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động liên tục được cải thiện: Vốn chủ sở hữu năm 2003 là 9,3 tỷ đồng, năm
2009 đã nâng lên 109 tỷ đồng, tăng 11,7 lần.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ
bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất
khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m
2
, máy móc thiết bị và
công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản,
Mỹ, EU với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG .
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG tổ chức bộ quản lý theo hệ thống trực
tuyến chức năng, được phân làm 2 cấp: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại
hội cổ đông.
-Chủ tịch hội đồng quản trị: là người được cơ quan quản lý phần vốn nhà nước tại
công ty bổ nhiệm.
- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
quản trị và điều hành của công ty.
- Tổng giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân trong mọi giao dịch quản lý
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách thi đua, khen thưởng, XNK: Chỉ đạo phòng
Marketing - Xuất nhập khẩu, Tổ chức hành chính, công đoàn và chăm lo đến quyền lợi
của người lao động.

- Phó tổng giám đốc phụ trách các xí nhiệp và phát triển thị trường: Chỉ đạo việc sản
xuất kinh doanh của các xí nghiệp, thực hiện những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, đại
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
diện lãnh đạo trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo tiêu
chuẩn ISO 9001/2000 , ISO-14000 và SA-8000; Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức, kinh tế và chỉ đạo việc sản xuất kinh doanh sao cho kịp tiến độ đã ký kết với
khách hàng. Chỉ đạo công tác tổ chức an toàn lao động, công tác phòng chống cháy nổ,
phụ trách trường đào tạo công ty.
- Trưởng ban QLDA điều hành xây dựng cơ bản và công nghệ thông tin: chỉ đạo và
lập dự án cho việc đầu tư xây dựng mới nhà xưởng, phát triển công nghệ thông tin trong
quản lý, và quản lý chung
- Kế toán trưởng: phụ trách, chỉ đạo công việc kế toán tại phòng Kế toán tài chính, lập
các kế hoạch cho việc sủ dụng và quản lý tài chính một cách hiệu quản nhất.
- Khối phòng ban và các xí nghiệp: Hoạt động theo nhiệm vụ của mình chịu sự chỉ
đạo điều hành trực tiếp của ban giám đốc.
+ Phòng thị trường: Xây dựng giá thành, tìm kiếm nhà cung cấp, khách hàng, xây
dựng kế hoạch sản xuất
+ Phòng Mar – XNK: Xây dựng thương hiệu thị trưòng, quảng bá công ty, xây dựng
môi trường phân phối, thực hiện nhiện vụ xuất khẩu
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý lao động, quản lý tiền lương, thực hiện chính
sách xã hội, thi dua khen thưởng, hành chính quản trị
+ Phòng kế toán: Quản lý tài chính kế toán, tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh
chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quản lý tiêu thụ, quản lý
giá thành sản phẩm
+ Phòng xây dụng cơ bản: quản lý đất đai, quản lý xây dựng cơ bản, duy tu bảo
dưỡng công trình
+ Trung tâm quản lý thiết bị: quản lý toàn bộ thiết bị của công ty
+ Trung tâm công nghệ thông tin: quản trị mạng, quản trị an ninh mạng
+ Các chi nhánh may: TNG1 (Việt Đức); TNG2 (Việt Thái); TNG3 (song công 1);

TNG4(sông công 2): thực hiện việc sản xuất và hoàn thành tiến độ đơn đặt hàng theo
đúng thời gian và kỹ thuật và chất lượng.
+ TNG5: Là Xưởng in, thêu phục vụ cho việc sản xuất của các chi nhánh may.
+ TNG 6: Là Xưởng gặt mài phục vụ cho việc sản xuất của các chi nhánh may.
+ Phân xưởng bao bì, PE: SX túi PE và bao bì các loại.
+ Trung tâm đào tạo nghề: thực hiện đào tạo nghề cho những công nhân của xí
nghiệp và cho xã hội.
+ Các xí nghiệp khác thực hiện các chức năng theo đúng nhiệm vụ của mình.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
(Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG -
Phụ lục)
2.2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại TNG.
a. Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty tiến hành theo hình thức công tác kế toán
tập trung. Tại Công ty có phòng kế toán của Công ty. Đối với các đơn vị chi nhánh trực
thuộc kế toán tiến hành ghi chép các chứng từ đầu, lập sổ sách kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng sự hướng dẫn của kế toán trưởng Công ty, rồi định kỳ gửi số
liệu, tài liệu lên phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty thực hiện việc tổng hợp
các số liệu do các đơn vị báo cáo tiến hành tính giá thành các sản phẩm cuối cùng, xác
định lãi, lỗ toàn Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chính trước tổng giám đốc về toàn bộ
công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời điều hành chung công việc của phòng.
Là người tham mưu cho tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính, quản lý hệ thống
tài chính trong công ty.
+ Kế toán tổng hợp (trưởng phòng kế toán) bao quát chung và hạch toán tổng hợp cá
chứng từ của các xí nghiệp gửi lên.
+ Kế toán ngân hàng: giao dịch ngân hàng cho cả công ty, lập kế hoạch vay vốn và
sủ dụng vốn vay, lập các chứng từ thanh toán qua ngân hàng

+ Kế toán theo dõi vật tư, TSCĐ, và thuế GTGT: Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, nhập xuất Vật tư của công ty
+ Kế toán theo dõi vật tư vận tải: theo dõi chi phí vật tư vận tải
+ Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi và tập hợp hạch toán các chứng từ liên quan
đến quá trình xây dựng cơ bản của công ty
+ Kế toán thống kê: theo dõi các đơn đặt hàng và theo dõi giá thành do các chi xí
nghiệp lập
+ Thủ quỹ: theo dõi thu chi tiền mặt, tạm ứng của công nhân viên
(Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG - Phụ lục)
b. Chính sách kế toán tại Công ty.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một công ty cổ phần. Công ty sử
dụng hệ thống tài khoản và sổ sách báo cáo theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC áp dụng
cho các doanh nghiệp và các thông tư hướng dẫn cho đến nay.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng là VND
+ Quy đổi tỷ giá theo tỷ giá do liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
+ Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Hiện tại công ty đang áp dụng phần mềm kế toán STANDARD với hệ thống mạng
LAN được nối trong toàn bộ công ty và đơn vị trực thuộc. Do vậy công việc kế toán sẽ
trở nên trôi chảy nhịp nhàng, thông tin kế toán cung cấp chính xác, minh bạch.
2.2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG có hình thức hoạt động là: sản xuất -
kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, áo jacket,
áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các
mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt,

số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là
- đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là công ty sản xuất, đối tượng là vải
được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết
của mặt hàng đó. (Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Phụ lục)
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ hàng Columbia tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất của Công ty.
* Đối tượng tập hợp chi phí.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo bò, áo nỷ, áo jacket, áo khoác các loại,
quần áo trẻ em các loại Hình thức, mẫu mã đa số theo mẫu trước. Công ty tiến hành sản
xuất theo đơn đặt hàng với quy trình sản xuất, sản phẩm gồm 2 giai đoạn là cắt và may
hoàn thiện sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm liên tục và khép kín. Mặt khác chi phí sản xuất phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm được kế toán tập hợp cho từng đơn đặt hàng do đó kế
toán công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng chi
tiết cho từng loại sản phẩm.
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
* Phân loại chi phí sản xuất của công ty. Là công ty kinh doanh nên việc tập hợp
chi phí là rất cần thiết. Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm được tính
toán một cách chính xác thì kế toán chi phí phải được tiến hành một cách chặt chẽ, hợp
lý. Với yêu cầu đó công ty đã phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại:
- Chi phí NLVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng,
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính là các loại vải, chi phí NLV phụ: cúc,

khóa, lót.
Nguyên vật liệu được sử dụng vào sản phẩm được công ty xây dựng thành định mức
đối với từng loại sản phẩm.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(công nhân cắt, công nhân may, công nhân hoàn thiện).
Công ty xác định đơn giá tiền công cho công nhân dựa trên cơ sở mức độ đơn giản
hay phức tạp của sản phẩm sản xuất hoặc công việc mà công nhân thực hiện.
(3) Chi phí sản xuất chung
Là toàn bộ các chi phí liên quan,cùng với việc tổ chức sản xuất hợp lý của công ty đã
làm giảm tính năng chặt chẽ của công tác quản lý sản xuất nhưng không làm giảm tính
năng chặt chẽ của công tác quản lý.
Tại phòng kế toán công việc được phân công cụ thể đối với từng kế toán viên về
công việc theo dõi quản lý các chi phí phát sinh trên cơ sở các số liệu thông tin do các
thống kê và các bộ phận khác chuyển về từ đó ghi vào sổ kế toán liên quan kế toán chi
phí giá thành sổ tổng hợp chi phí sản xuất của công ty
2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ hàng Columbia tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG.
a. Chứng từ sử dụng:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên
kế toán, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là nhật ký chung. Hệ thống chứng từ và sổ
sách được thiết lập phù hợp với Chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất
phát sinh là các chứng từ về các yếu tố chi phí như :
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Vật tư: phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay hoá đơn giá trị
gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ (nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo làm thêm
giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao.

- Các khoản khác: Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường hoặc giá trị gia
tăng )
b. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt
hàng nên kế toán mở các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
- TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 627: Có tài khoản cấp 2
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Một số tài khoản liên quan: TK 331, 111, 112, 334, 338 ….
c. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ để các số liệu được luân chuyển vào các sổ là các chứng từ gốc của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hóa đơn thanh
toán Tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán STANDARD nên quy trình ghi sổ
diễn ra như sau:

Xử lý, in ra
Chứng từ gốc được
kiểm tra
Nhập vào
máy
Sổ kế toán tổng

hợp, chi tiết
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
d. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm áo nỷ hàng Columbia của công ty.
Trong Quý I năm 2010 Công ty sản xuất nhiều mặt hàng trong đó có sản phẩm áo
nỷ hàng Columbia (mã hàng XM 6223) với 3.000 sản phẩm, chi phí sản xuất đã tập
hợp được trong toàn chi nhánh TNG 1 bao gồm:
(1) Tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động một
trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ
cơ sở để cấu tạo nên sản phẩm.
Vật liệu chính là sản phẩm vải (Kaki, tuyri, nỷ…) các loại vật liệu này đa phần là
được mua ngoài. Nguyên liệu sẽ được xuất kho sử dụng cho các mục đích tùy theo yêu
cầu của từng bộ phận sử dụng. Trị giá thực tế NLV xuất kho được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền cuối kỳ.
Đơn giá bình
quân gia quyền
cuối kỳ
=
Giá trị thực tế
NL,VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế
NL,VL, CCDC nhập kho
trong kỳ
Số lượng NL, VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL, VL,

CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NLVL;
CCDC xuất kho
=
Số lượng NLVL,
CCDC xuất kho
+
Đơn giá bình quân gia
quyền cuối kỳ
Ví dụ: Tháng 3 /2010 hãng Columbia đặt 3.000 sản phẩm áo nỷ với mã hàng
XM 6223.
* Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán căn cứ vào Định mức vật tư và số lượng sản xuất trong tháng của từng loại
sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ cần thiết để
sản xuất hoàn thành sản phẩm.
Tại công ty Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập riêng cho từng đơn đặt hàng để
ghi số lượng các loại NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 1.155.168.508
Có TK 152: 1.155.168.508
Chi tiết :
+ TK 1521 (Chi phí NVL chính) : 1.063.794.428
+ TK 1522 (Chi phí NVL phụ) : 85.354.678
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 1525 (Chi phí NK + VC) : 3.319.402
+ TK 336 C (Chi phí thêu): 2.700.000
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 1.155.168.508
Có TK 621: 1.155.168.508
(2) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:

Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả, thanh toán cho người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa
ca và các khoản trích theo lương.
Tại công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
+ Kế toán tập hợp tiền lương
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực tiếp
như công nhân sản xuất.
+ Chế độ trả lương theo ngày công: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián tiếp ở
các chi nhánh và bộ phận hành chính ở Công ty.
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà chi nhánh nhận được sẽ được phân chia
theo qui chế phân phối thu nhập của công ty.
- Theo quy chế phân phối thu nhập năm 2010 quy định:
-> Nguồn tiền lương được chi trong tháng của đơn vị = Doanh thu – CPSX
Nguồn tiền lương của chi nhánh may ≥ 52,8 % doanh số sản xuất.
Nguồn tiền lương của văn phòng công ty và các chi nhánh trung tâm còn lại được
xác định theo doanh thu tiêu thụ của từng tháng.
+ Kế toán tập hợp các khoản trích theo lương: Gồm các khoản trích sau:
BHXH, BHTY, BHTN, KPCĐ được tính như sau:
- BHXH trích 22%, tiền lương phải trả
+ 16% tính vào chi phí sản xuất
+ 6% trừ vào thu nhập người lao động
- BHYT trích 4,5%, tiền lương phải trả
+ 3% tính vào chi phí thu nhập người lao động
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ 1,5% trừ vào thu nhập người lao động

- BHTN trích 2% tiền lương phải trả
+ 1% tính vào chi phí sản xuất
+ 1% trừ vào thu nhập người lao động
- KPCD là 2% và tính hết vào chi phí sản xuất.
Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm quý I/2010, kế toán tiến hành định
khoản:
a. Nợ TK 622: 3.085.182.635
Có TK 334: 3.085.182.635
b. Nợ TK 622: 436.264.876
Có TK 338: 436.264.876
Chi tiết:
+ TK 3383 (BHXH, BHYT, BHTN): 378.557.584
+ TK 3382 (KPCĐ): 57.707.292
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 3.521.447.511
Có TK 622: 3.521.447.511
(Chi tiết cho hàng Columbia)
(3) Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tài khoản sửdụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí NL, VL trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh ở phân xưởng bộ phận sản xuất.
Tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện
thoại, Fax, internet
- Chi phí bằng tiền khác.

Chi phí sản xuất chung tại công ty được tập hợp cho toàn công ty sau đó được phân
bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng của trình tự đặt hàng. Để tập hợp chi phí sản xuất
chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài
Trường Đại học thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung
khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào tài khoản 627.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung được lập vào cuối mỗi quí thể hiện toàn bộ số
chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào các sổ sách chứng từ có
liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ,
bảng phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng…
+ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng,
kế toán căn cứ vào :”Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” quý I/2010, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): 263.330.359
Có TK 334 (3341): 263.330.359
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, kế toán
ghi: Nợ TK 627 (6271): 37.378.524
Có TK 338: 37.378.524
Chi tiết: TK 3383: 32.372.229
TK 3382: 5.006.295
+ Xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất như sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272): 142.712.100
Có TK 152: 142.712.100
+ Định kỳ, tiến hành phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): 34.911.031
Có TK 142: 34.911.031
+ Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (6273): 98.154.411
Có TK 242: 98.154.411

+ Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quý I/2010 phục vụ cho sản xuất sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274): 1.056.841.208
Có TK 214 (2141): 1.056.841.208
+ Phân bổ tiền điện, nước, và các dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): 123.491.473
Có TK 336C: 123.491.473
Chi tiết: Chi phí dịch vụ mua ngoài: 3.314.000
Chi phí điện thoại, fax, internet: 11.054.057

×