Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.41 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
MỤC LỤC
n doanh nghi p ( Quy n2), Báo Cáo ệ ể 107
c a b tr ng b t i chính.H th ng chủ ộ ưở ộ à ệ ố 108
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớpkế toán : K39
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
n doanh nghi p ( Quy n2), Báo Cáo ệ ể 107
c a b tr ng b t i chính.H th ng chủ ộ ưở ộ à ệ ố 108
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớpkế toán : K39
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hội nhập, hoạt động kinh tế theo quy
luật “Thương trường như chiến trường”, hay “mạnh được yếu thua”. Đòi hỏi
các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn duy trì sự tồn tại và phát triển trên
thị trường thì việc kinh doanh phải đạt hiệu quả cao nhất, nhất là chiến lược về
chất lượng và giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, do
đó các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán kế toáu trong doanh nghiệp và đặt
mục tiêu lợi nhuận nên hàng đầu. Vì vậy, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và yếu tố sản xuất trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá
thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác vào giá thành
sản phẩm. Nhằm mục đích sản phẩm làm ra được người tiêu dùng chấp nhận.
Xuất phát từ sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng và sự cần thiết của
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thời
gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát. Kế toán


chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận, phân loại và
phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ
mà trên cơ sở những dữ liệu chính xác của kế toán các nhà quản lý có thể phân
tích để biết được tình hình biến động chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tìm
hiểu nguyên nhân của những biến đông trong kỳ để phát huy những điểm tích
cực đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Từ đó giúp
cho các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi phí
sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Với tầm quan trong như trên, em đã chọn đề tài “Kế toán tâp hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Nguyên Phát” làm chuyên đề tốt nghiệp. Đây là cơ hội để cho
em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công việc.
Nội dung của báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Với sự hiểu biết còn hạn chế, thời gian tiếp cận, tìm hiểu thực tế chưa
nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nhất đinh. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cơ, cũng như các
cơ chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Nguyên Phát.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Phương Dung cùng tập thể
cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Nguyên Phát đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngay 10 tháng 8 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
NGUYÊN PHÁT
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
1.1.1 Danh mục sản phẩm:
- Tư vấn, thiết kế các hệ thống thuỷ lực - khí nén, điều khiển tự động.
- Thiết kế, gia công các loại xe đẩy hàng, giỏ chứa hàng, tủ đựng dụng cụ…
- Chế tạo: Các thiết bị, chi tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực,
máy ép nhựa….và các thiết bị cơ khí khác.
- Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản xuất.
- Cung cấp các thiết bị: van TOKIMEC, YUKEN, SMC, CKD…
- Các lọi đầu nối ga, đồng hồ đo áp lực YAMATAKE, xi lanh khí,…
- Cung cấp các loại máy bơm, motor của các hãng như MITSUBISHI,
NISSEN,…
- Linh kiện điện tử: đèn hiển thị, nút bấm, timer, biến tần, PLC, sensor
- Thiết bị máy dập, máy đúc, máy ép nhựa.
- Các hệ thống cầu nâng. Xe nâng hàng, bánh xe chở hàng SISIKU,
palăng KITO
- Hiên nay, công ty đang tiến hành sản xuất động cơ để lắp ráp xe gắn máy
dạng IKD và một số phụ tùng của xe như dây điện nhãn hiệu Kaiser C110.
- Bên cạnh đó còn các dịch vụ như vận chuyển, dịch vụ gia công dây

điện dịch vụ làm tôn chắn sóng, dịch vụ cho thuê kho
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng: Sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của
từng loại sản phẩm.
1.1.3 Tính chất của sản phẩm: Sản phẩm đơn nhất.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
1.1.4 Loại hình sản xuất: Thường công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, ngoài
ra các sản phẩm thông dụng công ty sản xuất hàng loạt để bán.
1.15 Thời gian sản xuất: Thời gian sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh
1.1.6 Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang dang dở trên
dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang là sử dụng các công cụ kế toán để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ tương ứng với số lượng sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thục hiện trước khi xác
định giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm
dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản
phẩm trong một kỳ kế toán.
- Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm: Với sự phát triển của công ty từ
năm 1998 đến nay đã có bề dày về sự hình thành và phát triển nên công ty đã
chiếm được thị phần khách hàng tương đối lớn so với các công ty khác. Tuy
nhiên do kinh tế một vài năm gần đây chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới nên nền kinh tế Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng trong đó
công ty cũng bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi.
Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất tiến tiến nên được sự tin tưởng
của khách hàng. Nên công ty đã và đang có những lợi thế tốt trên thị trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
Theo nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài,
công ty đã có hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị máy móc sản xuất hiện
đại. Bằng khả năng của mình, nhằm ổn định sản xuất và ngày càng phát
triển vững chắc các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn mẫu mã chính xác.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Vì vậy việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty, giúp cho công ty tính toán
chính xác số chi phí bỏ ra và xác định được giá thành sản phẩm.
- Quy trình công nghệ: Với đặc điểm của loại hình sản xuất của doanh
nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất hàng loạt nên công ty tổ
chức sản xuất với quy trình sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất phải tập hợp nhằm đáp ứng cho yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định: nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng sản xuất, tổ đội và toàn DN), đối tượng chiu chi
phí (là một sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiêt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng).
Một số khoản mục chi phí liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá
thành
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát hoạt động tư vấn,
thiết kế các hệ thống thuỷ lực - khí nén, điều khiển tự động, Chế tạo: Các thiết
bị, chi tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực, máy ép nhựa….và các

thiết bị cơ khí khác…Công ty còn tổ chức sản xuất nhiều loại dây điện và một
số phụ tùng các loại như: dây điện Kaiser C110, C100, dây điện Team100,
Team, dây điện Solid, dây QA C100, …Tuy nhiên, phương pháp tập hợp chi
phí và tính giá thành cho từng mặt hàng đều giống nhau. Vì vậy trong nội dung
chuyên đề này em xin được phép trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành dây điện Kaiser C110.
Được làm từ nguyên liệu chính là dây điện 3,0 , đầu zắc (611-2), đầu zắc
17-D6
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Công ty bắt đầu tiến hành sản xuất sản phẩm từ ngày 01 tháng 03 năm
2009 và hoàn thành sản phẩm dây điện Kaiser (loai tốt) ngày 31 tháng 03 năm
2009 tại khu vực sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mai Nguyên
Phát và được nhập về kho thành phẩm của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất dây điện Kaiser C110 (loại tốt)
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
Nguyên liệu
Tổ cắt dây
Bóc tách
Bàn sắp dây
Dây chuyền
quấn tạo
hình
Bàn dập 1
Bàn dập 2
Bàn dập 3
Bàn dập 5
Ép ống

cách điện
đầu cốt
Cắm cốt
vào các
hộp quy
định
Kiểm tra
nguội
Kiểm tra nóng
(sông điện)
Bó dây
đóng gói
Bàn dập 4
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX &TM
Nguyên Phát.
Tân Công ty: Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Nguyên Phát
Tên Viết tắt: NGUYENPHAT.CO
Địa chỉ trụ sở chính: Xúm 1A – Cổ nhuế - Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại : 04.3757.1544 – 04.37555097
Fax : 04.37541544
Email :
Số TK : 000421100002001201- Ngân hàng TMCP Hà Nội
Mã số thuế : 010157 11
* Phần kinh doanh
- Công ty TNHH sản suất & thương mại Nguyên Phát tiền thân là một
xưởng sản xuất nhỏ, được thành lập năm 1998, xưởng cơ khí ban đầu chỉ

chuyên gia công về các mặt hàng cơ khí, cung cấp cho tư nhân và các doanh
nghiệp nhỏ
-Từ năm 1999 – 2003: Xưởng chuyên sản xuất kinh doanh các linh kiện
máy móc thiết bị công nghiệp
- Từ năm 2003 – 2006: Bắt đầu sản xuất cung cấp trang thiết bị cho một
số doanh nghiệp lớn trong nước và ngoài
ớc
- Từ 2006 - 2008 : Phát triển mảng dịch vụ Thương mại bên cạnh sản xuất
đáp ứng nhu cầu của các công ty liên doanh trong các khu công nghi
.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
* Phần dịc
vụ
- Công ty nhận tư vấn giải pháp tối ưu và lắp đặt các tủ điều khiển, tủ
phân phối dạng inox cho các công ty, nhà máy, xưởng sản x
t.
- Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, và nhiệt tình, công ty luôn đảm
bảo các dịch vụ kỹ thuật lắp đặt, cải tạo, bảo dưỡng hoàn hảo
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
t.
* Phần sản
uất
Với hơn 4000m2 nhà xưởng công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc
phục vụ gia công chế tạo thiế
bị.
- Thiết kế gia công các loại xe đẩy hàng, giá chứa hàng, tủ đựng, dụng c


- Chế tạo: các thiết bị, chi tiết trong, máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực,
máy ép nhựa, dây điện nhãn hiệu Kaiser C110 (loại tốtl), Team 100, ghế
ô,…
- Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản
ất.
- Các hệ thống cầu nâng
ng.
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã từg bư ớc hoàn thiện bộ máy
quản lý và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòg, nhà x ưởng, trung tâm giới
thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa bảo hành và thay thế…), hoàn thiện
quy trình công nghệ. Cho đến nay, công ty đã đi vào hoạt động và bước đầu
hoàn thành tốt kế hoạch ngắn hạn ề ra, từng b ước hoàn thành các kế hoạch tru
và dài hạn.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Nguyên Phát đã không ngừng khẳng định và nâng cao uy tín của
mnh trên thị tr ưng. Điều này đ ược thể hiện tông qua chất l ượng sản phẩ
không ngừng đ ược nâng cao, mẫu mã sản phẩ không ngừng đ ược đổi mới; thị
trường tiêu thụ sản pẩm ngày càng đ ược m rộng trong nư ớc cũng như trên thị
trường thế giới. Công ty đã khai thác triệt để lợi thế của mình để mở rộng sản
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
xuất và kinh doanh, khẳng định vị trí của công ty; góp phần vào sự nghiệp ây
dựng đất nư ớc trong thời kì đổi mới. Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã
đạt được nhiều kế
ả quan.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ m
của công ty
Bộ máy quản

Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Quản Đốc
Phân Xưởng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
Doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế
toán
Bộ
Phận
Sản
Xuất
Phòng
Kỹ
Thuật
Trợ lý giám đốc
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD

S ơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại
ty TNHH SX&
Nguyên Phát
Quan hệ trực tuyến
Chú thích:
Q
hệ hỗ trợ
- Giám đốc : Là người phụ trách chung, điều hành mọi công việc trong
công ty, là người chịu trách nhiệm về mọi công tác, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ
của công ty trướ
áp luật .
- Pó giám đốc : Gồm có 1 người là người quản lí toàn bộ mọi hoạt động
kinh doanh của công ty.Chịu trách nhiệm báo cáo những thông tin cho
ảm đốc
- Quản đốcphân xưởng : Quản lí hoạt động sản xuất c
công ty.
- Các phòng ba chức năng : Công ty có 5
hòng ban:
+) Phòng tổ chứchành chính : Gồm 5 người. Trong đó có 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong việc
thực hiện và vận dụng các chính sách của nhà nước về công tác cán bộ, lao
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
động tiền lương, tổ chức bộ máy quản lí các hoạt động chính như tiếp khách,
quản lí về mặt hiện vật và đồ dùng văn phòng phẩm của công ty. Đồng thời
kiểm tra hình thức kỷ luật và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân
viên tro
công ty.

+) Phòngkinh doanh : Có 10 người. Gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 8 nhân viên. Nhiệm vụ là lên kế hoạch xây dựng các quy trình công
nghệ. Triển khai các hoạt đông kinh doanh của công ty. Theo dõi các tiêu
chuẩn kỹ thuật cho chất lượng vật tư mua vào, chất lượng các sản phẩm cung
cấp và chất lượng các sản phẩm sản xuất. Quan hệ khách hàng, tìm kiếm đối
tác, lập báo giá, ký kết cá
hợp đồng.
+) Phòng xuấ nhập khẩu : Do đặc thù của công ty là một công ty có thế
mạnh về việc nhập khẩu các thiết bị từ các nước như Nhật bản, Trung Quốc,
Nên ban giám đốc công ty đã quyết định thành lập riêng phòng xuất nhập khẩu
hoạt động song song với phòng kinh doanh. Có 3 người. Gồm 1 trưởng phòng
và 2 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn hàng,
đối tác từ thị trường nước ngoài. Làm thủ tục đặt hàng, làm các thủ tục hải
quan, nhập hà
khi hàng về
+) Phòngtài chính kế toán : Phòng chiếm vị trí khá quan trọng trong
công ty. Có 4 người. Gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên. Có nhiệm vụ và
chức năng là tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính, thực hiện các
chế độ, chính sách về quản lý tài chính. Xây dựng kế hoạch tài chính, kiểm tra
giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế,
hạch toán lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
cấp trên về chế độ quản lý tài chính của công ty. Các báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê phải được nhân viên trong phòng lập và báo cáo theo đúng quy đ
h của nhà nước.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Việc tổ chức bộ máy kế toán có thể theo những mô hình khác nhau phù
hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán mà các đơn vị đã lựa chọn. Cũng
như nhiều đơn vị khác công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát đã

lựa chọn loại hình tổ chức tập trung để kiểm tra hoạt động của đơn vị phù hợp
với các khâu công việc, cá ph
hành kế tố n.
1.3.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
oanh ở công ty.
Vì vậy việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty, giúp cho công ty tính toán
chính xác số chi phí bỏ ra và xác định được gi
thành sản phẩm.
- Quy trình công nghệ: Với đặc điểm của loại hình sản xuất của doanh
nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất hàng loạt nên công ty tổ
chức sản xuất với
y trìh sản xuất
Đối tư ợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất phải tập hợp nhằm đáp ứng cho yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và tín
giá thành sản phẩm.
Thực chấ của xác định đối tư ợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định: nơi
phátsinh chi phí (phân x ưởng sản xuất, tổ đi và toàn DN), đối tư ợng chiu chi
phí (là một sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiêt sản ph
hoặc đơn đặt hàng).
Một số khoản mục chi phí liên quan đến việ tập hợp chi
í và t ính giá thành
TK 621 - Chi phí ngu
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
n vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi p

nhân công trực tiếp
TK 627 -
i phí sản xuất chung
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát hoạt động tư vấn,
thiết kế các hệ thống thuỷ lực - khí nén, điều khiển tự động, Chế tạo: Các thiết
bị, chi tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực, máy ép nhựa….và các
thiết bị cơ khí khác…Công ty còn tổ chức sản xuất nhiều loại dây điện và một
shụ tùng các loại nh ư : dây điện Kaiser C110, C100, dây điện Team100,
Team, dây điện Solid, dây QA C100, …Tuy nhiên, phương pháp tập hợp chi
phí và tính giá thành cho từng mặt hàng đều giống nhau. Vì vậy trong nội dung
chuyên đề này em xin được phép trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thànhd
điện Kaiser C110 .
Được làm từ nguyên liệu chính là dây điện 3,0 , đầu zắc
11-2), đầu zắc 17-D6
Công ty bắt đầu tiến hành sản xuất sản phẩm từ ngày 01 tháng 03 năm
2009 và hoàn thành sản phẩm dây điện Kaiser (loai tốt) ngày 31 tháng 03 năm
2009 tại khu vực sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mai Nguyên
Phát và được nhập về kho t
nh phẩm của công ty.
1.3.4 Đặc điểm tổ chức bộ m
kế toán của công ty
Sơ đồ bộ
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán

thanh toán
Kế toán quỹ
và kế toán
ngân hàng
Kế toán vật
tư và tài sản
cố định

a công ty

Quan hệ trực tuyến
Chú thích:

Qun hệ hỗ trợ
Sơ đồ 3 : Cơ cấu bộ máy kế toán c
ông ty TNHH X&TMNguyên
- Kế toán tr ưởng : là ng ười chỉ đạo của cấp trên, có nhiệm vụ điều hành
mọi hoạt động trong ĩnh vực kế toán. Phổ biến, h ướng dẫn về chế độ tài chính
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
cho kế toán viên; đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện hạch toán của nhân
viên kế toán, giám sát tình hình sử d
g tài chính theo đng mục đích.
- Kế toán tổng hợp : phụ trách phần hạch toán nội bộ của công ty, đồng
thời có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ ghi sổ từ các bộ phận kế toán vào Sổ
cái. Sau đó, ttiến hành lập báo cáo kế toán thể hiện tình hình hoạt động cuả
công ty, xác định kết quả sản xuất kin
doanh và lập quyt toán tài chính.
- Kế toán thanh toán : theodõi các khon phải thu, phải trả của ng ười mua

ngư ời bán, các khoản tạm ứ
và các khoản phải trả, phải trảkhác.
- Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập – xuất – tồn kho NVL, hàng hoá, máy móc, thiết bị của công ty. Đồng
thời theo dõi tình hình tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ xác thực với tình
hình thc tế. Quản lý, kiểm tra các hợp đồng đầu t ư m
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng cế độ.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng : chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền
mặt trong quá trình thu chi, theo dõi chi tiết trên sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế
có liên quan. Đồng thời theo dõi tình hình biến động về tiền gửi ngân hàng của
công ty,
c khoản vay nợ và tả nợ với ngân hàng.
+) Bộ phận sản xuất : Thực hiện các đơn đạt hàng, sản xuất những sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Sự đầu tư về máy móc thiết bi hiện đại đã
được ban giám đốc chú trọng. Để quản lí và vận hành quy trình công nghệ hiện
đại. Đồng thời căn cứ vào quy mô thực tế của công thì bộ phận sản xuất được
chia thành các t ỏ : Tổ mài, tổ hàn,
ổ phay, tiện, CNC, chất lượng, môi t
ờng.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
- Chế độ kế toán áp dụng của công ty
- Chế độ kế toán: áp d ụng chế độ ban hành theo quyết định số 15/
006 do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
- Kỳ hạch toán: năm tài chính bắt đầ
từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch
- T ính giá h n
tồn kho: theo pương pháp bình quân gia quyền -
ính khấu hao : theo phương pháp đường thẳng .

- Phươn
pháp tính thuế VAT: Theo phương p
p khấu trừ
- Đơn vị Sử dụng hoạch toán: là VNĐ
- Phương tiện p
c vụ: Công ty sử dụng phương pháp kế toán thủ công
- Phương pháp hạch toán hàng tồn
o: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thờng xuyên.
- Hìh
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
ức ghi sổ kế toán: là hình thức “ Chứng từ ghi sổ’ ’
Quy
nh ghi sổ kế toán tại Công ty
ên Phát



Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD




Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hì
thức “Ch
g từ ghisổ” tại công ty TNHH SX &T : ghi hàng ngày
Nguyên Phát

Chú thích:

: ghi cuối tháng

Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
: kiểm tra, đối chi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
ẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀ

ẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
ÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯ
G MẠGUYÊN PHÁT
21Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiế2
. 1 - Nội dung
- C hi
hí nguyên vật liệu trự
tiếp bao gồ :
Nguyên vật liệu chính
nguyên vât liệu phụ,
hiên liệu, được xuất dựng trực tiếp co viêc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chí
bao gồm : dây điện 3,0mm, đầu zắc (611-2), đầu zắc (17-D6),
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
Nguyên tắc sử dụng NVL là xuất phát từ nhu cầu sảnxuất, từ nhiệm vụ sản
xut mà công ty đã xây dựng. Do đó trên ừng phiếu xuất kho NVL đ ược ghi
chép chi tiết cho từng đối t ượng tập hợp chi phí sản xuất, địa điểm và thời gian
phát sin…, căn cứ vào chứng từ xuất kho, báo cáo sử dụng NVL của phân x ưng
kế toán th
hiện tổng hợp và phân loại NV dùng cho các đối t ượng sử dụn.
Việc xuất dựng NVL trực tiếp đ ược quản lý chặt chẽ và phải đư ợc tuân
theo nguyên tắc: Bộ phận kế hoạch lên kế hoạch sản xuất rồi chuyển kế hoạch
xuống cho bộ phận sản xuất và bộ phận kho. Bộ phận sản xuất đã viết giấy đề
nghị
ất vật tư cần thiết để tiến hành sản xuất gửi xuống cho bộ phận kho.
Căn cứ vào bảng kế hoạch của bộ phận kế hoạch và giấy đề nghị suất vật

tư của bộ phận sản xuất, kế toán kho xem xét kiểm tr
số lượng nguyên vật liệu hiện có trong k
qua số dư vật liệu tồn kho.
Nhiên liệu bao
m: ăng, dầu, a xít,
yên vật liệu phụ : Đá cắt, dao cát gọt,
2.
.2- Tài khoản sử dụng
TK
21: Chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp
TK
152: Nguyên vật liệu
TK 154: Chi ph
san xuất , kinh doanh dở dang
TK 331: Phải tr
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học KTQD
người bán

2.1 .3- Quy trình ghi
♦ ổ kế toán chi tiết
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho (0-V)
Phiếu nhập kho
♦ 01-VT) hi c ó nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng kh ơn g hết nhập về
kho
Phiếu b áo ậttư còn lạicuối kì (07-VT) hicó nguyên vậ
- liệu trực tiế
sử dụngk ô ng hết để l ại pânxưởg ùng cho kì sau

Sổ chi tiết:
Hằng ng à y kế toán căn cứ v à o c á c h óa đơn đhi phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, đồng thời mởsổ ci tiết chi phí ngu â n vật liệu trực tiế
cho những đối tợg hạch t oán , trn
đó theo d õi ừg loại ciph
 - Trình tự lu â n chuyển
 hứng từ .
Chứng từ lập t
 à nh ba li â n:
1 li
do phòng kế toán giữ
1 liên do kế toán viên giữ
1 liên do thủ kho giữ
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi
− ào sổ thẻ chi tiết, từ sổ thẻ chi tiết kê toán ghi vào Bảng tổng hợp chi
tiết.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp:Kế toán K39
22

×