Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ Mô hình phân bổ nguồn nhân lực tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.26 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





TIỂU LUẬN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI:


GVHD : PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Nhóm thực hiện : Nhóm 02
Lớp : Đêm 2
Khóa : 21







Niên khoá 2011 – 2013


DANH SÁCH NHÓM
STT

Họ tên Ký tên
1 Phan Lê Vỹ Ái
2 Trà Hậu Quốc Bình
3 Mai Thế Chu


4 Phạm Thị Diễn
5 Nguyễn Tấn Đạt
6 Lâm Thị Thu Hà
7 Phạm Thị Việt Hà
8 Phạm Thị Mỹ Hạnh
9 Trần Huy Hiếu (Nhóm trưởng)
10 Lý Cẩm Hồng
11 Hoàng Thanh Huyền
12 Nguyễn Thị Kim Liên
13 Phan Thị Phương Linh
14 Hồ Thị Thùy Linh
15 Nguyễn Thị Hồng Loan
16 Nguyễn Minh Long
17 Đinh Thị Ngọc Mai
18 Võ Hoài Nam
19 Lý Thị Bích Ngân
20 Đỗ Thị Minh Ngọc
21 Vũ Hoàng Khôi Nguyên
22 Nguyễn Thị Hồng Nhung
23 Lê Quỳnh Bảo Trân



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















TP. HCM, ngày …. tháng …. năm 2012





MỤC LỤC
Chương I: Các nguồn lực tài chính của một quốc gia
1.1. Nguồn lực tài chính trong nước Trang 1
1.1.1. Vốn từ ngân sách nhà nước Trang 1
1.1.2. Vốn không thuộc ngân sách nhà nước Trang 1
1.2. Nguồn lực tài chính huy động từ nước ngoài Trang 1
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trang 1
1.2.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Trang 2
1.2.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) Trang 3

Chương II: Thực trạng việc phân bổ nguồn lực tài chính tại Việt Nam
2.1. Mục tiêu của việc phân bổ nguồn lực tài chính tại Việt Nam Trang 5
2.1.1. Phân bổ nguồn lực tài chính đặt trong bối cảnh thực hiện chiến lược
tài chính và đổi mới chính sách tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước Trang 5
2.1.2. Phân bổ nguồn lực tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định,
bền vững và phát triển các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội… Trang 5
2.1.3. Phân bổ các nguồn lực tài chính phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội và tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể Trang 6
2.2. Thực trạng phân bổ nguồn lực tài chính…. Trang 8
2.2.1. Nguồn lực tài chính trong nước Trang 9
2.2.1. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài Trang 11
2.3. Những hạn chế đã gặp phải trong quá trình phân bổ nguồn lực
kinh tế Trang 14
2.3.1. Phân bổ nguồn tài chính dàn trãi, không có mục tiêu chính sách rõ
ràng, tiến độ phân bổ nguồn lực chậm trễ, kéo dài Trang 14
2.3.2. Hiệu quả đầu tư thấp Trang 14
2.3.3. Tình trạng thất thoát, lãng phí các nguồn lực diễn ra trong tất cả các
giai đoạn của quá trình phân bổ đầu tư Trang 15


2.3.4. Chênh lệch lớn trong định mức phân bổ ngân sách giữa các địa
phương Trang 17
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính tại
nước ta hiện nay
3.1. Đổi mới cơ chế quản lý và phân bổ nguồn lực đầu tư sử dụng vốn nhà
nước…….…… Trang 18
3.2. Phân bổ nguồn lực kinh tế tập trung, có kế hoạch đi kèm với mục tiêu phát
triển kinh tế rõ ràng. Trang 18
3.3. Xây dựng cơ chế và tiêu chí để phân bố nguồn lực tài chính Trang 19

Chương I GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 1
CHƯƠNG I
CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CỦA MỘT QUỐC GIA

1.1. NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC
1.1.1. Vốn từ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã
hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội.
Vốn từ Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn
bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh
tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế,
xã hội.
1.1.2. Vốn không thuộc ngân sách nhà nước
Gồm các nguồn tài chính ngoài NSNN như trong các quỹ tiền tệ khác của
nhà nước, trong các doanh nghiệp nhà nước, trong các đơn vị hành chánh nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Phần vốn này tăng rất nhanh với nội dung
rất phức tạp.
Nguồn lực tài chính của hệ thống ngân hàng là nguồn lực phát sinh trong
hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, từ việc huy động, cho vay và các
dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn tài chính của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân,
kinh tế cá thể và huy động từ dân cư.
1.2. NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG TỪ NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước
khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước
ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Chương I GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 2
 Lợi ích của việc thu hút nguồn vốn FDI:
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền
kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc
gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng
những khoản chi phí lớn.
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay
cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ
tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút
đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu.
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích
của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương.
Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương
cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với
nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là
nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ
công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50% số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm
2006.
1.2.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu
tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian

vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của
Chương I GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 3
các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu
tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
a. Ưu điểm của ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 20%, trung bình từ 0.25%năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn
trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA.
b. Nhược điểm của ODA
- Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ
các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng
hoá mới của nước tài trợ, có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao.
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường
gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp,
thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo.
- Nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là
hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền
quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng
phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành
dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên.
1.2.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)

Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua
tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm
Chương I GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 4
theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp
giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a. Ưu điểm của FPI:
- Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí
vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro.
- Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa.
- Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của
chính phủ.
b. Nhược của FPI:
- Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng
phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính.
- Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên sẽ khiến cho hệ
thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính
một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế.
- FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.

Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 5
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÂN BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM

2.1. MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÂN BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TẠI
VIỆT NAM
2.1.1. Phân bổ nguồn lực tài chính đặt trong bối cảnh thực hiện chiến
lược tài chính và đổi mới chính sách tài chính phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Nước ta chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế thị
trường thì bước đi đầu tiên chính là thực hiện CNH, HĐH đất nước, chính vì thế
việc phân bổ nguồn tài chính hợp lý để thực hiện tiến trình CNH, HĐH là mục
tiêu hết sức quan trọng và cấp bách. Để thực hiện chiến lược này nên tập trung
nguồn lực tài chính vào các mục tiêu sau:
- Phân bổ nguồn lực tài chính tập trung thực hiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ.
- Giành nguồn ngân sách thích hợp để xây dựng lực lượng cán bộ và công nhân
có trình độ cao.

2.1.2. Phân bổ nguồn lực tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn
định, bền vững và phát triển các lĩnh vực hoạt động khác nhau
của xã hội
Trong giai đoạn 2006-2010, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động
nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 6,92%. Một trong những nhân tố
chính góp phần đạt được tốc độ tăng trưởng này là Việt Nam đã khơi thông được
các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, đảm bảo các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Sau nhiều năm tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng nhưng chủ yếu theo chiều
rộng, bây giờ đến lúc phải chuyển hướng sang tăng trưởng theo chiều sâu mới
mong có thể phát triển bền vững
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 6
2.1.3. Phân bổ các nguồn lực tài chính phải mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội và tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể
Các chuyên gia kinh tế cho rằng cần phân bổ nguồn lực hợp lý bằng cách
tạo ra cơ chế để thị trường tự điều chỉnh, sao cho nguồn lực của quốc gia được
tập trung vào những địa chỉ có khả năng phát huy tốt nhất, thay vì can thiệp bằng
mệnh lệnh hành chính.

Trong 5 năm tới sẽ tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: tái cấu trúc
đầu tư với trọng tâm là đầu tư công, cơ cấu lại thị trường tài chính ngân hàng, tái
cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
a. Đầu tư công:
Đầu tư công bao gồm đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vay nợ: bao
gồm vay nước ngoài, chủ yếu là ODA và phát hành trái phiếu Chính phủ trong
nước; tín dụng đầu tư phát triển; đầu tư của các doanh nghiệp có vốn nhà nước
(DNNN); các nguồn khác, như đầu tư của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước (SCIC).
Cho đến nay, Việt Nam vẫn thực hiện mô hình tăng trưởng dựa trên vốn
đầu tư. Tổng mức đầu tư toàn xã hội và đầu tư công trong 15 năm qua liên tục
tăng và ở mức cao. Tổng mức đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2010 bằng
42,7% GDP, gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001-2005; giai đoạn 2011-2015 dự
kiến giảm còn 33,5-35% GDP nhưng vẫn thuộc loại cao nhất trong khu vực
Đông - Nam Á.
Luật Ngân sách, Luật Xây dựng và Luật Đầu tư là ba luật chính chi phối
hoạt động đầu tư công, nhưng còn thiếu Luật Đầu tư công. Phân cấp giữa Trung
ương và địa phương về ngân sách và đầu tư vừa thừa vừa thiếu, không phát huy
được sức sáng tạo và cạnh tranh để phát triển mà lại chia sẻ đồng đều nguồn lực,
làm chậm quá trình phát triển.
Thực hiện chủ trương lớn tái cơ cấu đầu tư công và đột phá phát triển kết
cấu hạ tầng, cách nghĩ, cách làm phải có sự đổi mới thật sự. Trong đó, nguồn vốn
nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng, song dường như quan trọng hơn là
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 7
cách sử dụng để “mồi”, để hút các loại nguồn vốn khác và làm cho đồng vốn nảy
nở sinh sôi.
b. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:
Cần tập trung tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, loại bỏ những ngân hàng
quá yếu kém, là tác nhân của các cuộc đua lãi suất, gây bất ổn và rủi ro cho toàn

hệ thống.
Phát triển đồng bộ và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, giảm
thiểu rủi ro thông qua hệ thống giám sát an toàn thị trường tài chính nói chung và
các ngân hàng thương mại nói riêng là nền tảng cơ bản để ổn định kinh tế vĩ mô
và phát triển bền vững.
Giải pháp đề ra là sớm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát
tài chính cho Việt Nam để phát hiện kịp thời những rủi ro liên quan đến khu vực
tài chính và sự dịch chuyển của các dòng vốn vào nền kinh tế.
Xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp trong việc hoạch định và thực thi
sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách nhất quán và cùng hướng tới các
mục tiêu ưu tiên của đất nước.
Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền
vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn
khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân
hàng và thanh toán không dùng tiền mặt. Điều hành chính sách lãi suất, tỉ giá linh
hoạt theo nguyên tắc thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối và vàng;
từng bước mở rộng phạm vi các giao dịch vốn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát
tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh
thổ Việt Nam . Tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch
định và thực thi chính sách tiền tệ. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính
sách tài khoá. Kiện toàn công tác thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ.
c. Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước:
Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước nhận được nhiều ưu đãi về tín
dụng và chiếm tỷ trọng chi phối trong các dự án đầu tư công lớn. Trong khi đó,
khu vực tư nhân dù được đánh giá là hiệu quả hơn so với khu vực nhà nước trong
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 8
tạo việc làm và xuất khẩu, lại đang bị “lấn át”. Điều này sẽ không thể mang lại
cho các ngành công nghiệp Việt Nam cạnh tranh quốc tế.
Tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước để bảo đảm nhiệm vụ cơ bản

là khắc phục những khiếm khuyết của thị trường và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công cộng thay vì đóng vai trò “chủ đạo” bằng cách đầu tư dàn trải và kém hiệu
quả như hiện nay.
Cần tạm dừng thành lập Tập đoàn kinh tế nhà nước mang tính hành chính
không phù hợp với quy luật phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Đánh giá toàn diện hiệu quả những tập đoàn đã thành lập trong các năm qua làm
cơ sở cho việc tiếp tục thực hiện chủ trương này.
Việc phân bổ các nguồn lực giữa các khu vực kinh tế không hợp lý trong
những năm qua đang khiến nền kinh tế mất cân đối. Một bất hợp lý là khu vực
kinh tế nhà nước được hưởng rất nhiều ưu đãi nhưng hiệu quả hoạt động lại kém
hơn hẳn khu vực kinh tế tư nhân. Theo tính toán, số doanh thu thuần do một đồng
vốn của doanh nghiệp tư nhân tạo ra gấp hơn 3 lần so với doanh nghiệp nhà
nước.
Ngoài ra, nguồn lực nữa mà không quy được rõ ra đó là những quyền lợi,
cơ hội về mặt chính sách cũng phải được bình đẳng.
Vấn đề khác là thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Để thị trường hóa được
những ngành này thì các DNNN cần có những quy chế như đặt hàng khu vực tư
nhân ở những khâu mà DN tư nhân có lợi thế, sản xuất các mặt hàng trong chuỗi
giá trị đó, cần có những dư địa, những khoảng không gian mang tính thể chế,
chính sách để doanh nghiệp tư nhân tham gia.
Từ kinh nghiệm của Hàn Quốc, ngay cả khi các DNNN đang giữ vai trò
chủ đạo rồi, nhưng một số lĩnh vực trong ngành đó phải đặt hàng doanh nghiệp tư
nhân. Điều này tạo ra một quá trình động, và các DN tư nhân có khả năng lớn
mạnh dần lên.
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội:
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước: vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 9
- Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước: Đây là nguồn vốn hoạt động hiệu quả lại

có xu hướng giảm dần
- Vốn đầu tư từ nước ngoài: Do nền kinh tế thế giới khủng hoảng nên nguồn
vốn này cũng giảm dần.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
Nếu nhìn sâu vào tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư cho từng ngành có thể thấy rõ
sự bất hợp lý và thiếu hiệu quả. Khoảng 72% tổng đầu tư toàn XH tập trung vào
20 ngành nghề chính nhưng trong nhóm này lại không có công nghiệp chế tạo,
công nghệ cao, nông nghiệp và chế biến nông lân thủy sản.
2.2.1. Nguồn lực tài chính trong nước:
a. Vốn ngân sách Nhà nước:
- Tỷ trọng vốn NSNN cho đầu tư phát triển xã hội vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong
đó: chi đầu tư chiếm khoảng 30% NS
- 65% vốn NSNN được đầu tư cho 10 ngành chủ yếu: Vận tải đường bộ, đường
thủy, cung cấp nước, sản xuất điện và khí đốt, khai thác dầu khí, quản lý nhà
nước, y tế và trợ cấp xã hội, dịch vụ viễn thông, văn hóa thể thao và thủy lợi;
chủ yếu do các tập đoàn kinh tế nắm giữ.
- Chênh lệch giữa Tiết kiệm và đầu tư / GDP: ngày càng có xu hướng rộng ra từ
2006 đến nay theo hướng tỷ lệ đầu tư tăng cao hơn tiết kiệm và kéo dài. Trong
khi đó các nước trong khu vực vẫn giữ được tỷ lệ cân bằng ngay trong giai
đoạn khủng hoảng. Điều này tạo ra áp lực về lãi suất và gánh nặng nợ quốc
gia.
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 10
- Theo biểu đồ 2 thâm hụt ngân sách duy trì thường xuyên ở mức 5%, đỉnh
điểm là 6,9% năm 2009 do các gói kích thích kinh tế. Năm 2011 bội chi 5,3%.

Biểu đồ 2.2: Thâm hụt ngân sách qua các năm
b. Vốn ngoài ngân sách Nhà nước:


Từ sau đổi mới đến nay, đầu tư vốn ngoài ngân sách có nhiều biến động
lớn nhưng nhìn chung theo xu hướng tăng lên qua từng giai đoạn.



 Nguồn vốn của các Tập đoàn, TCT Nhà nước:
- Giai đoạn 2001-2010: ước chiếm 25% vốn đầu tư khu vực NN, tương đương
4,8% GDP.
- Nguồn vốn của các Tập đoàn, TCT Nhà nước đã thực sự phát huy vai trò đầu
tàu trong nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế quan trọng.


 Nguồn vốn khu vực tư nhân:
- Nguồn vốn này dành 65% cho 10 ngành chủ yếu như dịch vụ thương mại, vận
tải…Đây là nguồn vốn hoạt động hiệu quả của nền kinh tế


 Nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng:
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 11
- Tăng trưởng dư nợ với tốc độ cao kèm theo tỷ lệ nợ xấu. Từ năm 2007 đến
nay, tăng trưởng dư nợ bình quân là 40% trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ có
6%.
- Vốn tín dụng giai đoạn 2001-2010 ước chiếm 22% tồng vốn đầu tư khu vực
Nhà Nước, tương đương 4,2% GDP.
- 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn ngân hàng, chiếm khoảng
50% nguồn vốn hoạt động của nhóm doanh nghiệp này.
- Đi đầu trong việc cho vay là các NHTM Nhà nước, chiếm tỷ trọng 60% toàn
ngành; tiếp đến là các NHTM cổ phần.



 Nguồn vốn trên TTCK:
- Bổ sung vốn kinh doanh
- Đầu tư các dự án
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
- Đầu tư vào việc mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài
a. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Vốn đăng ký
6.840 12 21.348

71.726

23.107 19.886
+ Mức tăng 5.164 9.344 50.378

(48.819)

(3.221)

+ Tốc độ tăng(%) 76 78 236 (68) (14)
Vốn thực hiện
3.309 4.100 8.030 11.500

10.000 11.000
+ Mức tăng 791 3.930 3.470 (1.500) 1.000
+ Tốc độ tăng(%) 24 96 43 (13) 10
VốnTH/Vốn ĐK(%)

48 34 38 16 43 55
Bảng 2.1: Thống kê số liệu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) qua các năm
- FDI vào VN có xu hướng tăng rõ rệt từ 2005-2008 và đạt đỉnh năm 2008 với
vốn đăng kí 71,7 tỷ USD; vốn thực hiện 11,5 tỷ USD.
- Sau đó do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên FDI vào VN đã chậm lại. Các dự
án đầu tư ảo giảm rõ rệt, tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng kí ngày càng tăng.
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 12
- Đến nay FDI đã đóng góp 20% GDP, tạo nguồn thu cho ngân sách gần 3 tỷ
USD, giải quyết việc cho trên 2 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao động
gián tiếp.
- Tuy nhiên cơ cấu đầu tư theo ngành còn nhiều bất hợp ly khi 47% vốn giải
ngân vào lĩnh vực khai thác tài nguyên, kinh doanh BĐS. Trong khi đó, tỷ
trọng vốn cho khu vực nông nghiệp – mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN- đã
giảm đáng kể từ 7,4% tổng vốn đầu tư năm 2008 xuống 6,15% năm 2011.

Biểu đồ 2.3: FDI của Việt Nam từ 1990 đến 2010
b. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Năm 1993 là cột mốc đánh dấu sự tái lập hoàn toàn quan hệ hợp tác và phát
triển giữa Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Từ đó đến nay Vệt
Nam đã xây dựng được quan hệ hợp tác phát triển với trên 50 đối tác song
phương và đối tác đa phương trên thế giới:
 Các nhà tài trợ song phương chủ yếu: Nhật Bản, Pháp, Đan Mạch, Thuỵ
Điển, Úc,… trong đó Nhật Bản đứng đầu danh sách với mức ký kết tài trợ
ODA hàng năm vào khoảng 900 triệu USD (chiếm khoảng 30% trong
tổng số các nhà tài trợ).
 Các nhà tài trợ đa phương chủ yếu: WB, ADB, IMF, các tổ chức Liên
hiệp quốc, Tại cuộc họp Hội nghị thường niên Nhóm các nhà tư vấn tài
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 13

trợ cho Việt Nam, WB là nhà tài trợ lớn nhất với mức cam kết kỷ lục gần
2,5 tỷ USD (cho năm 2010).
 Có 3 nhà tài trợ cung cấp chủ yếu là Nhật Bản, ADB và WB, chiếm
khoảng 80% tổng giá trị ODA đã ký kết.
- Theo đề án phát triển kinh tế- xã hội trong 5 năm, nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai đoạn 2011-2015:
 Cam kết: 32-34 tỷ USD
 Giải ngân:14-16 tỷ USD
- Vốn ODA được phân bổ chủ yếu theo sự ưu tiên mà chính phủ đặt ra cho các
ngành kinh tế. Trong đó: chủ yếu tập trung phát triển Hạ tầng giao thông
(53%), Điện (21%), hạ tầng đô thị, đô thị lớn và hạ tầng nông thôn (11%)…
- Vốn ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam. Trong giai đoạn 2001- nay, ODA đã bổ sung khoảng 11%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước.

Biểu đồ 2.4: Tình hình sử dụng ODA giai đoạn 2010 - 2015

c. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII,FPI)
Hiện nay, chưa có một số liệu nào về FII, FPI được thống kê và công bố
chính thức. Tuy nhiên vẫn có những thông tin cơ bản như sau:
- Sau khủng hoảng năm 1997, nguồn vốn FII vào Việt Nam có xu hướng tăng,
nhưng quy mô còn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 14
- Tuy nhiên, từ năm 2002 đến nay, dòng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã
được cải thiện, thể hiện qua số lượng và quy mô hoạt động của các quỹ đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể.
- Năm 2008 tăng chậm lại do khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng hiện này
đang có xu hướng phục hồi.

=> Việc khai thông, duy trì dòng vốn FII là cần thiết cho công cuộc phát triển
kinh tế, tuy nhiên đồng hành với nó là các chính sách kinh tế vĩ mô phải linh hoạt
và đồng bộ nhằm đảm bảo khả năng khống chế và kiểm soát rủi ro của dòng vốn
này.
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ ĐÃ GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN
BỔ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
2.3.1. Phân bổ nguồn tài chính dàn trải, không có mục tiêu chính sách
rõ ràng, tiến độ phân bổ nguồn lực chậm trễ, kéo dài
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng,
vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, trình độ công nghệ thấp,
tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động
- Bố trí dự án dàn trải nguồn vốn dẫn đến khối lượng đầu tư dở dang cao, chất
lượng dự án kém, chi phí đầu tư tăng.
- Công nghiệp chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ
thấp (chiếm hơn 80% giá trị tăng thêm).
- Số dự án đầu tư tăng nhanh qua các năm không tương xứng với tốc độ tăng
trưởng của vốn đầu tư. Nhiều dự án chưa đủ thủ tục cũng được ghi vốn hoặc
ngược lại không có nguồn vốn cũng cho triển khai, nhiều dự án công trình kéo
dài do thiếu vốn thậm chí không theo kế hoạch. Số vốn bố trí cho các dự án
nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Sự dàn
trải còn thể hiện ở việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho cả các dự án chưa đủ
thủ tục đầu tư.
2.3.2. Hiệu quả đầu tư thấp
Thể hiện bởi hệ số hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ICOR
(Incremental Capital output Ratio) – là tỷ lệ % vốn đầu tư bỏ ra để tạo ra một đơn
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 15
vị % gia tăng GDP. Đây là chỉ số người ta thường dùng trong phân tích kinh tế vĩ
mô để đánh giá hiệu quả đầu tư (chỉ số ICOR càng cao thì hiệu quả càng thấp) ở
các nước phát triển chỉ số này thường trong khoảng 3,5 ≈ 4 .

Nước Giai đoạn Tốc độ
tăng
GDP
Tỷ lệ đầu
tư/GDP
ICOR
Hàn Quốc 1961-1980

7,9 23,3 3
Malaysia 1981-1995

7,2 32,9 4,6
Trung Quốc

2001-2006

9,7 38,8 4
Thái Lan 1981-1995

8,1 33,3 4,1
Việt Nam 1996-2009

7,2 40,2 5,6
Bảng 2.2: Hiệu quả đầu tư (ICOR) trong khu vực
Nếu so sánh với các nước trong khu vực tại cùng xuất phát điểm, ta thấy
ngay trong thời kì đầu phát triển, Việt Nam có tỷ lệ đầu tư tư cao nhất nhưng
hiệu quả đầu tư lại thấp nhất. Một trong những nguyên nhân của hiệu quả đầu tư
thấp là việc thiếu đầu tư vào các lĩnh vực cải thiện năng suất lao động; và tăng
trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng khối lượng nguồn lực, đặc biệt là nguồn
vốn.


Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Hệ số
ICOR(lần)

4.85 5.04 5.38 6.58 8.03 6.18
Bảng 2.3: Hệ số ICOR qua các năm
2.3.3. Tình trạng thất thoát, lãng phí các nguồn lực diễn ra trong tất
cả các giai đoạn của quá trình phân bổ đầu tư
Năm 2002 thanh tra Chính phủ thanh tra 17 dự án lớn phát hiện sai phạm
chiếm 13,59%, năm 2002 thanh tra 14 dự án số sai phạm về kinh tế và lãng phí
vốn đầu tư là 19,1% số vốn được thanh tra. Nếu chỉ lấy con số thất thoát lãng phí
là 15% ± 3% như đề tài “đánh giá tỷ lệ lãng phí thất thoát” do Tổng Hội XDVN
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 16
báo cáo thì con số tuyệt đối đã lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng. Điều đó tất yếu
sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp.
a. Thất thoát lãng phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Sai lầm trong chủ trương đầu tư, bắt nguồn từ qui hoạch sai hay không có qui
hoạch, chất lượng báo cáo tiền khả thi, chất lượng thấp thường “bỏ qua điều
tra xã hội học, môi trường, các công trình hạ tầng hoặc điều tra không kỹ thị
trường tiêu thụ và các yếu tố cho sản xuất kinh doanh”.
- Sai lầm trong quyết định đầu tư bắt nguồn từ chủ trương đầu tư sai: đầu tư
theo “phong trào”, theo ý muốn chủ quan, chạy theo thành tích, và còn do sai
lầm trong lập và thẩm định báo cáo khả thi dẫn đến sai lầm trong việc chọn
địa điểm đầu tư, xác định qui mô đầu tư không phù hợp, không đồng bộ, lựa
chọn công nghệ sản xuất không phù hợp hoặc lạc hậu.
b. Thất thoát lãng phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Kế hoạch bố trí vốn đầu tư phân tán, dàn trải, bố trí vốn cho cả công trình
không đủ thủ tục đầu tư.

- Sai lầm và thiếu sót trong khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ.
- Tham nhũng, tiêu cực trong các giai đoạn đầu tư, đấu thầu, tuyển chọn tư vấn
nhà thầu, nhà cung ứng.
- Chất lượng công trình kém gây hư hỏng, giảm tuổi thọ công trình.
- Năng lực yếu kém của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết
kế, giám sát), nhà thầu.
c. Thất thoát lãng phí trong giai đoạn quyết toán đưa vào sản xuất và
bảo trì:
- Thanh, quyết toán chậm, nợ đọng kéo dài chưa có qui định bắt buộc phải kiểm
toán đối với nguồn vốn nhà nước trong đầu tư.
- Năng lực quản lý sử dụng, khai thác không đáp ứng, dẫn đến hiệu quả khai
thác thấp.
- Công tác duy tu, bảo dưỡng kém, không đúng định kỳ, bố trí vốn không đủ
dẫn đến công trình xuống cấp nhanh làm giảm hiệu quả đầu tư.
Chương II GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 17
2.3.4. Chênh lệch lớn trong định mức phân bổ ngân sách giữa các địa
phương
Chênh lệch phát triển kinh tế giữa các địa phương quá lớn, mà việc phân
bổ nguồn lực tài chính về các địa phương tùy thuộc vào:
- Số thu nội địa càng cao (không bao gồm thu từ sử dụng đất) và có điều tiết
một phần thu ngân sách về trung ương đương nhiên sẽ được hưởng tỷ lệ vốn
đầu tư phát triển từ NSNN lớn hơn;
- Tỷ trọng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển của Tp.HCM và Hà Nội cao hơn
của khu vực miền núi phía Bắc (7,6% tổng điểm); Bắc Trung bộ và duyên hải
miền Trung (13,5%); Tây Nguyên (3,6%); đồng bằng sông Cửu Long
(10,2%). Chẳng hạn, chênh lệch giữa tỉnh 34,8 điểm (Ninh Thuận) và tỉnh
2.337,4 điểm (Tp.HCM) càng làm cho việc phân bổ nguồn lực tài chính giữa
các địa phương ngày càng chệnh lệch nhiều hơn, gây sự mất cân đối trong
phát triển kinh tế giữa các vùng miền.

Chương III GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 18
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN BỔ NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY

3.1.1. ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Vốn nhà nước – dễ bị coi là “của chùa”- vì vậy phải làm rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các chủ thể trực tiếp tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
này.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan này thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thông qua xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, các cơ chế
chính sách, thanh tra, kiểm tra chặt chẽ và có mục tiêu rõ ràng, đúng đắn cho
từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Cơ quan được giao quyền phân bổ vốn nhà nước. Có thể dưới hình thức
tập trung vào một đầu mối (Tổng cục hay Bộ quản lý vốn nhà nước) tuy nhiên
trong bước đi quá độ hiện nay chủ sở hữu vốn nhà nước vẫn là các Bộ, UBND
theo phân cấp nhưng phải có một số cục, vụ quản lý dự án và vốn nhà nước, cơ
quan này có nhiệm vụ, quyền hạn độc lập, mà ngành dọc của nó là Tổng cục
quản lý vốn nhà nước (hay Bộ quản lý vốn nhà nước). Cơ quan này được Bộ,
UBND thay mặt nhà nước giao làm “chủ sở hữu vốn nhà nước” có trách nhiệm
như một “ông chủ” để quản lý mọi dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, xây
dựng tiến trình cung ứng vốn và các giải đoạn giải ngân vốn cụ thể và đúng tiến
độ, nhằm thực hiện đúng kế hoạch và quy mô phân bổ tài chính.
3.2. PHÂN BỔ NGUỒN LỰC KINH TẾ TẬP TRUNG, CÓ KẾ HOẠCH
ĐI KÈM VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ RÕ RÀNG
Trước hết, tiến hành nghiên cứu, phân tích và khai thác các tiềm lực, và
thế mạnh của từng vùng, từng ngành nghề…. Để đưa ra kế hoạch phát triển, dự
án hợp lý.

Chương III GVHD: PGS.TS. Dương Thị Bình Minh
Trang 19
Cân đối NSNNvà hoạch định nguồn ngân sách thích hợp cho từng vùng,
giải ngân và theo dõi sát sao tiến trình thi công, thực hiện và sử dụng nguồn lực
này.
Thực hiện Chỉ thị 1792 một cách nghiêm túc, chặt chẽ, sẽ dần loại bỏ
được tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí. Nhưng quan trọng hơn, sẽ triệt tiêu
được cơ chế "xin – cho” và những tiêu cực trong vấn đề xây dựng cơ bản. Khi
triển khai chỉ thị này, sẽ có nhiều địa phương "sốc”. Dù "sốc” nhưng các địa
phương phải chấp nhận, vì đó là cách tốt nhất để hạn chế việc đầu tư dàn trải đã
và đang tồn tại nhiều năm qua. Đã đến lúc cần phải thít chặt lại để làm sao nguồn
vốn nhà nước và trái phiếu chính phủ phải được bố trí một cách tập trung, làm
công trình nào là được công trình đấy, đem lại hiệu quả thiết thực.
3.3. XÂY DỰNG CƠ CHẾ VÀ TIÊU CHÍ ĐỂ PHÂN BỐ NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH
Hiện nay, Bộ kế hoạch đầu tư đã tiến hành xây dựng hệ thống chấm điểm cho
từng tỉnh thành, nhưng vẫn chưa hoàn thiện, tiêu chí vẫn chưa thống nhất, đồng
bộ và công bằng, cần có biện pháp hạn chế sự mất cân đối trong công tác chấm
điểm và thống nhất các tiêu chí chấm điểm này.
Tuy nhiên việc phân bổ vốn cho các địa phương có thể sẽ có sự cân đối lại, chẳng
hạn như những địa phương có động lực tăng trưởng, có kế hoạch phát triển rõ
ràng và hiệu quả cần được phân bổ vốn lớn để đạt được hiệu quả tăng trưởng tốt
hơn. Phê duyệt Ngân sách đầu tư cần có sự chú ý đến vấn đề này để đảm bảo làm
sao cho việc đầu tư sẽ tạo điều kiện nâng cao đời sống của những địa phương khó
khăn, đồng thời nâng điều kiện đòn bẩy cho những địa phương có lợi thế để tăng
nguồn thu.

×