Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các số liệu, tài liệu
nguyên bản do các đơn vị phát hành, đảm bảo hoàn toàn chính xác và không có sự
thay đổi, chỉnh sửa. Đồng thời, tác giả cũng cam đoan luận văn này là công trình
nghiên cứu khoa học của chính bản thân, không có sự sao chép, chỉnh sửa từ bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Vương Hạnh Liên

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU i
1.1.Tính cấp thiết của đề tài i
1.2.Mục tiêu nghiên cứu i
1.3.Phương pháp nghiên cứu ii
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ii
2.1.Khái niệm, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính ii
2.2.Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính ii
2.3.Đối tượng và phương pháp phân tích báo cáo tài chính ii
2.3.1.Đối tượng phân tích báo cáo tài chính ii
2.3.1.1. Chỉ tiêu tài chính là đối tượng nghiên cứu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính ii
2.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu tài chính ii
2.3.2.Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính iii
2.4.Nội dung phân tích báo cáo tài chính iii
2.4.1.Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp iii
2.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh iii


2.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp iii
2.4.4.Phân tích hiệu quả kinh doanh iv
2.4.5.Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán iv
2.5.Tổ chức phân tích báo cáo tài chính iv
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM v
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt nam v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan 2

1.3.Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4.Phương pháp nghiên cứu 3
1.5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.6.Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu 3
1.7.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và những đóng góp của đề tài 3
1.8.Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO 5
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5
2.1.Khái niệm, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 5
2.1.1.Khái niệm phân tích báo cáo tài chính 5
2.1.2.Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 5
2.2.Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính 7
2.3.Đối tượng và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 9
2.3.1.Đối tượng phân tích báo cáo tài chính 9
2.3.1.1. Chỉ tiêu tài chính là đối tượng nghiên cứu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính 9
2.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu tài chính 9
2.3.2.Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính 9
2.3.2.1. Phương pháp so sánh 9

2.3.2.2. Phương pháp loại trừ 11
Phương pháp thay thế liên hoàn 11
2.3.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối 12
2.3.2.4. Phương pháp mô hình tài chính Dupont 12
2.3.2.5. Phương pháp đồ thị 12
2.4.Nội dung phân tích báo cáo tài chính 13
2.4.1.Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 13
2.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 14
2.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 16
2.4.4.Phân tích hiệu quả kinh doanh 20
2.4.4.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp 20
2.4.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 23
2.4.5.Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán 25

2.4.5.1. Lợi nhuận trên cổ phiếu (Earnings per commion share – EPS) 25
2.4.5.2 Tỷ lệ chi trả cổ tức DPS (Dividend Payout) 25
2.4.5.3. Tỷ số P/E 25
2.5.Tổ chức phân tích báo cáo tài chính 26
6.1.Giai đoạn lập kế hoạch phân tích 26
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 28
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt nam 28
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần sữa Việt nam
Vinamilk 28
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế tài chính của công ty Cổ phần
sữa Việt nam 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
KD : Kinh doanh
LNST : Lợi nhuận sau thuế
ROA : Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VNM : Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
BBC : Công ty Cổ phần Bibica
HNM : Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
Nguồn: [01;] : Trích trong giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2011.

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 3.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 3.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 3.3: Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh

Bảng 3.4: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng
thanh toán

Bảng 3.5: Bảng phân tích các khoản phải thu khách hàng
Bảng 3.6: Bảng so sánh khoản phải thu khách hàng của các công ty cùng
ngành
Bảng 3.7: Bảng phân tích các khoản phải trả nhà cung cấp
Bảng 3.8: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn
hạn
Bảng 3.9: Bảng so sánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 với công ty
khác
Bảng 3.10: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ dài
hạn
Bảng 3.11: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả hoạt
động
Bảng 3.12: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả hoạt
động của công ty so với các công ty khác cùng ngành
Bảng 3.13: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 3.14: Bảng phân tích sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 3.15: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động qua báo cáo kết quả
kinh doanh
Bảng 3.16: Bảng phân tích một số tăng trưởng tài chính
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
33
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
Biểu đồ 3.3: So sánh sức sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Sữa Việt
nam với các công ty khác cùng ngành
68
Biểu đồ 3.4: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí của Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam

73
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 3. 1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty CP Sữa Việt Nam
30


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt nam nói riêng
đang có nhiều biến động thì việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư là hết sức
quan trọng. Để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, các nhà đầu tư phải sử
dụng kết hợp rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, mà trong đó nguồn thông tin từ
Báo cáo tài chính là không thể thiếu.
Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả
sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói, báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh rõ nét nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đây là cơ sở để nhà phân tích, nhà đầu tư có
căn cứ để đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác các
nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng, xu hướng tác động của từng nhân
tố đến kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra quyết định tối ưu nhất.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) được chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 01 năm 2006, với mã chứng khoán niêm yết là VNM.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) được đánh
giá là tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành. Với tiềm lực về vốn, dây truyền máy
móc thiết bị hiện đại cùng với thương hiệu hàng việt nam chất lượng thì VNM được
thì đây đánh giá là một cổ phiếu tiềm năng cho các nhà đầu tư cả ngắn, trung và dài
hạn. Trước tính cấp thiết của việc phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk), cùng với sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Đức Cường,
tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt

Nam (Vinamilk)” làm đề tài cho luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt nam (Vinamilk).
Từ kết quả phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk), đưa ra các định hướng, giải pháp cho Công ty Vinamilk trong giai đoạn
tới đồng thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị cho các nhà đầu tư.

i
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính với các phương pháp nghiệp vụ như sau:
so sánh, loại trừ, liên hệ cân đối, mô hình tài chính, đồ thị, phương pháp Dupont…
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin
có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là rất cần thiết. Việc phân
tích báo cáo tài chính tập trung vào việc mô tả quan hệ mật thiết giữa các khoản,
mục và các nhóm khoản mục để đạt được mục tiêu cần thiết phục vụ cho doanh
nghiệp và các đối tượng quan tâm khác trong việc ra quyết định lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các tài liệu khác.
2.3. Đối tượng và phương pháp phân tích báo cáo tài chính

2.3.1. Đối tượng phân tích báo cáo tài chính
2.3.1.1. Chỉ tiêu tài chính là đối tượng nghiên cứu cơ bản của phân tích báo cáo
tài chính.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính trước hết là hệ thống
chỉ tiêu tài chính được trình bày trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà
nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu tài chính.
- Thứ nhất, căn cứ vào nguồn gốc phát sinh của nhân tố tới chỉ tiêu, nhân tố
chia thành hai loại: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Thứ hai, căn cứ vào mức độ tác động của nhân tố tới chỉ tiêu, nhân tố chia
thành hai loại: Nhân tố tích cực (ví dụ: ảnh hưởng tói tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu nhân tố tích cực có thể là chính sách miễn giảm thuế của Chính phủ cho doanh

ii
nghiệp), nhân tố tiêu cực (ví dụ: tăng thuế suất các mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp).
2.3.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ các nhân tố khác.
Phương pháp liên hệ cân đối, cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về
lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ
giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của các loại biến số. Ví dụ: tách hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
hay hệ số khả năng sinh lời của tài sản (ROA) thành tích số của chuỗi các hệ số có
mối quan hệ mật thiết với nhau.

Phương pháp đồ thị là phương pháp trình bày và phân tích bằng các biểu đồ,
đồ thị, bản đồ. Phương pháp đồ thị sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường
nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng.
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cần bằng tài chính: Phân tích cơ cấu tài sản, Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
2.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng cần phải có vốn. Nguồn vốn này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
bao gồm nguồn VCSH, và nguồn vốn vay. Trong đó, nguồn VCSH là nguồn đóng
vai trò quan trọng nhất.
2.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của
hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết
định đúng đắn cho doanh nghiệp. Các quyết định cho doanh nghiệp vay bao nhiêu

iii
tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên bán hàng chịu cho doanh nghiệp không…Tất cả
những quyết định đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
2.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh các nhà phân tích thường sử dụng
các chỉ tiêu: Mức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời
của vốn đầu tư, sức sinh lời của doanh thu thuần.
Sức sinh lời của tài sản ROA: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh
nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản tốt.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuân
sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tốt.
Sức sinh lời của doanh thu thuần ROS: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích cứ 1 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản, tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp tốt.
2.4.5. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên cổ phiếu EPS, chỉ tiêu này thể hiện mỗi cổ phiếu
phổ thông tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ lệ chi trả cổ tức DPS: chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ cổ tức chi trả cho mỗi
cổ phiếu phổ thông so với lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phiếu.
Tỷ số P/E cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng
lợi nhuận của công ty.
2.5. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính
Bao gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch phân tích
- Giai đoạn tiến hành phân tích
- Giai đoạn kết thúc

iv
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
• Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.

• Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK).
• Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức đổi tên
là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
• Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK)
với số vốn 1.590 tỷ đồng.
Ngày 19/01/2006: Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép
niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM. Vốn điều lệ hiện nay của
Công ty là 1.752.756.700.000 đồng.
 Lĩnh vực Kinh doanh
• Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột,
bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.
• Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất (trừ hóa
chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu.
• Kinh doanh nhà. Môi giới, cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho, bến bãi.
• Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô. Bốc xếp hàng hóa.
Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang – xay – phin – hoà tan (không sản xuất, chế biến tại trụ sở).
3.2. Tổ chức phân tích
Tác giả đã lập kế hoạch phân tích như sau:
Bước 1: Xây dựng lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
Bước 2: Thu thập dữ liệu.
Bước 3: Phân tích dữ liệu
Bước 4: Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 5: Viết báo cáo.
3.3. Dữ liệu và phương pháp phân tích
Tài liệu sử dụng để phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của Công ty từ năm 2008 -2011 và một số tài liệu khác.


v
Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh, phương
pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp mô hình tài chính và
phương pháp mô hình tài chính.
3.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
3.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Để phân tích cấu trúc tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
(Vinamilk), ta xem xét cơ cấu tài sản, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng qua các
năm từ 2008 – 2011, cuối năm 2011 tổng tài sản đạt hơn 15.582 tỷ đồng, tăng 4.809
tỷ đồng so với năm 2010, tăng 7.100 tỷ đồng so với năm 2009 và tăng 9.615 tỷ
đồng so với năm 2008. Ta có thể thấy rõ quy mô hoạt động của Công ty ngày càng
được mở rộng. Tổng tài sản cuối năm 2011 tăng 161% so với năm 2008.
Về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế hơn trong tổng tài sản,
cuối năm 2011 tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của Công ty tăng từ mức
53% cuối năm 2008, 60% cuối năm 2009, năm 2010 xuống còn 55%, năm 2011
tăng lên mức 61%. Mặc dù cuối năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn có giảm 60%
xuống còn 55%, tuy nhiên giá trị tài sản ngắn hạn vẫn liên tục tăng qua các năm từ
3.187 tỷ cuối năm 2008, 5.069 tỷ cuối năm 2009, 5.919 tỷ cuối năm 2010, 9.467 tỷ
cuối năm 2011.
Về tài sản dài hạn: Là một đơn vị sản xuất nên tài sản dài hạn cũng rất quan
trọng đối với sự sống còn của Công ty. Giá trị tài sản dài hạn của Công ty tăng đều
qua các năm, cuối năm 2008 là 2.779 tỷ đồng, đến cuối năm 2009 tăng lên là 3.412
tỷ đồng, cuối năm 2010 là 4.853 tỷ đồng và đến cuối năm 2011 giá trị tài sản cố
định đã lên tới 6.114 tỷ đồng.
Về Nguồn vốn: Sự tăng lên của tổng nguồn vốn chủ yếu là sự tăng lên của
Vốn chủ sở hữu. Xét trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu có giảm qua
các năm nhưng về mặt giá trị lại tăng đều qua các năm. Nợ phải trả tăng đều cả về
mặt giá trị và tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn qua các năm. Bên cạnh một
phần là do thương hiệu, uy tín của công ty trên thị trường đã góp phần làm tăng nợ
phải trả của công ty lên. Điều này cũng đưa khả năng chiếm dụng vốn của các nhà

cung cấp lên, góp phần tạo đà cho công ty phát triển mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong điều kiện lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao như hiện nay.

vi
3.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Phân tích tình hình thu hồi nợ phải thu khách hàng: Các khoản phải thu
của Công ty Cổ phần Sữa Việt nam Vinamilk bao gồm nhiều loại khác nhau như:
phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, dự phòng
các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi. Song các khoản phải thu khách hàng được
xem là quan trọng nhất, nó phản ánh mối quan hệ giữa Công ty với các đối tác
khách hàng.
Bên cạnh các khoản phải thu thì khoản trả trước cho người bán của
Công ty tăng đều qua các năm cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Cụ thể
như sau: khoản trả trước cho người bán cuối năm 2008 là 75 tỷ đồng (1,26%), đến
cuối năm 2009 tăng lên đến 139 tỷ đồng (1,64%), đến cuối năm 2010 tiếp tục tăng
lên đến 354 tỷ đồng (3,29%) và đến cuối năm 2011 con số này đã là 795 tỷ đồng
(5,10%).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm 2011 là 0,31 giảm 0,14 so
với cuối năm 2010. Nguyên nhân của hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm
là do tài sản ngắn hạn cuối năm 2011 tăng 3.547 tỷ đồng so với cuối năm 2010
tương đương với mức tăng 37%, trong khi nợ ngắn hạn cuối năm 2011 lại tăng 301
tỷ đồng so với cuối năm 2010 tương đương với mức tăng 10%. Chứng tỏ tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng cao hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn.
Chính vì vậy, mà hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ
ngắn hạn) cuối năm 2011 lại bị giảm hơn nhiều so với cuối năm 2010.
3.4.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
3.4.3.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh tại công ty
- Sức sinh lời của tài sản năm 2011 là 0,3124 tức là một đồng tài sản tạo
nên được 0,3124 đồng lời nhuận sau thuế, sức sinh lời của tài sản giảm 0,0611 so

với năm 2010 và giảm 0,0165 so với năm 2009. Điều đó có nghĩa là khả năng
sinh lời của một đồng tài săn năm 2011 kém hơn hẳn so với năm 2009 và 2010.
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2011 là 0,40, tức là một đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra được 0,4041 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của vốn chủ
sở hữu năm 2011 đã giảm so với năm 2010 là 0,0885 và đồng thời cũng giảm so
với năm 2009 là 0,0128.
- Sức sinh lời của doanh thu thuần năm 2011 là 0,1903, tức là một đồng
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại được 0,1903 đồng lợi

vii
nhuận sau thuế. Hệ số này của năm 2011 đã bị giảm so với năm 2010 là 0,0379
và giảm so với năm 2009 là 0,0335.
Mặc dù sức sinh lời của tài sản của Vinamilk đã bị giảm so với năm 2010
và 2009 nhưng vẫn duy trì ở mức tương đối cao so với công ty cùng ngành là
Hanoimilk và Bibica. Cụ thể là sức sinh lời tài sản của công ty năm 2011 là
0,3100 thì ở công ty Hanoimilk chỉ là 0,0045, Bibica khá hơn là 0,0300. Nhưng
nhìn chung thì việc tỷ suất sinh lời của tài sản giảm cũng là dấu hiệu không tốt
đối với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời của tài
sản luôn có xu hướng tăng.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu năm 2011 giảm 0,0379 so với năm 2010
làm cho sức sinh lời của tài sản giảm:
0,1903 x 1,6362 – 0,2283 x 1,6362 = -0,0620.
Như vậy tỷ suất doanh thu năm 2011 giảm 0,0379 so với năm 2010 điều
này có nghĩa là mỗi đồng doanh thu năm 2011 tạo ra được lợi nhuận sau thuế ít
hơn 0,0379 đồng, đồng nghĩa với nó là chi phí của doanh nghiệp tăng trên mỗi
đồng doanh thu. Sự giảm khả năng tạo lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu đã kéo
theo khả năng tạo ra lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản xuống 0,0620 đồng. Qua
việc phân tích chỉ số trên ta có thể thấy trong năm 2011 công ty chưa quản lý tốt
chi phí dẫn tới tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó,
công ty phải nghiên cứu để tìm các biện pháp thích hợp nhằm tăng chỉ tiêu tỷ

suất sinh lời của doanh thu tức là phải tăng doanh thu, giảm chi phí.
Số vòng quay của tài sản bình quân năm 2011 tăng 0,0050 so với năm 2010
nhưng vẫn không thể lấn át được mức giảm của tỷ suất sinh lời của doanh thu
làm cho sức sinh lời của tài sản giảm:
0,1903 x 1,6412 – 0,1903 x 1,6362 = -0,0009.
Như vậy, mặc dù giai đoạn 2009-2011, quy mô tài sản liên tục tăng từ
10.773 tỷ đồng năm 2010 lên 15.582 tỷ đồng năm 2011, nhưng đồng nghĩa với
nó là hiệu quả sử dụng tài sản giảm, cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty đang đi xuống và chưa sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
3.4.3.2 Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn năm 2011 đều bị
giảm so với năm 2010 và 2009. Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn đều tăng trong năm 2010 nhưng lại bị giảm trong năm 2011. Đây là dấu hiệu
cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty năm 2011 có dấu hiệu giảm xuống.

viii
3.4.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2011 là 0,4041 giảm so với
năm 2010 là 0,0885 là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng
của vốn chủ sở hữu bình quân (tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 13%, trong
khi tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân là 28%). Khi phân tích theo
phương pháp Dupont, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2011 thấp hơn năm
2010 là do sự giảm xuống của sức sinh lời của doanh thu thuần. Phân tích sự
biến động của các chỉ tiêu hệ số và sự tác động của chúng tới ROE ta thấy:
3.4.4. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán
Chỉ số EPS của công ty năm 2011 là 7.717 đồng, tức là với mỗi cổ phiếu
phổ thông năm 2011 tạo ra được 7.717 đồng lợi nhuận. Chỉ số EPS năm 2011
đã tăng 883 đồng so với năm 2010 tương ứng với mức tăng 11%. Nên tuy chỉ số
EPS của Vinamilk chỉ tăng có 883 đồng so với năm 2010, nhưng vẫn là một kết

quả tốt và vẫn là một trong những cổ phiếu mạnh trên thị trường chứng khoán
Việt nam.
Tỷ lệ chi trả cổ tức DPS (Dividend Payout) của công ty năm 2011 là 4.000
đồng, mức chi trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu phổ thông năm 2011 của công ty là 4.000
đồng. Mức chi trả này là tương đối cao trên thị trường chứng khoán Việt nam. Đây
cũng là một trong những hấp dẫn cho cổ phiếu của Vinamilk.
Chỉ số P/E của công ty năm 2011 là 11,4, tức là để có được 1 đồng lợi nhuận
thì cổ đông sẵn sàng bỏ ra 11,4 đồng vốn khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Và
chỉ số P/E của công ty năm 2011 đã tăng 3,16 đồng so với năm 2010 tương ứng với
mức tăng 28%, và cũng tăng 1,10 đồng so với năm 2009 tương ứng với mức tăng
10%. Chỉ số P/E > 10, và lớn hơn năm 2010, 2009, chứng tỏ tiềm năng phát triển
của công ty là rất cao trong năm 2012 và những năm tiếp theo nên tương ứng với nó
là số đồng vốn của nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra đã tăng lên.
Tóm lại, sau khi phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán, ta thấy cổ phiếu VNM của Công ty Cổ phần Sữa
Việt nam là một trong những cổ phiếu mạnh mặc dù thị trường chứng khoán Việt
nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển không tốt. Minh chứng rõ ràng nhất sức
mạnh của cổ phiếu VNM chính là sự quan tâm, đầu tư, sở hữu của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, tính thanh khoản của VNM là rất lớn.

ix
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ GIẢI
PHÁP VÀ KẾT LUẬN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1 Những ưu điểm
Đánh giá về cấu trúc tài chính
Về quy mô: Tổng tài sản của công ty liên tục tăng qua các năm từ 2008 đến
năm 2011 tổng giá trị tài sản của công ty tăng 4.809 tỷ đồng so với năm 2010, tăng
7.100 tỷ đồng so với năm 2009, tăng 9.615 tỷ đồng so với năm 2008 tương đương
với tỷ lệ tăng 161%. Có thể thấy quy mô của công ty liên tục được mở rộng một

cách nhanh chóng.
Tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh được duy trì ở mức cao.
Hệ số tài trợ tạm thời, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên, hệ số
giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn của công ty năm 2011 tăng cao.
Với việc tăng nguồn huy động vốn chủ sở hữu trong năm 2011 thì việc đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo.
Đánh giá về hiệu quả hoạt động: Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của Công
ty Cổ phần Sữa Việt nam (Vinamilk) được đánh giá tương đối tốt, so với các công
ty khác cùng ngành thì các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty vẫn ở mức khá cao. Cụ thể là chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản của công ty là
0,3124 lớn hơn nhiều so với công ty Hanoimilk là 0,007, một công ty cũng được
niêm yết trên sàn chứng khoán. Để đạt được thành công đó, công ty đã sử dụng các
loại chi phí khá hiệu quả, đã áp dụng quy trình công nghệ hiện đại, với dây chuyền
sản xuất tiên tiến nhập khẩu đồng bộ đã dẫn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cao.
4.1.2 Những nhược điểm
Đánh giá về cấu trúc tài chính
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh, mặc dù giải quyết được vấn
đề thanh toán kịp thời nhanh chóng các khoản nợ tới hạn, song Công ty cần phải
duy trì một tỷ lệ tiền và các khoản tương đương so với tổng tài sản hợp lý. Với giá
trị tiền tồn trong két cũng như tài khoản ngân hàng cao là 3.156 tỷ đồng năm 2011
chiếm tỷ trọng 33% trong tổng cơ cấu tài sản ngắn hạn, sẽ dẫn tới lãng phí nguồn
vốn. Nguồn vốn sử dụng không hợp lý sẽ dẫn tới việc nguồn lực đó không được đầu

x
tư đúng, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này đồng nghĩa với
việc công ty thực hiện huy động vốn nhưng chưa có kế hoạch cho việc sử dụng
đồng vốn hiệu quả.
Đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Công tác quản lý công nợ mặc dù đã được cải thiện trong những năm qua,

việc thu hồi công nợ ngày càng nhanh chóng nhưng vần còn tình trạng nợ dây dưa
kéo dài, nợ khó đòi, thể hiện là dự phòng phải thu khó đòi của công ty năm 2011 là
gần 1,9 tỷ đồng chiếm 0,1% các khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
Hiệu quả kinh doanh của công ty là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật tư, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính là một trong những mục tiêu
xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Năng lực tài chính mạnh
cộng với hiệu quả kinh doanh tốt thể hiện ở việc mở mang đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 có dấu hiệu giảm
sút so với năm 2010 ở một số chỉ tiêu như sau: Sức sinh lời của tài sản, sức sinh lời
của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của doanh thu thuần đều giảm xuống. Các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng ngắn hạn, dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử
dụng chi phí năm 2011 cũng đều giảm xuống so với năm 2010. Cụ thể là:
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam
4.2.1. Xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý
Công ty cần có biện pháp đầu tư sử dụng vốn chủ sở hữu, với lợi thế là
nguồn vốn chủ sở hữu lớn công ty nên đầu tư vào những dự án trọng điểm như đầu
tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của thị
trường, tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây dựng
nhà máy mới với công nghệ tiên tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế; bảo đảm thiết bị và công nghệ sử dụng tại Vinamilk
luôn luôn hiện đại và tiên tiến nhất thế giới.
4.2.2. Chính sách nâng cao khả năng thanh toán.

xi
Đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, để nâng cao khả năng thu hồi công nợ
tránh dây dưa kéo dài, công ty cần thực hiện các bước sau:

Một là, phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu, mục đích là
xem việc cho nợ có an toàn không, khách hàng đó có khả năng trả nợ không ?
Khách hàng đó có uy tín không ? Để xác định đối tượng khách hàng mà công ty sẽ
cho nợ thông qua việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của khách hàng, thời
gian đã hợp tác với công ty, uy tín như thế nào trong việc thanh toán công nợ, khả
năng bán hàng như thế nào.
Hai là, công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
Ba là, công ty nên thiết lập một mức hạn mức tín dụng hợp lý. Điều này phải
căn cứ và đối tượng khách hàng, doanh số của khách hàng, thời điểm cho nợ.
Bốn là, công ty phải căn cứ vào chính sách cho nợ của mình tại từng thời điểm, vì
nó còn liên quan trực tiếp đến khả năng tài chính của công ty tại từng thời điểm và tình
hình kinh tế chính trị xã hội của việt nam nói riêng và quốc tế tại từng thời điểm.
Năm là, công ty nên áp dụng biện pháp thu hồi nợ thích hợp bằng cách: xây
dựng đội ngũ thu hồi công nợ chuyên nghiệp, bài bản, có đạo đức và có kinh
nghiệm chuyên thu hồi công nợ. Chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết đối với các
khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán. Nhắc nhở, đôn đốc khách. Chủ động áp dụng
các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn, xác định rõ nguyên nhân
nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi thích hợp.
Sáu là, thường xuyên cập nhật thông tin về các khoản nợ phải thu để từ đó có
kế hoạch thu hồi công nợ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. Giao việc thu hồi
của từng đối tượng khách hàng cho từng nhân viên thu hồi công nợ, thường xuyên
kiểm tra, cập nhập tình hình thu hồi công nợ để có các biện pháp giải quyết cho
từng trường hợp cụ thể.
4.2.3. Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các giải pháp nhằm tăng doanh thu: Mở rộng thị trường, tăng cường giới
thiệu sản phẩm. Xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu
thụ. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng. Đây chính là cầu nối giữ công ty và khách hàng. Xác định được chính xác thị
hiếu cũng như nhu cầu của khách hàng chính xác thì công ty sẽ có những kế hoạch,
chiến lược cụ thể trong việc đầu tư mở rộng sản xuất cũng như mở rộng thị trường ở

những nơi có nhu cầu và nghiên cứu những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của
thị trường. Có như vậy thì công ty mới chủ động trên thị trường, luôn là người đón

xii
đầu được những nhu cầu mới bằng những sản phẩm mới phù hợp hơn với thị
trường.
Giải pháp giảm chi phí: Tiết kiệm giảm chi phí sản xuất (giảm chi phí giá
vốn hàng bán): Đây là chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu chi phí của công ty
năm 2011, chính vì vậy mà việc tiết kiệm giảm chi phí giá vốn hàng bán là việc cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Giảm chi phí giá vốn hàng bán cụ
thể bằng việc giảm: chi phí nguyên vật liệu, nhân công… Tuy nhiên, các giải pháp
giảm chi phí này không được làm ảnh hưởng đến việc giảm chất lượng của sản
phẩm như vì mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu nên dùng những nguyên vật liệu
kém chất lượng, hết date… để thay thế.
Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Nâng cao công tác quản lý tài sản cố định
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
4.2.4. Kiến nghị đối với cổ đông hiện tại và những nhà đầu tư tiềm năng của
Công ty Cổ phần Sữa Việt nam.
Với kết quả phân tích ở chương 3 và thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận của
Vinamilk tăng trưởng không ngừng, tôi khuyến nghị mua và tiếp tục giữ cổ phiếu
VNM, giá mục tiêu thiết lập tại 100.000 đ/cổ phiếu.
4.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp nâng cao tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
4.3.1. Về phía cơ quan nhà nước.
- Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, giảm bớt những thủ tục rườm ra không đáng có trong việc xin giấy phép đầu
tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt nam

- Công ty phải có kế hoạch huy động vốn dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã
được xác định.
- Có sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng
với việc dự đoán chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh khả năng tăng trưởng
trong kỳ tới dựa vào biến động của thị trường để lập cho mình được kế hoạch vốn
cần thiết là bao nhiêu.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo các cán bộ phân tích tài chính của công ty
để có thể nắm bắt, cập nhật sử dụng thành thạo những thành tựu tin học để lập được

xiii
chương trình phân tích báo cáo tài chính chuẩn, khoa học, chính xác, thuận tiện kịp
thời đối với nhà quản lý, dễ hiểu đối với người đọc thông tin.

xiv
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt nam nói riêng
đang có nhiều biến động thì việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư là hết sức
quan trọng. Để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, các nhà đầu tư phải sử
dụng kết hợp rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, mà trong đó nguồn thông tin từ
Báo cáo tài chính là không thể thiếu.
Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả
sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói, báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh rõ nét nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đây là cơ sở để nhà phân tích, nhà đầu tư có
căn cứ để đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác các
nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng, xu hướng tác động của từng nhân
tố đến kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra quyết định tối ưu nhất. Bên
cạnh đó thì việc phân tích báo cáo tài chính là một trong những yêu cầu cấp thiết

đối với bản thân doanh nghiệp, để từ kết quả phân tích mà doanh nghiệp sẽ có được
sự điều chỉnh hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, thay đổi cách quản
lý để phù hợp với tình hình thực tại của mình.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) được chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 01 năm 2006, với mã chứng khoán niêm yết là VNM.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) được đánh
giá là tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành. Với tiềm lực về vốn, dây truyền máy
móc thiết bị hiện đại cùng với thương hiệu hàng việt nam chất lượng thì VNM được
thì đây đánh giá là một cổ phiếu tiềm năng cho các nhà đầu tư cả ngắn, trung và dài
hạn. Chính vì vậy mà vấn đề phân tích báo cáo tài chính của Vinamilk càng được
đánh giá cao để nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
cấu trúc tài chính của công ty vẫn chưa hợp lý, tình trạng nợ đọng thể hiện việc
quản lý công nợ vẫn còn chưa tốt, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty cũng
vẫn còn nhiều bất cập Trước tính cấp thiết của việc phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk), cùng với sự giúp đỡ tận tình của TS.
Phạm Đức Cường, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài cho luận văn của mình.

2
1.2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Cùng với sự phát triển của thực tiễn quản lý, lý luận về phân tích báo cáo tài
chính, phát triển và được rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Đã
có một số đề tài nghiên về phân tích báo cáo tài chính chủ yếu của các công ty
chứng khoán, tài chính, quỹ đầu tư, một số luận văn thạc sỹ cũng nghiên cứu về vấn
đề này.
Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH một thành viên
Than Uông Bí” của cao học viên Lê Thị Thu Hoài. Công trình nghiên cứu này đã
phân tích được nguồn vốn, cấu trúc tài chính, phân tích thực trạng đơn vị về các góc
độ… nhưng phân tích còn chưa sâu, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các

con số chứ chưa tìm hiểu sâu được nguyên nhân tác động cụ thể, bản chất của vấn
đề tồn tại và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới tình hình tài chính của bản
thân doanh nghiệp, hơn thế nữa công trình này nghiên cứu về ngành than không liên
quan đến ngành thực phẩm.
Ngoài ra còn có đề tài nghiên cứu “Phân tích báo cáo tài chính của các công
ty cổ phần bánh kẹo Bibica” của học viên Phan Lê Thảo Trang. Công trình nghiên
cứu này đã nghiên cứu về ngành thực phẩm và cũng đã phân tích rất tốt về cấu trúc
tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tài sản… của Công
ty Bibica. Tuy nhiên, sau khi phân tích xong tác giả vẫn chưa đưa ra được các giải
pháp khả thi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội tại thời điểm để phân tích. Và tác
giả cũng chưa có sự so sánh với các công ty khác trong cùng ngành, cũng lĩnh vực
nên các đánh giá của tác giả còn mang tính khách quan.
Cả 2 công trình trên đều có những thành công nhất định và đã đều hệ thống
hóa được các nguyên lý chung về phân tích báo cáo tài chính, đưa ra được các chỉ
tiêu phân tích báo cáo tài chính nhưng chưa chưa có tác giả nào có sự so sánh với
ngành, hoặc đã đưa ra nhưng phân tích chưa sâu, thời gian phân tích còn ngắn.
Những thiếu sót trên là động lực để tôi viết bài luận văn này. Trong luận văn này, tác
giả cũng nghiên cứu đề tài về việc phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam, nội dung mới chỉ giới hạn ở việc thông qua báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả kinh doanh … của công ty để đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn
thiện những khuyết điểm còn tồn đọng và đưa ra những kiến nghị cho những nhà
đầu tư.

3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt nam (Vinamilk).
Từ kết quả phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk), đưa ra các định hướng, giải pháp cho Công ty Vinamilk trong giai đoạn

tới đồng thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị cho các nhà đầu tư.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính với các phương pháp nghiệp vụ như sau:
so sánh, loại trừ, liên hệ cân đối, mô hình tài chính, đồ thị, phương pháp Dupont…
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) các năm 2009, 2010, 2011.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu, chỉ số của báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo hoạt động kinh doanh tại Công ty
Vinamilk các năm 2009, 2010, 2011.
1.6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
1. Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính được vận dụng như thế nào?
2. Thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) như thế nào ?
3. Giải pháp nào cần được thực hiện để tăng hiệu quả kinh doanh và tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)?
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và những đóng góp của đề tài
Đề tài đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề về lý luận về phân tích báo cáo tài
chính.
Đề tài nghiên cứu đã góp một phần vào nhu cầu phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt nam (Vinamilk) nói riêng và phân tích báo cáo tài
chính của các công ty đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt nam nói chung.
Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị cho nhà quản lý, nhà đầu
tư trong thời gian tới.

4
1.8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính

Chương 3: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk)
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu kiến nghị giải pháp và kết luận

×