Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.58 KB, 23 trang )

1

1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối Đổi Mới kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI
(năm 1986), nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi căn bản, thể hiện rõ qua cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ.
KCN là một hình thức TCLTCN có hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn đầu
tư, đón nhận và ứng dụng nhanh nhất các tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ tiên
tiến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách, góp phần giải quyết
việc làm góp phần thực hiện CNH,HĐH đất nước.
Vùng Bắc Trung Bộ được đặc trưng về tính đa dạng lãnh thổ, giáp vùng biển
rộng, có tiềm năng phát triển kinh tế biển, đồng thời giữ vị trí cầu nối trung gian giữa
phía Bắc và phía Nam, giữa phía Tây và phía Đông với những tuyến giao thông quan
trọng chạy qua, là địa bàn trọng điểm về KT- XH, an ninh quốc phòng
Để nhanh chóng phát triển kinh tế theo hướng CNH,HĐH, trong những năm
qua các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đã chú trọng xây dựng và phát triển các KCN, nhằm
khai thác các tiềm năng và lợi thế. Đến nay, Bắc Trung Bộ đã có 34 KCN, trong đó có
24 KCN được thành lập và đi vào hoạt động, góp phần đáng kể cho nguồn thu ngân
sách của các địa phương trong vùng.
Tuy nhiên, quá trình phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ đã xuất hiện
những vấn đề, như: Số lượng các KCN tăng nhanh nhưng tỷ lệ lấp đầy các KCN chậm,
cơ sở hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ, cơ cấu phân bố các ngành nghề còn nhiều điểm
chưa hợp lý, quy mô CN còn nhỏ. Bên cạnh đó, hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh
từ sự phát triển KCN của vùng,
Xuất phát từ thực tế hiện nay, đề tài luận án “
” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng phát triển các
KCN của vùng, trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển KCN vùng
Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả, để các KCN có thể đóng góp nhiều hơn nữa cho
sự phát triển kinh tế của vùng cũng như của đất nước.

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước


Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia khác đã tiến hành xây
dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ào ạt từ các nước có lợi thế về vốn, công nghệ,
thị trường…. Trong số đó nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái được những kết quả
rất đáng khích lệ và điều đó đã có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế của các
nước này từ phát triển KCX, KCN (như Trung Quốc, Malaixia, Philippines, Thái Lan,,
Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…)
Hướng phát triển KCN sinh thái (EIPs) với các tiêu chí cụ thể và minh chứng
trong điều kiện của Australia của B.H. Roberts Elsevier cho thấy các KCN sinh thái
được thiết kế cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản xuất
và giảm thiểu chi phí, với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đi đôi với công tác BVMT
được quan tâm.
Nghiên cứu của Susan M. Walcott, 2003 đã xem xét vai trò của các KCN Trung
Quốc trong việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lượng
đưa ra thị trường trong nước và quốc tế. Công trình này đưa ra các lập luận dựa trên
các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa
phương khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng
Hải ở duyên hải.
2
Nghiên cứu về sự tác động của KCN đến môi trường có Ho, Samuel P. S.
(1979) Liu, Hwa-Jen (2011) cho rằng phát triển KCN nhanh và tình trạng thực thi luật
pháp chưa triệt để trong vấn đề môi trường đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực lớn tới
môi trường, các nhà máy chế tạo phải di dời khỏi 16 trung tâm đô thị, 2 đô thị Đài Bắc
và Cao Hùng (Đài Loan) từng được đánh giá là những đô thị ô nhiễm bậc nhất thế giới
vào năm 1971.
Những tác động xã hội vùng của KCN đã có các nghiên cứu của Sonja Kurz,
Sonja and Schmidkonz, Christian (2005), Gopalakrishnan, Shankar (2007) đã đưa ra
ảnh hưởng của người dân bị mất đất cho phát triển KCN, tâm lí không muốn di dời do
thói quen sống ở nơi cũ và việc mất đất, mất đi nguồn sinh kế buộc họ phải di cư đi
đến các thành phố tìm kiếm việc làm và dễ d|n đến phạm tội d|n chứng tại Thâm
Quyến (Trung Quốc).

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, KCN đưa vào nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn bước đầu vào
những năm 90. Năm 1989, Viện Kinh tế đối ngoại đã xuất bản cuốn “Các khu chế xuất
châu Á" nghiên cứu về vai trò của các công ty xuyên quốc gia tại các KCX châu Á và
giới thiệu về Đặc Khu kinh tế Thâm Quyến. Năm 1994, Viện Kinh tế học đã xuất bản
công trình “Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và Đặc Khu kinh tế".
KCN ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, là một trong những hình
thức TCLTCN nước ta trong thời kì CNH-HĐH, các  nói
chung và KCN nói riêng đã được đề cập trong nhiều công trình như: Địa lý công
nghiệp của Nguyễn Minh Tuệ,Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam của Lê Thông,
Nguyễn Minh Tuệ Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam của Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị
Minh Đức, Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam của Lê Thông (chủ biên).
Nghiên cứu về sự  !"#$%&'()*+, /0$ của
các KCN để thấy được vai trò của vị trí địa lí trong việc phân bố của các KCN của
Nguyễn Văn Phú . Khả năng lấp đầy của các KCN cho thấy tiến độ thu hút vốn đầu tư
và tình hình triển khai các dự án đầu tư vào KCN.
Hướng nghiên cứu /(1 các KCN của Võ Thanh Thu
đề cập đến thực trạng phát triển KCN trong quá trình CNH, HĐH. Hoặc nghiên cứu
2Phát triển KCN, KCX những vấn đề đặt ra” của Vũ Anh Tuấn, “KCX, KCN ở Việt
Nam hiện nay” của Ngô Thế Bắc và “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH,
HĐH” của Nguyễn Chơn Trung, Trương Giang Long.
Một số công trình nghiên cứu đã đề xuất các +34(
"%&#"*(%!"5637về các mặt: Định hướng phát
triển, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường như nghiên cứu về công tác hoạch định chính
sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam của Lê Tuấn
Dũng (2006).
Những nghiên cứu đề cập đến 8 có nghiên cứu về tổ
chức lãnh thổ kinh tế theo hướng PTBV tỉnh Vĩnh Phúc của Ngô Thúy Quỳnh (2009),
đã đề xuất hướng bố trí, tổ chức không gian phát triển các KCN, khu đô thị, khu vực
sản xuất thương mại, dịch vụ và nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc một cách

hiệu quả và bền vững. Sự phát triển KCN đi đôi với sự phát triển kinh tế nói chung,
tính ổn định về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường cũng được đề cập đến trong
nghiên cứu của Vũ Thành Hưởng “Phát triển bền vững KCN vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ” năm 2010.
Ở vùng Duyên hải miền Trung và Bắc Trung Bộ, nghiên cứu của Vũ Đại Thắng
đã đánh giá thực trạng, giải pháp phát triển của các KCN vùng Duyên hải miền Trung.
3
Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị cũng đã lập và triển
khai qui hoạch phát triển KCN đến năm 2020. Đối với sự phát triển KCN của một lãnh
thổ cấp tỉnh có nghiên cứu về TCLTCN tỉnh Nghệ An của Lương Thị Thành Vinh.
Như vậy, dựa trên những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu, đề tài
đã kế thừa được hệ thống cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói chung, hình
thức tổ chức KCN nói riêng, cơ sở thực tiễn về KCN trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Đề tài đã vận dụng để nghiên cứu sự phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ
trên cơ sở các chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động KCN của vùng, đây
là một hình thức TCLTCN tiêu biểu, phổ biến hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt
Nam và đang được vùng quan tâm đầu tư.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu về KCN trên thế giới cũng như
ở Việt Nam, mục tiêu chủ yếu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng, thực
trạng phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ dựa trên các tiêu chí đánh giá đã
được lựa chọn, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển có
hiệu quả hơn nữa hình thức TCLTCN này ở địa bàn nghiên cứu.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về KCN, lựa chọn hệ thống tiêu chí đánh
giá sự phát triển các KCN để vận dụng vào vùng Bắc Trung Bộ.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN vùng
Bắc Trung Bộ.
- Phân tích thực trạng phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ.

- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển các KCN
ở vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả.
3.3. Giới hạn của đề tài
-Về phương diện lãnh thổ: Đề tài nghiên cứu các KCN thuộc 6 tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ, bao gồm cả các KCN nằm trong các KKT ( KKT Nghi Sơn, KKT Đông
Nam, KKT Vũng Áng, KKT Hòn La). Ngoài ra, đề tài chú ý so sánh với KCN một số
vùng trong nước.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát
triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ, thực trạng phát triển của 15 KCN tiêu biểu của các
tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, T.T Huế trong tổng số
24 KCN đang hoạt động của vùng theo các tiêu chí đã lựa chọn.
-Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng chuỗi số liệu từ năm 2005 đến năm 2013,
định hướng đến năm 2020.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
9:;#"/%
Luận án sử dụng những quan điểm nghiên cứu: Quan điểm tổng hợp; Quan điểm lãnh
thổ; Quan điểm hệ thống; Quan điểm lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền vững;
4:<5=
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, xử lý và
tổng hợp tài liệu;; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thang điểm tổng hợp; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp bản đồ và
hệ thông tin địa lí (GIS), phương pháp dự báo.
4
 !"
- Kế thừa, bổ xung và làm sáng tỏ thêm được cơ sở lý luận và thực tiễn về KCN
từ việc tổng quan các nghiên cứu ở trong và ngoài nước để vận dụng vào vùng Bắc
Trung Bộ.
- Lụa chọn được hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển của các KCN cho
địa bàn nghiên cứu.
- Làm rõ được những thuận lợi, cơ hội, khó khăn và thách thức của các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ.
- Đánh giá bằng phương pháp định lượng thực trạng phát triển các KCN vùng
Bắc Trung Bộ theo các tiêu chí đã lựa chọn.
- Đưa ra được định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm phát triển các KCN ở
vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả trong tương lai.
#$%&' !"
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án có kết
cấu gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về khu công nghiệp
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các khu công
nghiệp vùng Bắc Trung Bộ
Chương 3: Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Bắc
Trung Bộ đến năm 2020.
$()*
$+,-./01234$256/0783$9/:/:35;<
**$)= > !
1.1.1 Tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
;:;:;:;(%
A.T.Khơrusov (1979) đã cho rằng: TCLTCN là hệ thống các mối liên kết không
gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động cũng như tiết kiệm chi phí để
khắc phục sự không phù hợp trong lịch sử về phân bố các nguồn nguyên nhiên liệu,
năng lượng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm, góp phần đạt hiệu quả kinh tế cao .
Ở Việt Nam, hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất: Tổ chức lãnh thổ công
nghiệp là việc bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở phục vụ cho hoạt
động công nghiệp, các điểm dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ
nhất định nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài của
lãnh thổ đó.
;:;:;:<:(%>!"?-@?&(

- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực của lãnh thổ (các nguồn lực
tự nhiên, kinh tế, xã hội ).
- Giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
- Giảm sự chênh lệch về trình độ giữa các vùng, các địa phương trong vùng với
các tỉnh, vùng lân cận và với mức trung bình chung của cả nước.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
bằng sự phát triển bền vững.
- Tổ chức lãnh thổ CN phải gắn liền với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, phải tạo được nòng cốt, động lực cho quá trình phát triển của mỗi địa phương.
;:;:;:A:B?-@?&(
5
Từ đầu thập kỷ 90 trở về trước, ở nước ta chưa có những công trình nghiên cứu
về các hình thức TCLTCN cụ thể. Dựa vào lý luận và kinh nghiệm của nước ngoài,
Viện chiến lược và Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra 6 hình thức được
vận dụng vào thực tiễn tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta. Sáu hình thức cụ thể
được xếp theo thứ tự tăng dần về quy mô: Điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, KCN,
trung tâm công nghiệp, dải công nghiệp, vùng công nghiệp.
1.1.2. Khu công nghiệp
1.1.2.1 Quan niệm về khu công nghiệp
Quan niệm về KCN giữa các nước trên thế giới không đồng nhất, nhưng thường
được hiểu là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch
tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ
sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ.
Định nghĩa của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp
quốc( UNIDO): “KCN là khu vực được phân cách về ranh giới địa lí trong một quốc
gia nhằm thu hút vốn đầu tư vào các ngành CN hướng về xuất khẩu, bằng cách cung
cấp cho những ngành CN này những điều kiện đặc biệt thuận lợi về đầu tư và mậu
dịch so với các lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà”
Ở Việt Nam: Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Nghị định số 192/CP
ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ và được cụ thể hóa tại Nghị định 36/CP

ngày 24/4/1997. Đến năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì KCN được xác định là: “
$+C.7&(7('D>3+C.&(
E"6/D"-FC/D/5G7-HI3/*(B7!>#$
/D1D/D7$J. Như vậy, so với Nghị định 36/CP ngày 24 /4/ 1997, Nghị
định mới đã lược bớt qui định về việc KCN, KCX không có dân cư sinh sống .
1.1.2.2 Vai trò, đặc điểm của khu công nghiệp
a) Vai trò
- Huy động nguồn vốn đầu tư lớn ở trong và ngoài nước
KCN chính là những mảnh đất thuận lợi cho sự xuất hiện của các doanh nghiệp
công nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá trị lâu dài
Việc xây dựng và phát triển KCN có thể làm thay đổi diện mạo của một vùng
và là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng đó.
- Nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
- Góp phần quan trọng giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
thu nhập và trình độ người lao động
- Góp phần tích cực bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Đặc điểm KCN
- Đây là khu vực được quy hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt
động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp công nghiệp trên một khu vực có
ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội.
- Sản phẩm trong KCN chủ yếu là các mặt hàng CN phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
- Trong KCN không có dân cư sinh sống (trừ những trường hợp được Ban quản
lý KKT và UBND tỉnh cho phép với những điều kiện cụ thể.
6

- Về quản lý và tổ chức sản xuất, có ban quản lý thống nhất để thực hiện quy
chế quản lý, để giúp Chính phủ quản lý KCN, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định
thành lập các Ban quản lý KCN cấp tỉnh ở các tỉnh có KCN
- Các xí nghiệp nằm trong KCN được hưởng quy chế ưu đãi riêng, có chính
sách kinh tế đặc thù ưu tiên nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ nước ngoài hay các
tổ chức, cá nhân trong nước
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần, nhiều hình
thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song, DN có vốn đầu tư nước ngoài dưới các
hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, DN 100% vốn nước ngoài, DN liên doanh và
cả DN 100% vốn trong nước.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các khu
công nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các KCN vùng Bắc
Trung Bộ bao gồm nhân tố vị trí địa lí, các nhân tố kinh tế xã hội (Dân cư và nguồn
lao động, cơ sở hạ tầng ,trình độ khoa học - công nghệ, cơ chế chính sách, các trung
tâm kinh tế và mạng lưới đô thị, vốn đầu tư, thị trường), nhân tố tự nhiên (khoáng sản,
đất, nước và khí hậu)
;:;:<:9:K -F$L-#"/L
"MF$L/DD&(:
Nhà kinh tế học Alfred Weber (1868-1958) đã đề cập những ưu điểm và hạn
chế của việc tập trung các doanh nghiệp tại một địa điểm (mô hình các KCN). Lý
thuyết định vị công nghiệp làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển các KCN, đó là
quá trình tích tụ và tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh thổ, thúc đẩy việc chuyển từ
bố trí các doanh nghiệp CN tại những địa điểm riêng rẽ sang bố trí tập trung vào
những khu vực nhất định.
MF$L>%5=NO-IM
Lý thuyết cụm tương hỗ đã được nhà kinh tế học Michael Porter (1998) phát
triển và được sử dụng khá phổ biến trong việc hoạch định các chính sách cạnh tranh
kinh tế. Cụm tương hỗ là tập hợp về mặt không gian của các doanh nghiệp trong đó tổ

hợp KCN được hình thành dựa trên sự hợp tác để tạo ra lợi thế cạnh tranh
1.1.2.5. Các tiêu chí đánh giá khu công nghiệp và áp dụng vào vùng Bắc
Trung Bộ
Nghiên cứu sự phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ được xây dựng bằng 8
tiêu chí gồm: Tỉ lệ lấp đầy, số dự án, vốn đầu tư, lao động, giá trị sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu.
*$)=?@ABCD
1.2.1 Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên thế giới
Sự ra đời của KCN đầu tiên trên thế giới là vào cuối thế kỷ XIX, đánh dấu
bằng sự ra đời của khu Trafford Park (1896) tại thành phố Manchester, Vương
Quốc Anh. Sau đó là vùng công nghiệp Clearing ở Chicago – Hoa Kỳ (1899) và
KCN tại thành phố Naples (1904) – Italia. Tiếp sau sự phát triển các KCN này là sự
hình thành KCN tại một số nước phương Tây như: Pháp, Thụy Điển, Hà Lan hay
Canada. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các KCN được phát triển rộng rãi ở các
nước đang phát triển như Braxin, Columbia, Mexico (Mỹ La tinh); đặc biệt ở một
số nước châu Á tiến hành CNH vào thập kỷ 60 – 70.
Trong những năm đầu phát triển, các KCN được xem như một mô hình qui
hoạch công nghiệp. Từ năm 1960, với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN trên thế
7
giới, Liên Hợp Quốc đã xuất bản các công trình nghiên cứu và tổ chức các hội thảo về
mô hình KCN với tư cách là công cụ cho phát triển kinh tế. Như vậy, KCN đã được sử
dụng và thừa nhận rộng rãi như một công cụ tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
nhất là ở các nước đang phát triển.
;:<:<:PB77*&(4("%
Sau hơn 20 năm kể từ ngày ra đời của KCX Tân Thuận năm 1991, KCX đầu
tiên của Việt Nam, các KCX, KCN đã phát triển trở thành nhân tố động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính đến hết tháng
6/2014, cả nước đã có 293 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
82.800 ha và được phân bố trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước, tập trung chủ yếu ở 3
vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các KCN đã trở thành

trọng điểm thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào việc
nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 2,1 triệu lao động
trực tiếp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước.
Tính đến cuối tháng 6/2014, các KCN, KCX đã thu hút được 5.290 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 77.100 triệu USD.
5.246 dự án trong nước còn hiệu lực trong KCN với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 464.500 tỷ
đồng.
Năm 2013 tổng doanh thu của các KCN, KKT đạt 54 tỷ USD. Kim ngạch xuất
khẩu của các doanh nghiệp trong KCN, KKT đóng góp 30% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN, KKT là 35 tỷ
USD, đóng góp 28%, tổng kim ngạch nhập khẩu. Xuất siêu: 3 tỷ USD. Đóng góp vào
ngân sách nhà nước là 32.000 tỷ đồng, KCN cả nước đã giải quyết việc làm cho hơn
2,1 triệu lao động trực tiếp.
CHƯƠNG 2
$E$/3F/2GH/33I/:J/,43K/3231/3
01<3E22L5M/$E$83$9/:/:35;<0N/:OP$2L/:OQ
2.1. Vị trí địa lí
Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế với diện tích tự nhiên: 51.458,8 km
2
Vị trí địa lý của vùng Bắc Trung Bộ có nhiều thuận lợi cho sự hình thành các
KCN. Là vùng mà tất cả các tỉnh đều giáp biển. Những nơi thềm lục địa thu hẹp, biển
ăn sâu vào đất liền hình thành nên các vịnh nước sâu thuận lợi cho việc xây dựng các
cảng biển và giao thông vận tải đường thủy, sẽ tạo tiền đề phát triển mối liên hệ liên
vùng cho KCN của vùng Bắc Trung Bộ ngày càng hiệu quả. Vì vậy, phần lớn các
KCN của vùng đều đặt ở vị trí gần biển, nơi có các cảng nước sâu, thuận lợi cho việc
xuất nhập khẩu nguyên liệu và hàng hóa.
Với vị trí này, Bắc Trung Bộ được coi là cầu nối giữa Bắc Bộ với phía nam của
đất nước, đồng thời là cửa ngõ của hành lang Đông –Tây vùng sông Mê Công.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi rõ nét, vị trí địa lý cũng gây ra những khó

khăn trong phát triển KCN vùng BTB, đặc biệt là trong tổ chức lãnh thổ công nghiệp
theo ngành khi vùng này có hình thể hẹp ngang, chạy dài theo hướng Bắc Nam rất dễ
bị chia cắt với các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn, hạn chế.
8
$"RSBTUVW
2.2.1 Dân cư và nguồn lao động
Bắc Trung Bộ là vùng có dân số đông và nguồn lao động dồi dào, với số dân là
10.297,7 nghìn người (2013), chiếm 11,5% dân số cả nước và đứng thứ 5 trong 7 vùng
của nước ta.
Bắc Trung Bộ có nguồn lao động dồi dào, với 6.344,7 nghìn người (năm 2013)
chiếm 61,6% tổng số dân của vùng và 11,9% so với cả nước. Trình độ học vấn của lực
lượng lao động trong vùng đang tăng nhanh. Tuy nhiên số lượng và chất lượng nguồn
lao động của vùng v|n chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các KCN, đặc biệt là thiếu
lực lượng lao động kĩ thuật cao và các chuyên gia đầu ngành. Những chính sách thu
hút lao động trình độ chuyên môn cao và lực lượng trẻ mới ra trường đang được lưu
tâm sẽ tạo thêm nguồn lao động có chất xám cho ngành công nghiệp.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng
<:<:<:;:Q( "3&H+
Hệ thống giao thông vận tải được xem là bộ khung của lãnh thổ, là nền tảng cho
việc hình thành các KCN và tạo nên một tổng hợp thể lãnh thổ công nghiệp có cấu trúc
chặt chẽ, hợp lí và hiệu quả.
Các tuyến đường ô tô theo hướng bắc- nam và đông- tây đã trở thành bộ khung
lãnh thổ cho vùng Bắc Trung Bộ; trong đó hai trục quốc lộ 1A chạy dọc ven biển và
đường Hồ Chí Minh xuyên qua khu vực trung du ở phía Tây của vùng là hai tuyến lực
quan trọng theo chiều bắc nam, trong tương lai sẽ là nơi tập trung công nghiệp của khu
vực Bắc Trung Bộ.
Vùng Bắc Trung Bộ có tổng chiều dài đường sắt là 682 km, mạng lưới đường
sắt có vai trò trong việc giao lưu kinh tế, đặc biệt là vận chuyển các loại hàng công
nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các KCN và hàng hóa từ các KCN ra thị trường trong
vùng cũng như của cả nước.

Dọc bờ biển vùng Bắc Trung Bộ hiện có 13 địa điểm cảng và cầu cảng. Bắc
Trung Bộ đóng vai trò cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng phía Bắc và phía
Nam đất nước.
Trong vùng hiện có 4 sân bay, có 1 sân bay Quốc Tế (Phú Bài) và 3 sân bay địa
phương (Vinh, Đồng Hới, Thọ Xuân). Sân bay quốc tế Phú Bài (Thừa Thiên- Huế) cấp
4D theo tiêu chuẩn quốc tế, là sân bay lớn của khu vực miền trung.
Các tuyến đường hàng không đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc phục vụ nhu cầu đi lại của con người, tạo thuận lợi cho nguồn lao động có chuyên
môn kĩ thuật trong và nước ngoài đến làm việc tại các KCN.
Như vậy, hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển ở Bắc Trung
Bộ hiện tại và tương lai tạo nên một hệ thống đồng bộ, khép kín sẽ là cơ sở để phát
triển KT-XH của vùng Bắc Trung Bộ nói chung và KCN nói riêng.
<:<:<:<:K1-56/(.356
Vùng Bắc Trung Bộ đã tạo thành một mạng lưới điện thống nhất như lưới
220kV nằm trong mạng Thanh Hóa- Vinh- Hà Tĩnh- Đồng Hới và Đông Hà- Huế- Đà
Nẵng. Đường dây 500 kV đi qua hòa vào mạng lưới điện của vùng ở trạm 500 kV tại
Hà Tĩnh. Năm 2012 nâng công suất các trạm điện, đường dây cao áp, kết hợp với xây
dựng mới ở các huyện để các địa phương có trạm 110 KV. Kết quả mạng lưới điện
quốc gia đã đến được 100% số xã trong vùng, tỉ lệ hộ dùng điện 97,3%. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý điện nông thôn. Đảm bảo 50% số hộ được bán điện trực tiếp
tại nhà. Đảm bảo giá điện theo qui định của nhà nước ở tất cả các địa phương.
Hệ thống cấp thoát nước tại các KCN cũng đang được chú trọng đầu tư để đảm
9
bảo đủ nguồn nước cho sản xuất. Một số KCN ở các tỉnh đã và đang được đầu tư các
nhà máy xử lí nước thải tập trung.
2.2.3 Khoa học công nghệ
Hiện nay tại một số các KCN của vùng Bắc Trung Bộ đã chủ động đầu tư chiều
sâu đổi mới công nghệ như nhà máy xi măng Nghi Sơn (KCN Nghi Sơn- thuộc KKT
Nghi Sơn), nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, đã đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến. Tuy nhiên một số nhà máy hiện đại nhưng lại không đồng bộ về thiết bị như nhà

máy bao bì, dây chuyền tinh luyện dầu của một số nhà máy chế biến dầu ăn, vì vậy sản
phẩm làm ra sức cạnh tranh còn hạn chế
Trong tương lai, vùng Bắc Trung Bộ sẽ phải chú trọng đến khoa học, công
nghệ, tập trung đầu tư cho các chương trình trọng điểm về khoa học, công nghệ. Đồng
thời, gắn khoa học, công nghệ với thực tiễn sản xuất và sản phẩm để nâng cao năng
lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của vùng.
2.2.4 Hệ thống các trung tâm kinh tế, đô thị, các khu kinh tế.
Hiện nay vùng BTB có 6 thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có 3 đô thị loại 1
là TP Vinh (Nghệ An), TP Thanh Hóa (Thanh Hóa),TP Huế (Thừa Thiên- Huế). 10 thị
xã thuộc tỉnh, 83 thị trấn. Các đô thị tập trung dọc hành lang duyên hải, theo quốc lộ 1.
Ngoài chức năng hành chính, các đô thị trong vùng còn là các trung tâm công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, giáo dục và đào tạo.
2.2.5 Nguồn vốn đầu tư
Đối với vùng Bắc Trung Bộ. Tổng nguồn vốn đầu tư tăng qua các năm, từ
82.210,9 tỷ đồng (2010), lên 103.037,1 tỷ đồng (2011), 128.581,9 tỷ đồng (2012) và
tăng lên 155.092,8 tỷ đồng (năm 2013) chiếm 14,2% tổng nguồn vốn đầu tư của cả
nước.
Tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép vào nước ta,
lũy kế đến năm 2013, các dự án còn hiệu lực là 15.932 dự án với tổng số vốn đăng kí
còn hiệu lực là 234.121 triệu USD.
Lũy kế đến tháng 12/2013 vùng Bắc Trung Bộ có 235 dự án với tổng số vốn
đăng kí là 24.642,0 triệu USD, chiếm 1,58 số dự án và 10,5% tổng số vốn đăng kí của
cả nước. (Thanh Hóa và Hà Tĩnh chiếm tổng số vốn đăng kí lớn nhất, chiếm 84% tổng
vốn đăng kí của toàn vùng). Nguồn vốn đầu tư là điều kiện để xây dựng hạ tầng KCN,
tạo tiền đề cơ bản để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào KCN.
2.2.6. Thị trường
Thị trường là nhân tố đóng vai trò đòn bẩy để phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và mở của hội nhập của vùng.
Với số dân đông và chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao nên nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm CN ngày càng nhiều. Xu thế hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy thị

trường nước ngoài được mở rộng
2.2.7 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các mối quan hệ liên lãnh thổ
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của của vùng Bắc Trung Bộ. Ảnh hưởng của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền trung cùng vời vai trò cầu nối
giữa Lào với biển Đông đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KCN của vùng.
X$>""&Y
Chính sách của Chính phủ về xây dựng và phát triển các KCN và chính sách
của Chính phủ về phát triển kinh tế -xã hội của các tỉnh trong vùng đã tạo cơ sở pháp
lý cho sự phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ
Z2[
2.4.1. Tài nguyên đất
10
Tài nguyên đất của vùng Bắc Trung Bộ khá đa dạng, nhưng có nhiều hạn chế,
diện tích đất màu mỡ, giàu dinh dưỡng không nhiều, trong khi phần lớn là đất cát, đất
đồi núi bị xói mòn, rửa trôi, đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm 78,3% diện
tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp chiếm 7,2% diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng và
đất khác chiếm diện tích khá cao, đây là tiềm năng để mở rộng hoạt động nông, lâm
nghiệp hoặc phát triển các KCN, đô thị trong vùng.
2.4.2 Khí hậu và nguồn nước
R)H
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu Bắc Trung Bộ mang tính chuyển
tiếp giữa nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh ở phía Bắc và nhiệt đới gió mùa ẩm ít
lạnh hơn và mùa mưa chuyển tiếp sang thu-đông ở phía Nam.
Nhìn chung, khí hậu của vùng thuận lợi để trồng một số cây CN lâu năm, cây
hàng năm, một số cây lương thực, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành CN chế biến
trong các KCN. Song có thể nói khí hậu của vùng khắc nghiệt nhất cả nước, có nhiều
thiên tai ảnh hưởng lớn đến SX và đời sống.
Những ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến khu vực
ven biển và các nguồn lợi từ biển, trong khi phần lớn các KCN của vùng phân bố ở
khu vực này.

R7$56
Bắc Trung Bộ có hệ thống sông suối dày đặc, với 21 lưu vực sông. Nguồn tài
nguyên nước trong vùng có giá trị nhất định trong việc phát triển KT-XH, bên cạnh việc
xây dựng các nhà máy thủy điện phục vụ cho địa phương, sông ngòi còn là nguồn cung
cấp nước tưới cho nông nghiệp, đồng thời cung cấp nước cho các nhà máy trong KCN.
2.4.3 Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở Bắc Trung Bộ khá phong phú, tạo thuận lợi cho sự
phát triển các ngành CN, đặc biệt là các ngành CN khai thác và CN vật liệu xây dựng,
luyện kim đen trong các KCN…Tuy nhiên hầu hết các loại khoáng sản nhìn chung ít
có khả năng khai thác công nghiệp ngoại trừ đá vôi, đá ốp lát, đá bazan, sét, thiếc, than
đá, than bùn.
2.4.4 Tài nguyên biển
Vùng có thế mạnh về phát triển kinh tế biển với đường bờ biển chạy dài gần
670 km , 23 cửa sông, trong đó có nhiều cửa sông lớn có thể xây dựng cảng phục vụ
vận tải, đánh cá. Nguồn lợi thuỷ sản phong phú là nguồn nguyên liệu chế biến trong
KCN. Bên cạnh đó, vùng Bắc Trung Bộ có thể phát triển các ngành kinh tế biển khác
như: CN đóng tàu trong KCN, du lịch ven biển và biển đảo, khai thác dầu khí, các
ngành CN chế biến khoáng sản và CN lọc hóa dầu.
2.4.5 Tài nguyên rừng
Bắc Trung Bộ có 2,76 triệu ha rừng. Tài nguyên gỗ và lâm sản là là nguồn
nguyên liệu quý cho phát triển sản xuất, đặc biệt cho xây dựng cơ bản, nguyên liệu chế
biến giấy và xuất khẩu, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ trong các KCN.
""
2.5.1. Những thuận lợi
Sự phát triển của các KCN vùng BTB chịu tác động tổng hợp của các nhân tố
tự nhiên, nhân tố KT-XH. Mỗi nhân tố có một ý nghĩa nhất định và tác động theo
những mức độ khác nhau vào sự hình thành và phát triển các KCN.
- Vị trí địa lí là cầu nối giữa phía Bắc và phía Nam đất nước, dọc theo chiều dài
phía đông lãnh thổ giáp biển với các cảng nước sâu, tạo thuận lợi về mặt giao thông và

11
giao lưu kinh tế. Trên cơ sở đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển các KCN ở miền ven
biển và đồng bằng.
- Các nhân tố KT-XH có tính quyết định đối với việc phát triển các KCN. Các
nhân tố tự nhiên là cơ sở cho việc hình thành và phát triển các KCN.
- Bối cảnh quốc tế và các nhân tố về nguồn vốn, khoa học công nghệ và thị
trường nước ngoài có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các KCN, đặc biệt là nguồn
vốn đầu tư sẽ thay đổi quy mô phát triển KCN, góp phần hoàn thiện và thúc đẩy sự
phát triển của các KCN của vùng.
2.5.2. Những khó khăn - thách thức
- Chất lượng nguồn lao động còn hạn chế, số lao động qua đào tạo của vùng chỉ
chiếm 15,9% , thấp hơn mức bình quân cả nước. Vì vậy thiếu nguồn cán bộ có chuyên
môn kĩ thuật, chủ yếu là lao động phổ thông. Thiếu đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ kĩ
thuật đầu ngành.
- Hạ tầng cơ sở chủ yếu đang trong quá trình xây dựng và chưa đồng bộ, quá
trình GPMB diễn ra chậm làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư.
- Việc hình thành và phát triển của KCN các vùng tiếp giáp lãnh thổ sẽ tạo ra
những thách thức đối với việc hình thành cơ cấu ngành công nghiệp và bố trí không
gian CN.
$()X
35;/2L\/:<3E22L5M/83$9/:/:35;<
0N/:OP$2L/:OQ
X*8"]"A"&YCDA^O_2&OW
Trong những năm gần đây, sản xuất công nghiệp của vùng BTB có bước phát
triển mới, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, phù hợp với xu hướng chung
của cả nước. Tỉ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh chóng trong cơ
cấu GDP.
Qui mô giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh chóng, đạt 144.905,6 tỉ đồng
năm 2013, tăng 17,2 lần năm 2000 và tăng 2,1 lần năm 2010 OBA:;M:Tốc độ tăng
trưởng CN liên tục giữ ở mức hai con số, và được coi là đầu tàu tăng trưởng của toàn

bộ nền kinh tế của vùng, giai đoạn 2000- 2012, tốc độ tăng trưởng trung bình trên
14%/năm Tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp v|n còn rất nhỏ so với cả nước, chỉ
chiếm 2,6 % (năm 2013)
Hình 3.1: Giá trị SX và tốc độ tăng trưởng công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ
12
Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng rất đa dạng, vừa có các ngành mũi nhọn,
vừa có các ngành truyền thống. Trong cơ cấu các ngành công nghiệp vùng Bắc Trung
Bộ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là ngành truyền thống và có thế mạnh của
vùng.
X3D&`"&Y"BCD=A^O_2&OW
3.2.1. Số lượng, qui mô diện tích và tỉ lệ lấp đầy các KCN
RP -5G#%&'()
Đến năm 2013, Bắc Trung Bộ đã có 34 KCN được lập qui hoạch chi tiết.
Trong đó có 24 KCN đã được thành lập và đi vào hoạt động gồm: với diện tích tự
nhiên 7.203,8 ha chiếm 0,14% diện tích tự nhiên toàn vùng. OBA:<M
Hình 3.2: Tăng trưởng về số lượng và qui mô các KCN vùng Bắc Trung Bộ giai
đoạn 1998 – 2013.
Quy mô mỗi KCN của vùng khoảng 300,1 ha, đạt mức qui mô trung bình. Cả
nước là 298 ha, vùng Đông Nam Bộ 397,6 ha (năm 2013).
a2b DcD>%Yd&dcD>?8$/
Tỷ lệ đất CN có thể cho thuê của các KCN các tỉnh vùng BTB chiếm tỷ lệ
61,7%. Các KCN Nghệ An có tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 44,8%. Thanh Hóa đạt 59,8%.
Trong khi đó, các KCN tỉnh Quảng Bình đạt tỉ lệ cao nhất (71%), đến Thừa Thiên
Huế, Hà Tĩnh, Quảng Trị.
a2e D %f[BCD
Tỉ lệ lấp đầy các KCN của vùng đạt 31,0% (năm 2013) thấp hơn so với một số
vùng khác như vùng Trung du miền núi phía Bắc: 58%; Đồng bằng sông Hồng: 53%,
Đông Nam Bộ: 47%; và thấp hơn so với cả nước 45%.
3.2.2 Số dự án đầu tư
Đến năm 2013 các KCN của vùng đã thu hút được 471 dự án chiếm 4,7 % so

với cả nước, trong đó có 365 dự án đầu tư vào KCN đã xây dựng nhà xưởng và đi vào
SX kinh doanh, chiếm 77,4%; 106 dự án đầu tư vào KCN vừa mới cấp phép, chưa
triển khai hoặc đang vướng mắc về vấn đề GPMB chiếm 22,5% số dự ánOBA:AM
13
Hình 3.3: Số dự án đầu tư và diện tích đất đã cho thuê giai đoạn 2005- 2013
3.2.3 Vốn đầu tư
Từ khi KCN đầu tiên của vùng Bắc Trung Bộ là: KCN Lễ Môn, Bắc Vinh và
Phú Bài thành lập năm 1998, trải quan 15 năm 1998- 2013 xây dựng và đi vào hoạt
động, đến nay các KCN vùng Bắc Trung Bộ đã thu hút được tổng số vốn đầu tư là
355.070,4 tỉ đồng chiếm 18,2% so với cả nước (cả nước có tổng vốn đầu tư đăng kí
1.940.800 tỷ đồng).
Nguồn vốn đầu tư tập trung lớn tại KCN Nghi Sơn (Thanh Hóa), Đông Hồi
(Nghệ An), Phú Bài, Phong Điền (T.T Huế) có tổng vốn đầu tư trên 10.000 tỉ
đồng/KCN; các KCN Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng I (Hà Tĩnh), Cảng Biển Hòn
La (Quảng Bình) có nguồn vốn đầu tư 3.000-5.000 tỉ đồng/KCN; các KCN còn lại của
vùng có nguồn vốn đầu tư dưới 3.000 tỉ đồng.
3.2.4 Lao động
Tổng số lao động trong các KCN vùng Bắc Trung Bộ có xu hướng tăng nhanh.
Năm 2013 các KCN của vùng đã thu hút và góp phần giải quyết việc làm cho 73.567
lao động (chiếm 1,2% lao động toàn vùng). Lao động trong các KCN của vùng phần
lớn là lao động có trình độ trung cấp hoặc sơ cấp nghề chiếm 47%.
Thu nhập bình quân của người lao động trong các KCN vùng Bắc Trung Bộ
tăng nhanh qua các năm, bình quân cho một lao động/tháng là 3.415.000 triệu
đồng/tháng, mức thu nhập có cao hơn mức bình quân cả nước. Tuy nhiên đời sống vật
chất và đời sống tinh thần của người lao động còn nhiều khó khăn, có tới 70% lao
động có nhu cầu nhà ở.
A:<:STD+C.
Năm 2013, giá trị sản xuất của KCN là 24.733,0tỉ đồng gấp 4 lần năm 2005 và
gần gấp đôi năm 2010. Tốc độ tăng giá trị sản xuất KCN của vùng trung bình là 25%.
(giai đoạn 2005 – 2013).Điều này cho thấy qui mô và mức độ mở rộng qui mô sản

xuất của các KCN vùng Bắc Trung Bộ ngày càng lớn. Tuy nhiên giá trị sản xuất CN
trong KCN của vùng chỉ chiếm 0,45 giá trị sản xuất CN của cả nước và 17% giá trị sản
xuất ngành CN của vùng Bắc Trung Bộ.
KCN Nghi Sơn có tỉ lệ GTSX CN cao nhất, năm 2013 có GTSX là 3.955,2 tỉ
14
đồng, chiếm tới 11,2% GTSX CN của các KCN trong vùng, KCN Phú Bài chiếm
8,8%; một số KCN khác có GTSX tương đối cao như: Bắc Vinh (Nghệ An), Lễ Môn,
Đình Hương - Tây Bắc Ga, Bỉm Sơn (Thanh Hóa) có GTSX CN cao hơn 2.000 tỉ đồng
-Các ngành công nghiệp trong KCN.
Thống kê 21 KCN đang hoạt động sản xuất kinh doanh, phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghiệp Dệt- may- da giày (chiếm 23,6%), ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng (chiếm 18,4%), ngành CN chế biến thực phẩm đồ uống
cũng là ưu thế của vùng, chiếm tới 16% GTSX toàn vùng.
X#gd
Doanh thu của các KCN vùng Bắc Trung Bộ ngày càng tăng nhanh, trong 8
năm (2005-2013) tăng lên hơn 6,5 lần. Năm 2013 doanh thu bình quân của các KCN là
1.646,4 tỉ đồng, trong đó KCN Phú Bài chiếm tỉ lệ doanh thu cao nhất (8.483,8 tỉ
đồng), KCN Nghi Sơn, KCN Đình Hương- Tây Bắc Ga (Thanh Hóa), Nam Cấm
(Nghệ An) đứng vị trí số 2 về doanh thu, 3 KCN này đã chiếm với 54,2%, KCN toàn
vùng.
3.2.7 Lợi nhuận
Lợi nhuận thu được của các dự án đang sản xuất trong KCN ngày càng tăng, từ
67.662 triệu đồng năm 2005 lên 1.047.926 triệu đồng năm 2013 (tăng 15,4 lần). Tốc
độ tăng lợi nhuận KCN của cả giai đoạn 2009- 2013 là 110,2%. KCN Phú Bài (T.T
Huế), KCN Lễ Môn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Nam Đông Hà (Quảng Trị) có lợi nhuận
cao nhất trong các KCN và tốc độ tăng lợi nhuận khá đều. Một số KCN không có lợi
nhuận như KCN Hoàng Mai, Đông Hồi (Nghệ An).
3.2.8 Kim ngạch xuất khẩu
Năm 2013 giá trị xuất khẩu các KCN của vùng đã tăng gấp 3,4 lần so với năm
2010 và tăng gấp 28,4 lần so với năm 2005. Giá trị xuất khẩu của các KCN vùng Bắc

Trung Bộ chiếm tới 28,7% giá trị xuất khẩu chung của vùng (bảng 3.9) Tuy nhiên so
với cả nước chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ bằng 1,8% so với cả nước (cả nước: 50.321 triệu
USD)
Giá trị xuất khẩu thể hiện độ mở của KCN trong phát triển sản xuất và là một
trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của KCN. Giá trị xuất khẩu của
các KCN vùng Bắc Trung Bộ nhìn chung thấp hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu
của các KCN cả nước. Năm 2013 trung bình một KCN của vùng có giá trị 818.127
triệu đồng, trong khi đó con số này của KCN cả nước là 65 triệu USD (tương đương
với 1.365.000 triệu đồng.
08 tiêu chí trên là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của KCN. Ngoài ra sự
phát triển của các KCN vùng Bắc Trung Bộ còn được thể hiện trên một số tiêu chí
như:
a$)=`fBCD
Tỉ suất đầu tư hạ tầng KCN của vùng là 0,45 tỉ đồng/ ha diện tích đất tự nhiên,
tỉ suất này đang thấp hơn mức trung bình cả nước (cả nước: 0,53 tỉ đồng/ha),
Chất lượng cấp điện (đánh giá dựa trên cả số lần bị cắt điện và cường độ dòng
điện) cho thấy các doanh nghiệp tại Quảng Bình và Quảng Trị đánh giá chất lượng
cung cấp điện trong các KCN thấp hơn so với các KCN tại Thanh Hóa và Hà Tĩnh.
Chất lượng cấp nước trong các KCN và hệ thống xử lý nước thải trong KCN.
Thừa Thiên Huế và Thanh Hóa được các nhà đầu tư đánh giá khá cao. Chất lượng các
dịch vụ hạ tầng trong và ngoài các KCN vùng Bắc trung Bộ nói được đánh giá ở mức
độ trung bình.
- Liên kết của KCN:
15
Trong số 24 KCN vùng Bắc Trung Bộ đã đi vào hoạt động của vùng thì phần
lớn chưa có sự liên kết về công nghệ, về lao động, về nguồn nguyên liệu hay tiêu thụ
sản phẩm, hầu hết các sản phẩm sản xuất trong KCN là các mặt hàng không liên quan
đến nhau như: may mặc, thức ăn gia súc, chế biến gỗ, phân bón, khoáng sản, bánh
kẹo… nên không thể hợp tác, phát huy được sức mạnh hợp tác của các doanh nghiệp.
- Đóng góp của các KCN cho ngân sách và GTSX vùng Bắc Trung Bộ

Năm 2013, giá trị đóng góp của các KCN vùng Bắc Trung Bộ tăng 5,5 lần so
với năm 2005; từ năm 2011, giá trị đóng góp cho ngân sách nhà nước của các KCN
tăng đột biến từ 1.758 tỉ đồng (2011) lên 2.919,3 tỉ đồng (2013). Số dự án đi vào SX
có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cao ngày càng nhiều, chiếm 65,8% giá trị đóng góp vào
ngân sách nhà nước của ngành CN vùng Bắc Trung Bộ.
Các KCN của vùng đã đóng góp một tỉ lệ không nhỏ vào GTSX chung của
vùng chiếm trên 10% mỗi năm (+A:;UM:
Bảng 3.10: Tỉ lệ đóng góp của KCN trong GTSX của vùng Bắc Trung Bộ [76].
Năm
Chỉ tiêu
2005 2010 2011 2012
2013
Giá trị sản lượng của KCN
(tỉ đồng)
5.865,4 18.550,5 24.025,5 30.768,8 34.518,9
GTSX của vùng (tỉ đồng) 57.129,0 150.701,7 191.557,9 216.798,4 249.162,6
Tỉ lệ đóng góp của KCN (%) 10,2 12,3 12,5 14,1 13,8
3.2.9. Cho điểm và xếp bậc các KCN
Việc cho điểm và xếp bậc các KCN có ý nghĩa trong việc xác định khả năng thu
hút đầu tư cao nhất và có tiềm năng để phát triển KCN, những thế mạnh, hạn chế của
mỗi KCN và mỗi tỉnh có KCN.
Trong 8 tiêu chí: Tỉ lệ lấp đầy, vốn đầu tư, số dự án, lao động, GTSX, doanh
thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu, xét cho mỗi KCN đang hoạt động trong vùng.
Mỗi tiêu chí được cho điểm theo thang bậc từ 1 đến 5 căn cứ vào hiệu quả hoạt động
mà các KCN đạt được, điểm càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động của tiêu chí đó đối
với sự phát triển của KCN.
Xét trong 15 KCN trên tổng số 24 KCN đang hoạt động của vùng Bắc Trung
Bộ, thì có 03 KCN xếp bậc 1 gồm: KCN Phú Bài (Thừa Thiên Huế), KCN Nghi Sơn
(thuộc KKT Nghi Sơn- Thanh Hóa) và KCN Lễ Môn (Thanh Hóa) đạt trên 80 điểm,
nên d|n đầu về hiệu quả hoạt động.

Có 01 KCN xếp bậc II gồm: Đình Hương - Tây Bắc Ga (Thanh Hóa).
Có 07 KCN xếp bậc III gồm: KCN Bỉm Sơn (Thanh Hóa); Bắc Vinh, Nam
Cấm (Nghệ An); Vũng Áng I (Hà Tĩnh); KCN Tây Bắc Đồng Hới, Cảng biển Hòn La
(Quảng Bình); Nam Đông Hà (Quảng Trị).
Có 04 KCN xếp bậc IV gồm; Hoàng Mai (Nghệ An), Gia Lách (Hà Tĩnh),
Quán Ngang (Quảng Trị) và Phong Điền (Thừa Thiên Huế).
Không có KCN xếp bậc 5 trong số 15 KCN vùng Bắc Trung Bộ được đánh giá.
Bảng 3.11: Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động của KCN ở vùng Bắc Trung Bộ
2
2
Khu công nghiệp/ chỉ tiêu
2e D
%f[
,Sgh
0S
f(
d
W
:"&
,i
gd

j
!
8
`
U%
Bk
2l
Y

iT
m!
Trọng số  * X * X X X  *n
* @Co2 Điểm 5 4 5 5 4 5 5 5 Xn 5
16
3p
Điểm
hệ số
10 4 15 5 12 15 15 10 n#

q3()a
2R[O_:
o23p
Điểm 4 5 3 4 4 4 3 1 n
55
Điểm
hệ số
8 5 9 4 12 12 9 2 #*
X
Oe,)o2
3p
Điểm 3 2 3 3 2 2 2 1 *n
555
Điểm
hệ số
6 2 9 3 6 6 6 2 Zr
Z 8$//,)
Điểm 3 4 5 4 5 5 5 4 X
5
Điểm

hệ số
6 4 15 4 15 15 15 8 n

O_0o/D
hp
Điểm 3 3 3 4 4 3 2 2 Z
555
Điểm
hệ số
6 3 9 4 12 9 6 4 X
#
8$//$%
o/Dhp
Điểm 2 3 4 3 3 3 2 1 *
555
Điểm
hệ số
4 3 12 3 9 9 6 2 Zn
s
3d
o/Dhp
Điểm 1 1 2 1 1 1 1 1 t
50
Điểm
hệ số
2 1 6 1 3 3 3 2 *
n
8$/0uE5
o32vp
Điểm 4 1 3 3 4 3 2 2 

555
Điểm
hệ số
8 1 9 3 12 9 6 4 
t
:"o3
2vp
Điểm 3 1 1 2 2 1 1 1 *
50
Điểm
hệ số
6 1 3 2 6 3 3 2 #
*r
2R[m_w
3oxy
Oqp
Điểm 5 2 1 3 2 2 2 2 *t
555
Điểm
hệ số
10 2 3 3 6 6 6 4 Zr
**
8$/ymY
3zoxy
Oqp
Điểm 5 1 3 2 2 2 2 2 *t
555
Điểm
hệ số
10 1 9 2 6 6 6 2 Z

*
/C3
oxy2&p
Điểm 4 2 4 3 2 2 3 2 
555
Điểm
hệ số
8 2 12 3 6 6 9 4 r
*X
x"/
oxy2&p
Điểm 2 1 2 2 1 1 1 1 **
50
Điểm
hệ số
4 1 6 2 3 3 3 2 Z
*Z
<'Oo:
*{po223Tp
Điểm 5 5 5 5 5 5 5 5 Zr
5
Điểm
hệ số
10 5 15 5 15 15 15 10 tr
*
<dhO$
o223Tp
Điểm 2 1 3 3 1 2 2 3 *s
50
Điểm

hệ số
4 1 9 3 3 6 6 6 X#
3.2.10 Một số tác động của KCN về xã hội và môi trường
- Tác động đến đời sống của những người bị thu hồi đất
Việc thu hồi đất để phát triển KCN đã ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của
người dân. Vì vậy Nhà nước đã có những chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tuy nhiên việc thực hiện còn nhiều khó khăn trong công tác bồi thường và còn nhiều
bất cập trong vấn đề tạo nguồn sinh kế cho những người bị thu hồi đất.
- Tác động đến việc sử dụng các dịch vụ công và cơ sở hạ tầng
-Tác động đến an ninh, trật tự tại địa phương có KCN
- Đời sống của người lao động: Đời sống vật chất và đời sống tinh thần của
người lao dộng trong KCN phần lớn là khó khăn.
- Tác động đến môi trường KCN
17
Sự phát triển của các KCN vùng Bắc Trung Bộ đã ảnh hưởng lớn tới môi
trường của khu vực có KCN, thể hiện là môi trường nước của các KCN của vùng chưa
đạt QCVN, một số KCN có mức độ ô nhiễm nguồn nước rất cao. Tình trạng xử lí
nguồn chất thải rắn và chất thải nguy hại còn nhiều bất cập, do doanh nghiệp vốn ít
nên không đầu tư thuê xử lí. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn là
không đáng kể.
XX""
3.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
V8%W/1/5G
- Hiệu quả hoạt động của các KCN thể hiện rõ rệt tại một số KCN (Lễ Môn,
Nghi Sơn, Phú Bài) và một số KCN khác (Bắc Vinh, Nam Cấm, Vũng Áng I, Nam
Đông Hà) với doanh thu và lợi nhuận cũng như kim ngạch xuất khẩu cao đã góp phần
đáng kể vào GTSX ngành CN, GDP địa phương của các tỉnh trong vùng; bên cạnh đó
một số KCN đang hình thành hoặc trong quá trình vận hành, thời gian tới sẽ góp phần
tích cực vào sự phát triển KT-XH của địa phương có KCN.
- Sự phát triển KCN đã thúc đẩy sự phát triển KT-XH của các tỉnh có KCN,

GTSX KCN đóng góp vào GTSX CN của các tỉnh có KCN khá lớn. Nhiều KCN đã
trở thành hạt nhân để hình thành các trung tâm CN của tỉnh, như KCN Lễ Môn, Đình
Hương - Tây Bắc Ga trong trung tâm CN TP Thanh Hóa, KCN Nghi Sơn trong trung
tâm CN Tĩnh Gia (Thanh Hóa); KCN Bắc Vinh, Nam Cấm trong trung tâm CN TP
Vinh (Nghệ An).
- Các KCN đã thu hút ngày càng nhiều lao động, góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động tại vùng lãnh thổ có nguồn lao động đông và tình trạng thiếu việc
làm còn cao.
- Đời sống của người dân bị thu hồi đất tăng lên đáng kể nhờ có tiền bồi thường
và chính sách TĐC, hạ tầng cơ sở tại các địa phương có KCN được đầu tư, phục vụ tốt
hơn cho sự phát triển KT-XH của địa phương có KCN.
V$
KCN ra đời đã tận dụng những ưu điểm về vị trí địa lí của vùng, với những yếu
tố KT-XH thuận lợi, các KCN của vùng đã phát huy được vai trò trong tổ chức không
gian lãnh thổ CN. Đa phần các KCN được tập trung tại các đô thị và vùng ven biển, sử
dụng được nguồn lực hạ tầng, lao động, giảm thiểu chi phí về vận tải để tăng lợi
nhuận, đây là sự áp dụng có hiệu quả của các lý thuyết về sự phát triển KCN của các
nhà hoạch định chính sách trong việc quy hoạch KCN của vùng Bắc Trung Bộ.
Năng suất lao động của các DN trong KCN của vùng Bắc Trung Bộ ngày càng
được cải thiện, cao hơn hẳn các KCN vùng Tây Nguyên, DHNTB và một số địa
phương khác trong cả nước. Nguyên nhân là do trình độ khoa học kỹ thuật của các DN
đang được đầu tư với nguồn vốn lớn, GTSX CN cao, chất lượng nguồn lao động và số
lao động đảm bảo cho hoạt động SX.
Hạ tầng trong KCN, đặc biệt là về hệ thống giao thông được đánh giá khá tốt.
Các yếu tố điện, nước, hạ tầng ngoài KCN dù chưa được đánh giá cao nhưng đã có
những dấu hiệu chuyển biến rõ rệt giúp tăng tính bền vững của KCN.
Các KCN vùng Bắc Trung Bộ đang trở thành nơi thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, với những cơ chế chính sách ưu đãi như: Ưu đãi về thuế thu nhập DN, tiền thuê
đất, thời gian miễn tiền thuê đất, hỗ trợ đào tạo lao động, san lấp mặt bằng, được giao
đất, cho thuê, thuê lại đất đã được bồi thường, GPMB, được tạo điều kiện thuận lợi

nhất trong quá trình triển khai thực hiện dự án, có cơ quan đầu mối để giải quyết
những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án, thủ tục hành
18
chính từng bước được cải thiện theo hướng cơ chế một cửa tại BQL KKT.
Bên cạnh đó
những nguồn lực về tự nhiên và KT-XH thuận lợi cho việc đầu tư vào KCN. Vì vậy số dự
án và nguồn vốn đầu tư vào KCN của vùng ngày càng tăng nhanh.
Để giảm chi phí về tuyển dụng cũng như về nhu cầu nhà ở, các DN KCN ưu
tiên cho lao động tại địa phương có KCN, vì vậy gần 50% lao động tại địa phương các
tỉnh có KCN được làm việc trong KCN với mức thu nhập ổn định, đồng thời khi làm
việc trong các KCN, bộ phận lao động phổ thông còn được đào tạo nghề và tác phong
làm việc trong lĩnh vực SX CN.
Công tác thực hiện bồi thường GPMB thuộc diện Nhà nước thu hồi đất và thuộc
diện chủ đầu tư thoả thuận bồi thường với các hộ dân cơ bản triển khai đúng kế hoạch
và áp dụng đúng theo các văn bản của nhà nước.
Các chính sách TĐC về giá đất, về vị trí, công trình hạ tầng kỹ thuật, như
đường giao thông, hệ thống điện, nước, xử lý nước thải tốt hơn nơi ở cũ tạo thuận
lợi cho người dân.
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
V81L
- Công tác quy hoạch KCN của vùng Bắc Trung Bộ còn nhiều bất cập trong
việc xác định vị trí phân bố hợp lí, quy mô hoạt động và hướng chuyên môn hóa. Việc
xây dựng KCN chưa đồng bộ với kết cấu hạ tầng, thiếu tính liên kết giữa các KCN.
- Hiệu quả hoạt động của các KCN chưa cao, số lượng các KCN nhiều nhưng
chỉ một số KCN hoạt động có hiệu quả (KCN Phú Bài, Lễ Môn, Nghi Sơn, ), quy mô
các KCN chủ yếu là loại KCN vừa và nhỏ. Cơ cấu ngành nghề trong KCN còn chưa
hợp lí, ít các ngành CN có hàm lượng công nghệ cao, GTSX KCN trong tỉ trọng ngành
CN còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa cao so với các KCN tại các vùng lãnh thổ
khác.
- Lao động trong các KCN phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo do

vậy ảnh hưởng đến năng suất lao động trong các KCN
- Quá trình hình thành và phát triển KCN đã ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội,
trước hết là những người dân bị thu hồi đất xây dựng các dự án KCN, vấn đề sinh kế
và tạo việc làm cho người lao động của các địa phương có KCN còn hạn chế, đời sống
của người lao động trong các KCN vùng Bắc Trung Bộ còn thấp, sự quá tải của hệ
thống hạ tầng cơ sở tại các địa phương có KCN.
- Phần lớn các KCN vùng Bắc Trung Bộ vận hành chưa đạt QCVN về môi
trường, do vậy quá trình hoạt động đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nước,
môi trường không khí, tiếng ồn trong và ngoài KCN
V$
Công tác quy hoạch KCN và triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt
còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển.
Các địa phương và chủ đầu tư phát triển hạ tầng KCN v|n ưu tiên tập trung thu
hút đầu tư lấp đầy KCN, chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công nghệ và
mối liên kết giữa các DN CN với nhau. Do đó, trong cơ cấu đầu tư vào các KCN chưa
thực sự hợp lý, hàm lượng công nghệ cao trong các KCN còn hạn chế, tính liên kết
ngành của các KCN chưa chặt chẽ.
Công tác bồi thường, GPMB còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Một số khu
TĐC chưa đáp ứng yêu cầu. Diện tích đất TĐC nhỏ, hạ tầng thiếu đồng bộ, chất lượng
công trình kém, điều kiện sống thay đổi người dân khó thích nghi với nơi ở mới.
Các chính sách của nhà nước chưa chú ý đến vấn đề tạo cuộc sống mới và
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân bị thu hồi đất.
19
Hạ tầng của phần lớn KCN vùng Bắc Trung Bộ chưa hoàn thiện. Hạ tầng xã hội
chưa được quan tâm đầu tư đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.
Môi trường tại các địa phương có KCN chưa đảm bảo, do một số DN KCN
chưa tuân thủ pháp luật về môi trường, các DN thứ cấp phần lớn đặt lợi ích kinh tế lên
trách nhiệm BVMT. Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát BVMT KCN của các cơ
quan Nhà nước chưa chặt chẽ.
$3I+/:Z

|/33I}/:01:5H5<3E<<3E22L5M/$E$83$9/:
/:35;<0N/:OP$2L/:OQJ//~rr
Z*xY•€"&Y"BCD0D/T
•rr
4.1.1. Quan điểm phát triển KCN
Phát triển KCN phải phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và đất nước
Nâng cao chất lượng hoạt động của KCN
Đảm bảo sự phát triển KCN mang tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
4.1.2. Mục tiêu phát triển KCN
Hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò d|n dắt sự phát
triển công nghiệp quốc gia.
Đưa tỷ lệ đóng góp của các KCN vào tổng GTSX CN của cả nước từ trên
39% hiện nay lên khoảng 45% và tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng CN của các KCN từ 34%
giá trị xuất khẩu của cả nước hiện nay lên khoảng 45% vào năm 2020.
ZxY•("&Y8$/A^O_2&OWT•
rr
4.2.1 Quan điểm phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020
Phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội;
Sự sắp xếp và bố trí ngành trong KCN phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của vùng theo hướng CNH, HĐH.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chú trọng thu hút và hợp tác chặt chẽ với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tham gia
vào hệ thống SX và phân phối quốc tế.
4.2.2. Định hướng phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020
R"3.-5G#$31
Điều chỉnh định hướng phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ trên các mặt: Quy mô
KCN theo hướng đem lại hiệu quả cao hơn. Xây dựng, triển khai quy hoạch KCN gắn
với thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
R

X$'/Y737(*L.10
Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng một
cách đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với hệ thống tiện nghi, tiện ích công cộng phục
vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong hàng rào vào ngoài hàng rào KCN, hướng tới
hình thành nhiều KCN có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nâng cao khả năng cạnh
tranh với các quốc gia trong khu vực.
R"3(#+31/
Năm 2013 toàn vùng có 34 KCN được Chính phủ cho phép thành lập, trong đó
có 24 KCN đang hoạt động. Số KCN đi vào hoạt động sẽ tăng dần đến năm 2020.
20
Cùng với việc thu hút đầu tư và các dự án được triển khai, giá trị sản xuất CN sẽ tăng
6 lần so với năm 2013, giá trị xuất khẩu tăng 5 lần, nộp ngân sách nhà nước tăng gấp 3
lần và giải quyết việc làm cho 160.000 lao động (gấp đôi so với năm 2013). O+9:;M
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của các KCN vùng Bắc Trung Bộ đến năm
2020 O/=DZ[/YM
Thu hút
đầu tư mới giai
đoạn 2016-2020
Giá trị sản xuất
CN
Giá trị
xuất khẩu
Nộp ngân
sách NN
Tạo việc làm
(người)
156.000 210.800 92.000 39.000 160.000
YZ"#+-F
R%3W\./%&5]
Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về

môi trường trong các KCN gắn với việc xử lý vi phạm một cách kiên quyết, chấm dứt
vi phạm pháp luật về môi trường.
R"3/] H.035]-"3/
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao động,
hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong KCN phù hợp với điều
kiện thực tế của đất nước.
Chú trọng, đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông thôn, nhất là các vùng nông
thôn bị thu hồi đất làm KCN; xây dựng chiến lược tổng thế quốc gia về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp,
có trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động ngày càng được nâng cao.
ZX:y""&Y"8$/A^O_2&OWT•rr
4.3.1. Hoàn thiện quy hoạch KCN của Vùng
Trong qui hoạch phát triển KCN cần bảo đảm tính đồng bộ của các yếu tố cơ sở
hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường khi trình lên Chính phủ và Bộ KHĐT phê
chuẩn của các địa phương. Đây là cơ sở cho việc bảo đảm sự phát triển lâu dài của mỗi
KCN, những địa phương có KCN mà đảm bảo sự phát triển của toàn Vùng.
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh quy hoạch KCN cho phù hợp với tình hình
thực tế; đảm bảo diện tích KCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng
thời kỳ; không bỏ trống đất đai, gây lãng phí; không phát triển KCN khi chưa đảm bảo
tỷ lệ lấp đầy KCN theo quy định.
Hạn chế tối đa việc tăng diện tích, bổ sung mới quy hoạch KCN; tập trung phát
triển các KCN đã thành lập, chỉ thành lập thêm KCN khi đáp ứng điều kiện theo quy định.
4.3.2. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN và tính liên kết giữa các KCN
Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng một
cách đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các tiện nghi, tiện ích công cộng phục vụ
cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong hàng rào với ngoài hàng rào KCN.
Xây dựng đồng bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật vùng Bắc Trung Bộ cần liên kết
xây dựng những tuyến đường bộ xuyên vùng. Việc quy hoạch KCN của vùng hợp lý là
tiền đề cho sự liên kết giữa các KCN như: Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, liên kết
trong BVMT, đào tạo nhân lực, cung ứng lao động và cả các liên kết giữa các DN có

cùng ngành nghề trong KCN
4.3.3. Giải pháp thúc đấy thu hút đầu tư vào các KCN
9:A:A:;4/05C$'/Y*L.10
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng trong các
KCN như: đường giao thông, điện, nước, viễn thông, trạm xử lý nước thải , đảm bảo
hoàn thành các hạ tầng cơ bản KCN phải đi trước để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư.
21
Đồng bộ hóa và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo tính tính kết nối giữa
hạ tầng kỹ thuật KCN với hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị, khu dân cư.
9:A:A:<:^_$%1&C`L/05
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư cần có sự tập
trung với sự tham gia và hỗ trợ của các cơ quan nhà nước trung ương, Ban quản lý các
KKT vùng Bắc Trung Bộ với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN.
Ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của mỗi tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
đối với các KCN theo hướng áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất đối với giá
thuê đất xây dựng kinh doanh hạ tầng các KCN; hỗ trợ một phần kinh phí để giải
phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất đối với các dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên; dự án công nghệ
cao, dự án sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may…
Tiến tới sắp xếp, cơ cấu ngành nghề ưu tiên, lĩnh vực mũi nhọn trong các KCN,
từ chỗ các dự án chỉ sử dụng lợi thế về nguồn lao động chuyển dần sang ưu tiên thu
hút các dự án có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn; lập danh mục
kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp của từng địa phương các tỉnh để thực hiện xúc tiến đầu tư.
9:A:A:A:4,5]&#+-F"/05
Quan tâm giải quyết kịp thời các vướng mắc cho nhà đầu tư; các khó khăn
trong SX kinh doanh của các DN, nhất là công tác bồi thường, GPMB; thủ tục tiếp cận
đất đai, điện, nước phục vụ SX kinh doanh của các DN KCN. Phối hợp đồng bộ, chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; ban hành quy định cụ thể về trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xử lý các kiến nghị của

DN.
4.3.4. Công tác phát triển nguồn nhân lực cho các KCN
Vùng Bắc Trung Bộ có dân số đông, nguồn lao động dồi dào nên nhu cầu về
giải quyết việc làm khá lớn. Ban quản lý KKT các tỉnh cần tiến hành đánh giá thực
tiễn và dự báo khả năng đầu tư về lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, chế biến công nghiệp
để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 để có cơ sở đào tạo và sử dụng hợp lý.
Trên cơ sở định hướng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động các doanh nghiệp,
phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề xây dựng hệ thống đào tạo liên kết để đào tạo
nghề cho lao động các KCN, coi trọng tính thực tế trong giáo dục hướng nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật, quản lý; nâng tỷ lệ
người lao động được đào tạo nghề phù hợp, vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp
trên địa bàn các tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN của vùng.
4.3.5. Nhóm giải pháp phát triển KCN đảm bảo về xã hội
9:A:S:;:^+%+3L/+E%Wa(Y5]13(
-7%7/+%+3H?/D35]'E/.DY/:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm, thu nhập
cho người lao động bị thu hồi đất, cần tính đến sinh kế và quyền lợi lâu dài của người
dân khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng các KCN, KKT.
9:A:S:<:T+"3/] 35]-"3/3
Xây dựng nhà ở tập trung cho người lao động. Đây cũng là giải pháp quan
trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động làm việc trong các KCN
thông qua việc tạo điều kiện cho họ có nơi ăn, ở ổn định, góp phần bảo đảm cuộc
sống.
Quan tâm sâu sắc hơn nữa đến người lao động, thực hiện tốt các chính sách về
22
nhà ở, bảo hiểm, xây dựng các công trình phục vụ an sinh xã hội. Xây dựng trạm xá,
nhà trẻ, nhà ăn, khu sinh hoạt văn hóa thể thao, và xây dựng các thiết chế văn hóa phục
vụ cho người lao động trong các KCN.
Các chính sách đảm bảo đời sống tinh thần cho người lao động

4.3.6. Giải pháp về công tác quản lý môi trường, phòng chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển xanh
Tăng cường hoạt động phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: Phấn đấu các KCN có 50%
nhà máy đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường; các doanh nghiệp trong KCN phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định
trước khi xả thải vào khu xử lý tập trung. Đối với chất thải rắn công nghiệp và chất
thải nguy hại cần được quản lý chặt chẽ thông qua hợp đồng với các đơn vị chức năng
thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật.
Thu hút đầu tư vào KCN cần được tiến hành theo hướng ưu tiên những ngành
CN sạch, ít ô nhiễm, bảo đảm cơ cấu ngành nghề phù hợp khả năng và thực tế giải
quyết ô nhiễm của địa phương. Những dự án có cùng ngành nghề và gây ô nhiễm cao
nên được bố trí vào một KCN để thuận tiện cho công tác xử lý chất thải đảm bảo sự
phát triển xanh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng lại nền kinh tế theo hướng tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững của các ngành CN trong KCN. Nghiên cứu, triển
khai ứng dụng công nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất CN
4.3.7 Giải pháp về cơ chế chính sách.
Tăng cường vai trò quản lý của Vụ quản lý các KKT (Bộ KHĐT) và BQL KKT
các tỉnh, đảm bảo sự thống nhất về nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan quản lý
TW và cơ quan quản lý địa phương đối với các KCN. Phân cấp quản lý các KCN cho
BQL KKT các tỉnh để tăng cường tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong quản
lý, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý các KCN.
8J2./0185J//:3|
58T !
1. KCN là hình thức TCLTCN hoạt động có hiệu quả hiện nay trên thế giới và ở
Việt Nam. Sự hình thành và phát triển các KCN có vai trò quan trọng trong việc thu
hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy quá trình CNH và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và phát triển KT-
XH của các địa phương có KCN.
2. Bắc Trung Bộ là vùng lãnh thổ có vị trí chiến lược quan trọng trong sự phát

triển KT-XH đất nước, sự phát triển KCN của vùng có ý nghĩa lớn đối với quá trình
phát triển KT-XH của một vùng lãnh thổ còn nhiều khó khăn về mặt tự nhiên và kinh
tế. Vùng có nguồn tài nguyên đất, rừng dồi dào, có một số loại khoáng sản qui mô, trữ
lượng lớn; nguồn lao động đông, cần cù, sáng tạo và ngày càng năng động; môi trường
đầu tư ngày càng được cải thiện, thông thoáng, cùng với hệ thống trung tâm đô thị và
kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện đã ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển KCN.
Tuy nhiên, thực tế về nguồn lực vốn, công nghệ, tích lũy nội bộ còn thấp, kinh tế kém
phát triển, do vậy việc tập trung CN vào những nơi được đầu tư hạ tầng và có những
23
ưu đãi vượt trội cùng với chính sách quản lý riêng biệt là một xu thế tất yếu trong việc
hình thành và phát triển các KCN của vùng.
3. Từ khi KCN đầu tiên của vùng Bắc Trung Bộ được thành lập (năm 1998),
đến nay các KCN đã đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển KT-XH của vùng. Đặc
biệt trong những năm gần đây, cùng với việc đầu tư các dự án lớn và các dự án trọng
điểm quốc gia thì nguồn vốn thu hút vào các KCN của vùng tăng mạnh, tỉ lệ lấp đầy
diện tích đất CN cho thuê ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận tăng đáng kể, góp
phần giải quyết việc làm, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Các KCN được thành
lập sớm, nằm ở những vị trí thuận lợi với nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, nguồn lao
động dồi dào, đã thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tương đối lớn, hiệu
quả SX cao, như các KCN: Phú Bài (Thừa Thiên Huế), Nghi Sơn, Lễ Môn (Thanh
Hoá).
Tuy nhiên, trong sự phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ còn tồn tại nhiều khó
khăn: Công tác xây dựng hạ tầng chưa đồng bộ, công tác GPMB, TĐC có nhiều bất
cập. Sự phát triển KCN đặt ra nhiều vấn đề về mặt xã hội cho những hộ dân bị thu hồi
đất và những địa phương có KCN; bên cạnh đó, sự phát triển các KCN cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường mà thực tế chưa được khắc phục.
4. Để các KCN vùng Bắc Trung Bộ phát triển một cách hiệu quả, mang tính bền
vững, các định hướng phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian tới cần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các KCN hiện có, quy hoạch các KCN mới và điều chỉnh
quy hoạch; quản lý chặt chẽ phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của các tỉnh,

hoàn thiện kết cấu hạ tầng KCN, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN, phát triển KCN
cần chú ý đến đời sống người lao động và vấn đề môi trường KCN.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ đảm bảo được mục tiêu phát triển KCN
của vùng: Các giải pháp về quy hoạch, thu hút đầu tư; giải pháp về công nghệ; giải
pháp nhân lực; giải pháp tác động xã hội; giải pháp BVMT Trong đó ưu tiên đầu tư
phát triển nguồn nhân lực và đầu tư những ngành CN có hàm lượng kĩ thuật cao, đáp
ứng như cầu của thị trường là động lực quan trọng thúc đẩy KT-XH vùng Bắc Trung
Bộ phát triển một cách hiệu quả và bền vững.
WSBT
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã làm rõ được hiện trạng phát triển các KCN
vùng Bắc Trung Bộ trên một số lĩnh vực KT- XH và môi trường. Tuy nhiên do thời
gian ngắn nên còn một số vấn đề chưa được làm sáng tỏ, đề xuất cần tiếp tục hoàn
thiện trong những nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết giữa các DN trong KCN và ngoài KCN,
giữa các KCN của vùng để khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố vị trí, lao động,
chuyên môn hóa SX, dây chuyền công nghệ và môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, đặc
biệt là đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và đào tạo nguồn lao động tại
chỗ, nhất là lao động có trình độ cao, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN.
- Nghiên cứu sự hợp lý giữa quy hoạch không gian ngành CN các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của vùng, mục tiêu phát triển
KCN đồng bộ với hạ tầng cơ sở, phù hợp với phân bố các ngành kinh tế khác và phân
bố dân cư.

×