Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo PTNT chi nhánh thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.27 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ kinh tế tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được những thành tựu to lớn. Với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế “WTO” đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự nghiệp kinh tế chính trị - xã hội nước nhà. Sự kiện đó mở ra trước mắt chúng ta những cơ hội
và những thách thức mới. Để tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách chúng ta
phải biết khai thác triệt để các thế mạnh của chính mình.
Với nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lí của Đảng và Nhà nước theo định hướng XHCN. Việt
Nam là một nước nông nghiệp đang trên đà phát triển thành một nước công
nghiệp với hơn 70% dân số tham gia vào sản xuất nông nghiệp, giá trị sản
phẩm nơng nghiệp chiếm khoảng 40% GDP chính vì thế mà Đảng ta luôn
khẳng định vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết
sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn, là mục tiêu trước mắt và lâu dài trong công
cuộc phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên muốn phát triển sản xuất ngoài các
điều kiện rất cần thiết như đất đai, con người, vật tư, kĩ thuật… địi hỏi người
nơng dân phải có vốn. Do đó việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho
nhu cầu phát triển nông nghiệp là vấn đề cầp thiết.
Hệ thống NHTM trong những năm qua đã đóng góp một phần khơng nhỏ
vào sự nghiệp phát triển của nền kinh tế với chức năng là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích được mọi thành phần kinh tế phát triển, khơi dậy mọi tiềm năng
về nguồn nhân lực và vật lực, góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà
nước. Đặc biệt là NHNo & PTNT với tư cách là người bạn đồng hành cùng
nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua NHNo & PTNT Việt Nam
với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyền tải vốn chủ yếu đến hộ
1


sản xuất, góp phần tạo cơng ăn việc làm giúp nơng dân làm giàu chính đáng


bằng sức lao động của mình.
Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động cho vay hộ sản xuất,
như: món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng… nên
việc cho vay hộ sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, sau một thời gian
tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên, nhận thấy tầm quan trọng của công tác mở rộng tín dụng
đối với hộ sản xuất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và những khó
khăn như đã nêu trên, em đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mong muốn tìm hiểu và
đóng góp một vài ý kiến về vấn đề này.
2. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề được kết cấu thành 3
phần chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Sông Công, Thái Nguyên.
Chương 3: Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Sông Công, Thái Nguyên.

2


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. VAI TRÒ CỦA HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
Từ khi nghị quyết 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nơng dân được thừa
nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ,

năng động trong kinh tế nơng thơn, nhờ đó người nơng dân gắn bó với ruộng
đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn
ha đất mới vừa đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông
dân đã khơi dậy nhiều ngành nghề truyền thống, mạnh dạn tận dụng tiến bộ
KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng
định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian
giữa hai nền kinh tế, là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.1.1. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là nền
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ hộ gia đình, tiếp theo
là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hố quy mơ
lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên
quy mơ hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trả qua thì khó có
thể phát triển sản xuất hàng hố quy mơ lớn giải thốt khỏi tình trạng nền
kinh tế kém phát triển.

3


1.1.2. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao
động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải
vật chất cho mọi quốc gia. Việt nam có trên 70% dân số ở nông thôn, nhưng
việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình
độ thấp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng 1,2 triệu lao động chưa được sử dụng
và quỹ thời gian của người lao động ở nông thôn cũng chưa được sử dụng hết.

Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao
động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn chúng ta cần phải phát triển kinh tế hộ
sản xuất. Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua, hàng triệu cơ sở sản
xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn
đã và đang góp phần sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động sẵn có, dồi
dào của nước ta.
1.1.3. Hộ sản xuất góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hố.
Ngày nay, hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh sản xuất hàng hố, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này, các hộ
sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phảm cho
phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở
rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với qui mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ
ảnh hưởng do tốn kém về mặt kinh phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà
nước có các chính sách khụyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.
Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp
4


phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường, tạo ra động lực
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
1.2. CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, hộ sản xuất là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những

người cùng huyết tộc và cùng sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất
kinh doanh.
Trên góc độ ngân hàng: “Hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong
hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả
hộ”. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật Việt Nam, hộ được xem như một
chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là
một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động
kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “Hộ
sản xuất” là “hộ”, “ hộ gia đình”.
Ngày nay HSX đang trở thành một nhân tố quan trọng trong quá trình
CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một
nền kinh tế đa thành phần theo định hướng XHCN. Để phù hợp với xu thế
phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước, NHNo &
PTNT ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 02/09/1993,
theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh,
là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất của mình. Thành phần chủ yếu của HSX bao gồm:
5


hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nơng - lâm trường
viên.”
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định,
có hồn trả đầy đủ cả vốn và lãi.
Điều 20 luật các tổ chức tín dụng qui định: “Hoạt động tín dụng là việc
tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín

dụng”; “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác”.
Trong nền kinh tế hàng hố có nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng
thương mại, tín dụng NH, tín dụng Nhà nước. Trong đó:
“Tín dụng NH là sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay và cho vay
giữa các NH với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, được thực hiện dưới hình
thức chủ yếu bằng tiền tệ theo ngun tắc hồn trả và có lãi.”
Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng NH có khả năng đầu tư
vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất lưu thơng hàng hố. Vì vậy, tín dụng
Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các
hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động ngân hàng ta thấy tồn tại thuật ngữ: “Tín dụng hộ sản
xuất”, vậy tín dụng hộ sản xuất có thể hiểu là quan hệ tín dụng ngân hàng
giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Từ khi được
thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài
sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì HSX
mới có đủ khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân
hàng, đây cũng chính là điều kiện cần để đáp ứng điều kiện vay vốn của ngân
hàng.
6


1.2.2. Nội dung cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Các loại hình tín dụng đối với hộ sản xuất
Tùy theo nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng tiền vay và tính chất của
khoản vay mà ngân hàng cho vay theo các hình thức khác nhau với các tiêu
chí phân loại khác nhau.
- Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng và hộ

sản xuất vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín
dụng ngân hàng cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Phân loại theo
tiêu chí này thì cho vay hộ sản xuất bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay đến 12 tháng dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu
chi tiêu cá nhân. Để hỗ trợ cho việc phát triển nơng nghiệp và nơng thơn Nhà
nước đã có những chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho
vay đối với các hộ ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các hộ nghèo để
các ngân hàng có thể cho vay với lãi suất thấp.
Tín dụng trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho
vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm và có thời hạn tối đa có thể đến 20- 30
năm. Cho vay trung hạn hộ sản xuất chủ yếu dùng đầu tư các đối tượng như
mua sắm máy móc, cải tạo đất trống đồi núi trọc để trồng cây ăn quả, xây
dựng chuồng trại chăn nuôi, đào ao nuôi thả cá … Cho vay dài hạn để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện
vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; vì vậy, với đặc
điểm kinh doanh nhỏ lẻ của mình, rất ít hộ sản xuất sử dụng loại hình tín dụng
dài hạn của ngân hàng.
- Phân loại theo tài sản bảo đảm
7


Tài sản bảo đảm các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng
có hoặc khơng đủ. Các khoản vay có thể được phân chia thành: khoản vay có
bảo đảm và khoản vay khơng có bảo đảm. Trong đó, cam kết bảo đảm là cam
kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc
sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Vì
vậy, phân loại theo tài sản đảm bảo thì TDNH có hai loại, là: tín dụng khơng

cần tài sản đảm bảo và tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xẩy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với tổng nhu cầu vốn của người vay. Các khoản cho vay của Chính
phủ, khơng cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài
chính lớn, các cơng ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn
mà ngân hàng có khả năng giám sát việc thực hiện phương án vay vốn cũng
có thể khơng cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng bảo đảm. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng
của tài sản bảo đảm, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo
quản tài sản bảo đảm.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng NH đối với hộ sản
xuất.
- Tăng trưởng dư nợ
Dư nợ tín dụng phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao
gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng
trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và
ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng khơng có khả năng mở rộng
8


hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng
kém.
- Tăng trưởng doanh số
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong
kỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về
việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của

ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao
phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại
doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác
thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là khơng tốt.
- Tăng số lượng khách hàng
Nhìn chung, lượng khách hàng tăng phản ánh một phần chất lượng dịch
vụ của ngân hàng tốt, mở rộng được hoạt động tín dụng, và ngược lại, lượng
khách hàng giảm phản ánh khả năng tiếp thị, chất lượng dịch vụ của ngân
hàng kém, việc mở rộng tín dụng gặp khó khăn, cần có biện pháp khắc phục.
- Tăng sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, nếu sản phẩm ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ thúc
đẩy lượng khách hàng, tăng doanh số cho vay của ngân hàng, góp phần thực
hiện mục tiêu mở rộng tín dụng.
- Tăng phương thức cho vay.
Nếu như ba yếu tố đầu tiên nói về lượng, thì sản phẩm và phương thức
cho vay nói về chất của việc mở rộng tín dụng NHTM. Tăng phương thức cho
vay là tăng cách thức tiếp cận của khách hàng với các dịch vụ tín dụng, từ đó
đáp ứng nhu cầu ở mỗi khách hàng, biến các khách hàng tiềm năng thành
khách hàng thực tế.

9


1.2.3. Sự cần thiết mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
Ở phần trước, chúng ta đã làm rõ tầm quan trọng của hộ sản xuất đối
với nền kinh tế, bây giờ, ta sẽ tìm hiểu về vai trị của tín dụng NH đối với hộ
sản xuất, từ đó thấy được sự cần thiết của việc mở rộng cho vay HSX của
NHTM .

1.2.3.1. TDNH đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quá
trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có
hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời, với chức năng của mình ngân hàng
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất. Nhờ có
vốn tín dụng, các hộ sản xuất có đủ vốn để đảm bảo sản xuất liên tục, tổ chức
sản xuất một cách hợp lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất
lao động, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động.
Như vậy, tín dụng NH có vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp, nông thôn.
Với nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp rất lớn, khu vực nông thôn đã,
đang và vẫn sẽ là một thị trường rộng lớn của các ngân hàng.
1.2.3.2. TDNH góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn
trong sản xuất nơng nghiệp.
Q trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản
xuất phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Muốn vậy phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
cải tiến máy móc, thiết bị, ứng dụng cơng nghệ mới, cải tiến cơ chế quản lý,
những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thường vượt quá khả
năng của các hộ sản xuất. Nhờ có vốn tín dụng NH, các hộ sản xuất có đủ vốn
10


để tái sản xuất mở rộng, tập trung ruộng đất, tập trung vốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng mức lợi nhuận, từ đó thúc đẩy q trình tích tụ vốn, tăng qui mơ
của vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
1.2.3.3. TDNH là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước đối với
nông nghiệp, nông thôn.

Thực hiện chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn đầu tư thông qua nhiều kênh.
TDNH được lựa chọn và đánh giá là kênh chuyển tải vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động TDNH, Nhà nước
quản lý và kiểm soát được quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá được hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của vốn đầu tư, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các chủ thể kinh tế trong q trình sử dụng vốn.
12.3.4. TDNH góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính
thời vụ, khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hố để bán nên
chưa có thu nhập song hộ sản xuất vẫn cần có vốn để tái sản xuất và chi tiêu
những khoản thiết yếu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho tệ nạn cho vay
nặng lãi, tình trạng “bán lúa non” tồn tại. Khi nền kinh tế còn trong thời kỳ
bao cấp, việc cho vay nặng lãi đã làm cho khơng ít những hộ đã khó khăn lại
càng khó khăn thêm, làm cho họ khó thốt khỏi cảnh đói nghèo. Nạn cho vay
nặng lãi đã kìm hãm q trình sản xuất.
Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các NHTM cho vay trực tiếp
đến từng hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để sản xuất,
kinh doanh khai thác tốt tiềm năng đất đai, hạn chế và đẩy lùi việc cho vay
nặng lãi, góp phần làm giàu cho các hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất
cho xã hội, củng cố lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước.

11


1.2.3.5. TDNH góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất nên
quá trình sản xuất chỉ đơn điệu với những cây trồng vật nuôi truyền thống,
khơng có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Từ khi hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ
trợ của vốn TDNH các hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản
xuất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang thêm các
ngành nghề mới, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh doanh dịch
vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình thức nơng trại, trang trại và ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh
mới ra đời thay thế những cây trồng vật nuôi kém hiệu quả. TDNH đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cơng nghiệp, đẩy lùi sản xuất tự cung,
tự cấp, phát triển sản xuất hàng hố nơng nghiệp.
1.2.3.6. TDNH đã góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề
truyền thống.
Việt Nam là nước có nhiều ngành nghề truyền thống, trong một thời
gian dài nhiều nghề truyền thống đã bị mai một do không được quan tâm và
đầu tư đúng mức. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế, phát huy nội lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền
thống, phát triển thêm các ngành nghề mới thu hút số lao động nhàn rỗi, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, TDNH là công cụ tài trợ vốn cho các
ngành nghề, góp phần phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
liền với cơng nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để các ngành
nghề này phát triển nhịp nhàng, đồng bộ.

12


1.2.3.7. TDNH góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Tín dụng NH khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển mà cịn có vai trị to lớn về mặt chính trị xã hội.
Thơng qua việc cho vay mở rộng, phát triển sản xuất, phát triển ngành

nghề mới, TDNH góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động,
đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức
sống cho người dân, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội được cải thiện, thu
hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, hạn chế sự phân hố bất hợp lý
trong xã hội.
TDNH góp phần thiết thực trong việc thực hiện chương trình “xố đói
giảm nghèo” - một chương trình lớn do Nghị Quyết Đại hội VIII của Đảng đề
ra, đã tạo điều kiện cho các hộ gia đình nghèo thiếu vốn sản xuất được vay
với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, thốt khỏi đói
nghèo.
TDNH cịn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ trợ nơng
nghiệp, nơng thơn của Đảng và Chính phủ như đầu tư khắc phục hậu quả
thiên tai, đầu tư cho chương trình “sống chung với lũ”...
TDNH góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao trình độ dân trí,
trình độ chun mơn của lực lượng lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội, góp
phần ổn định và giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lịng tin của nhân dân
đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế đang hội nhập và xu thế tồn cầu hố,
13


vì vậy một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có một chiến lược
kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu là đạt được lợi nhuận và
an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư trong nông nghiệp nông thôn

cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khơng cao vì chi phí lớn, do đó hạn chế nhiều
trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả TDNH đối với hộ sản xuất. Đối
với NHNo & PTNT, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tượng
phục vụ chính, do vậy chính sách cho vay của ngân hàng là chú trọng vào
thành phần kinh tế này, nhờ đó mà đa số hộ khi quyết định đi vay NH đã tìm
đến NHNo & PTNT. Như vậy, chiến lược kinh doanh của NHTM có ảnh
hưởng quyết định đến khối lượng cho vay các hộ sản xuất.
1.3.1.2. Công tác tổ chức quản lý của ngân hàng
Tổ chức của NH được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp NH quản lý sát sao các khoản cho vay
các khoản huy động vốn. Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ
khai thác một cách có hiệu quả năng lực sở trường của mọi người, tạo ra
những nhân tố chất lượng lao động mới tốt hơn, phát huy khả năng sáng tạo
và bản lĩnh nghề nghiệp của người lao động, từ đó mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng.
1.3.1.3. Cơng nghệ ngân hàng
Mặc dù là ngân hàng phục vụ lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn nhưng
khơng thể phủ nhận vai trị của ngân hàng đối với triển vọng mở rộng hoạt
động tín dụng. Với hệ thống và cơng nghệ hiện đại, các thao tác và qui trình
sẽ được rút ngắn tạo điều kiện thoải mái cho khách hàng, giảm thiểu chi phí
hoạt động cho ngân hàng. Cơng nghệ cịn giúp cho việc báo cáo tình hình
điều chuyển vốn dư thừa hoặc thiếu hụt giữa các chi nhánh trong hệ thống trở
nên thuận lợi hơn, góp phần quyết định vào việc mở rộng hoạt động tín dụng.
14


Cơng nghệ ngân hàng cịn được hiểu rộng hơn ở khía cạnh linh hoạt và đa
dạng các sản phẩm tín dụng. Các thông số của sản phẩm về kỳ hạn, phương
thức nhận gửi, phương thức thanh toán… nếu được thiết kế phù hợp với nhu

cầu của khách hàng sẽ góp phần quyết định tác động đến nhu cầu tín dụng
dịch vụ của khách hàng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Ngược lại, nếu chủ quan áp đặt những sản phẩm, ngân hàng sẽ gặp
phải nguy cơ đánh mất khách hàng.
1.3.1.4. Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
Với tinh thần hợp tác và thái độ phục vụ vì khách hàng, các nhân viên
góp phần tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng,
xua tan trong họ những suy nghĩ thiếu thiện cảm với ngân hàng. Ngược với
một độ ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ yếu, tinh thần làm việc bê trễ, đánh
mất đạo đức nghề nghiệp, hoạt động tín dụng sẽ có thể bị đổ bể chứ khơng nói
đến khả năng mở rộng.
1.3.1.5. Quy trình nghiệp vụ cho vay
Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng rất đa dạng và nhiều thành phần,
đặc biệt là hộ sản xuất. Vì vậy để khách hàng dễ tiếp cận với đồng vốn NH
hơn mà vẫn đảm bảo an toàn vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngân
hàng phải có quy trình nghiệp vụ đảm bảo chắc chắn về pháp lý nhưng vẫn
thơng thống, giảm bớt các thủ tục phiền hà để tạo điều kiện cho khách hàng
nhằm không ngừng mở rộng thị phần tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Thị trường của ngân hàng
Muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất, trước hết ngân hàng phải có một
thị trường rộng lớn, tức là số lượng khách hàng là hộ sản xuất trên địa bàn
hoạt động của NH phải đơng đảo và có nhu cầu cao về vốn. Nếu khơng đạt
được điều này, cho dù NH có nguồn vốn dồi dào và có những chương trình
15


khuyến mãi hấp dẫn cũng không làm tăng được doanh số cho vay vì nhu cầu
của thị trường bị giới hạn.
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mơ về tín dụng

Chính sách vĩ mơ về tín dụng của ngân hàng sẽ tạo điều kiện huy động
vốn, chỉ ra mơi trường tín dụng, hình thức tín dụng cũng như những trọng
điểm cần phải được ưu tiên trong hoạt động tín dụng. Chính sách này còn chỉ
ra những nguyên tắc, những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng cùng với chính
sách đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn ngân hàng. Như
vậy, việc thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng
khơng nhỏ bởi chính sách vĩ mơ về tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, thanh toán chi tiêu và nhu cầu về vốn, về gửi tiền của dân cư, nó có tác
động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng dịch vụ ngân hàng của
khách hàng, do vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơng tác huy động vốn, hoạt
động tín dụng cũng như các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng. Môi trường
kinh tế ổn định và phát triển tạo điều kiện cho hộ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, do vậy hộ sản xuất vay được nhiều hơn, các khoản vay được sử dụng
đúng mục đích, từ đó việc thu hồi nợ của NH được tăng lên.
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên
Đây là môi trường tác động trực tiếp đến sản xuất của hộ sản xuất. Nhất
là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên.
Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh sn sẻ thì hộ sản xuất
có khả năng tài chính trả nợ cho ngân hàng. Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy
ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại về kinh tế, việc trả nợ NH sẽ gặp khó khăn.
Ngồi ra các hộ chăn ni cũng bị ảnh hưởng bởi mơi trường tự nhiên do khí
hậu và mơi trường sống có tác động khơng nhỏ đến sức khỏe và sự sinh
16


trưởng, phát triển của vật nuôi. Diễn biến của tự nhiên khơng thể đốn trước
và khó có thể phịng tránh trước những biến động bất thường cho nên môi
trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.


17


Chương 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SÔNG CÔNG,
THÁI NGUYÊN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SÔNG CÔNG, THÁI NGUYÊN
2.1.1. Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Sông Công
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Ngày 24/11/2002, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động
của NHNo & PTNT nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam kí quyết định số 25, thành lập chi nhánh NHNo &
PTNT thị xã Sông Công trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thái Nguyên, địa chỉ
giao dịch: số 343, đường Cách Mạng tháng 10, phường Bách Quang, thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Những năm đầu mới thành lập, chi nhánh phải đối mặt với nhiều khó
khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ, thị trường hẹp. Sau nhiều năm
kiên trì hoạt động theo đường lối của Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm
của các cấp chính quyền địa phương cùng với sự cố gắng của cán bộ cơng
nhân viên tồn chi nhánh, NHNo & PTNT chi nhánh Sơng Cơng đã từng
bước khắc phục khó khăn, đạt nhiều thành tích cao trong các hoạt động kinh
doanh và các công tác khác. Chi nhánh đã được NHNo & PTNT tỉnh Thái
Nguyên trao tặng “Danh hiệu trong sạch vững mạnh” và được UBND thị xã
Sông Công tặng bằng khen “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế xã hội”
trong nhiều năm liền. Đến nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã dần ổn
định và đi vào phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh tốt dần, mang lại niềm
tin cho khách hàng.


18


2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban
NHNo&PTNT chi nhánh Sơng Cơng là thành viên của NHNo tỉnh Thái
Nguyên, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền
tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự
án phát triển kinh tế xã hội. Về mơ hình tổ chức, tồn chi nhánh có 1 giám
đốc, 1 phó giám đốc và 2 phịng ban chính (phịng kinh doanh và phịng kế
tốn) với 20 cán bộ cơng nhân viên. Mơ hình tổ chức của chi nhánh được thể
hiện ở sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Sơng Cơng
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng Kinh

Phịng Kế Tốn

Doanh
Với quy mơ hoạt động nhỏ, chỉ bao gồm 2 phòng ban, nên mỗi phòng
ban của chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Sơng Cơng kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ khác nhau ngồi những hoạt động truyền thống: Phịng kinh doanh
ngồi việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng cịn thực hiện các
hoạt động marketing, tiếp cận khách hàng. Phòng kế tốn - ngân quỹ kiêm
nhiệm thêm các cơng việc của một phịng hành chính thơng thường.
• Phịng kinh doanh:
- Xây dựng đề án phát triển tín dụng, tham mưu cho ban giám đốc chỉ

đạo và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu tín dụng.
19


- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh doanh, lựa chọn đối tượng, hình
thức và biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ, nghiệp
vụ mới theo hướng kinh doanh đa năng.
- Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích
nợ quá hạn để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Nhận đơn xin vay, thẩm định hồ sơ và tư cách người vay, ra quyết định
cho vay.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên đề tín
dụng.
- Triển khai các chiến dịch marketing của ngân hàng, đảm bảo thông tin
đến được với khách hàng.
- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối
với các dịch vụ của ngân hàng.
• Phịng kế tốn
- Tham mưu cho Ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
doanh, tổ chức quản lý tài chính, kế tốn – ngân quỹ trong chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo &
PTNT trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy

định.
- Thực hiện quản lý lương, thưởng cho cán bộ chi nhánh.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
Sông Công trong giai đoạn 2010 - 2012
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

20


Kết quả huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Sơng Cơng tính
đến thời điểm 31/12 của các năm 2010, 2011, 2012 được thể hiện ở bảng 2.1
dưới đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Sông
Công giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Thời điểm

31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012

Tiền gửi của TCTD trong nước
Tiền gửi của khách hàng trong
nước
Tiền gửi tiết kiệm

307,96

305,1

325,14


28 025,04

8 601,2

13 832,06

86 905

Phát hành giấy tờ có giá
Tổng vốn huy động được

99 722,05 124 255,29

2 215,54

1 892

15 731,63

117 453,54 109 980,35 154 144,12

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông
Công năm 2010, 2011, 2012)
Xét trên tổng thể dài hạn, nguồn vốn huy động được của chi nhánh có xu
hướng tăng theo các năm, cụ thể: tuy năm 2011 giảm 6,36 % nhưng năm 2012
nguồn vồn huy động được đã tăng thêm 40,16%. Để có được kết quả ấn tượng
này, chi nhánh đã chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp
ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cịn
nhạy bén trong cạnh tranh bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù

hợp, các hình thức khuyến mãi, dự thưởng… thu hút sự quan tâm của người
dân và doanh nghiệp. Do đó, dù có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
trên cùng địa bàn và chịu sự tác động của suy thoái kinh tế, hoạt động của chi
nhánh vẫn duy trì tốt và đang khởi sắc đi lên rõ ràng.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh
Sông Công giai đoạn 2010-2012
21


Đơn vị: triệu đồng
Thời điểm

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

- Cho vay ngắn hạn

93 171

119 160,95

126 387,47

- Cho vay trung hạn

45 490


47 370,77

64 813,39

3 438,16

1 376,23

0

144 592,78

169 511,51

194 620,86

- Cho vay dài hạn

Tổng dư nợ cho vay

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Sông
Công năm 2010, 2011, 2012)
Hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất của chi nhánh là cho vay và
doanh số của hoạt động này liên tục tăng qua các năm: năm 2011 tăng
24918,73 triệu đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng 25109,35 triệu đồng so
với năm 2011. Dễ dàng nhận thấy vốn cho vay của chi nhánh vượt qua lượng
vốn huy động được, có như vậy là do chi nhánh nhận được vốn điều hòa nội
bộ và vốn từ các tổ chức khác như ADB, WB hay chính phủ…


2.1.2.3. Kết quả kinh doanh
Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng suy thối kinh tế tồn cầu
mà kinh tế nước ta đã có những biến động lớn, tác động tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của mọi ngành nghề, lĩnh vực, trong đó có ngân
hàng. Chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Sông Công cũng không nằm ngồi xu
hướng của sự ảnh hưởng đó, từ những số liệu về hoạt động của chi nhánh
trong ba năm gần đây, có thể thấy hoạt động của chi nhánh đã giảm hiệu quả
22


đáng kể vào năm 2011, khi mà nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của tình trạng
lạm phát, lãi suất huy động và cho vay liên tục leo thang. Tuy nhiên ta cũng
thấy sự vực dậy mạnh mẽ của chi nhánh NHNo & PTNT Sông Công trong
năm 2012, khi các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước đã có những hiệu
quả nhất định. Mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế,
chi nhánh vẫn đạt được mức tăng trưởng nhất định được thể hiện ở bảng 2.3
dưới đây:

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Sông Công
giai đoạn 2010-2012
Năm
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Số tiền Số


Chênh lệch so với Số

Chênh lệch so

(trđ)

2010

với 2011

tiền

tiền

(trđ)

(trđ)

23


Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương


đối(trđ)

đối (%)

đối(trđ) đối(%)

Tổng thu nhập

19 257 30 443

11 186

43,4 31 352

910

3

Tổng chi phí

17 147 27 313

10 166

38,1 25 728

-1 586

-5,8


2 873

55,2

Quỹ thu nhập

3 510

5 268

1 758

50,09

8 081

theo khoán
( Nguồn: Kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên
các năm 2010, 2011, 2012)
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SÔNG
CÔNG
2.2.1. Tổng quan về hộ sản xuất trên địa bàn
Trong những năm gần đây kinh tế thị xã Sông Công nói chung có tốc độ
phát triển tốt, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm đều có mức tăng trưởng
khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thị xã không ngừng được cải
thiện. Năm 2011, tổng giá trị sản xuất (tính theo giá hiện hành) đạt gần 5,9
nghìn tỷ đồng, bằng 102,1% kế hoạch, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2010;
giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt trên 660 tỷ đồng (33,2
triệu USD), bằng 184% kế hoạch, tăng 202% so với cùng kỳ năm 2010; thu

nhập bình quân đầu người đạt 24,6 triệu đồng/người/năm, tăng 4,6 triệu
đồng/người/năm so với cùng kỳ năm 2010; thu ngân sách thị xã đạt trên 220
tỷ đồng, bằng 169,2% kế hoạch tỉnh giao, bằng 152% kế hoạch thị xã, tăng
43% so với cùng kỳ năm 2010; sản lượng lương thực cây có hạt đạt trên 17
nghìn tấn, bằng 101% kế hoạch tỉnh giao, 104% kế hoạch thị xã, tăng 0,94%
so với cùng kỳ 2010; tỷ lệ hộ nghèo còn 7,21%, giảm 3,08% so với kế hoạch.
Thị xã Sông Công là đô thị loại ba với nền kinh tế bao gồm cả kinh doanh cá
thể, HSX, doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ và doanh nghiệp quốc doanh nên cơ
24


sở hạ tầng được quan tâm, đầu tư, nâng cấp. Từ bối cảnh trên, kinh tế hộ sản
xuất thị xã Sơng Cơng có những đặc điểm nổi bật như sau:
- Trên tổng số khoảng 13500 hộ gia đình sinh sống trên địa bàn, có
khoảng 1800 hộ là hộ sản xuất kinh doanh và khoảng 6500 hộ là hộ sản xuất
nông nghiệp.
- Trên địa bàn có tới 40% dân số ở nông thôn và 60% lao động tham gia
vào sản xuất nơng nghiệp do đó nơng nghiệp nơng thơn ở thị xã Sơng Cơng
giữ một vị trí quan trọng.
- Kinh tế nông nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động của thiên nhiên như
hạn hán và dịch bệnh.
- Kinh tế nông thôn thị xã Sông Công chủ yếu là kinh tế nhỏ lẻ, năng
suất lao động và hiệu quả lao động còn thấp. Cơ cấu kinh tế của thị xã có
nhiều chuyển dịch, thay đổi trong 5 năm trở lại đây, đời sống và sản xuất của
nhân dân đặc biệt là vùng nông thôn được quan tâm, giúp đỡ nhưng do đặc
trưng sản xuất nhỏ lẻ của HSX, cùng với địa bàn rộng, nhiều đồi núi nên kinh
tế HSX đa phần vẫn còn lạc hậu, mất cân đối giữa lao động và tổng sản phẩm
xã hội tạo ra.
- Tính hàng hố trong nơng nghiệp chưa cao, sản xuất trong nơng nghiệp
mang tính tự cung tự cấp, chưa hình thành được các vùng chuyên canh, năng

suất lao động thấp, hệ số quay vòng của đất thấp, chưa được tận dụng là bao,
sức mua của người nơng dân thấp, đời sống cịn bấp bênh, tỷ lệ hộ nghèo cao
(theo điều tra của phòng thương binh xã hội năm 2011 hộ nghèo chiếm 7,21%
tổng số hộ trong trị xã).
Với đặc điểm đó hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Sơng Cơng
cũng gặp nhiều khó khăn. Món vay nhỏ lẻ, chi phí cao, huy động vốn tại địa
phương thấp, hệ số rủi ro cao do thiên tai dịch bệnh đe doạ thường xuyên.
2.2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất
Trong những năm qua chi nhánh NHNo &PTNT thị xã Sông Công dưới
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và được sự chỉ đạo
25


×