Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn kế toán HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại công ty TNHH SENTEX HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.48 KB, 69 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SENTEX HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ LOAN
Lớp : KẾ TOÁN K11B
MSSV : LT113095
Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM THÀNH LONG
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
Hà Nội -2012
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Bảng 1.1: Mức đúng BHXH 4
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ( Sơ đồ 1) 7
i tính ra số ngày công the 16
họ tên) (ký, họ tên) 19
- Bảng than 19
vào lương = 1.5% * 2,884,615 = 43269đ 23
BHTN trừ vào lương = 23
trích nộp theo lương sau khi lập xong phải có đ 30
nhân viên trong công ty, kế t 34
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Các kí hiệu viết tắt
STT Ký hiệu Ý nghĩa


1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BTC Bộ tài chính
5 CNSX Công nhân sản xuất
6 CNV Công nhân viên
7 CP Chính phủ
8 CPBH Chi phí bán hàng
9 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 CTGS Chứng từ ghi sổ
11 DN Doanh nghiệp
12 GTGT Giá trị gia tăng
13 KHKT Khoa học kỹ thuật
14 KN Kim ngạch
15 KPCĐ Kinh phí công đoàn
16 KQKD Kết quả kinh doanh
17 LĐTL Lao động tiền lương
18 NKC Nhật ký chung
19 NK – CT Nhật ký chứng từ
20 NĐ Nghị định
21 QH Quốc hội
22 QĐ Quyết định
23 SP Sản phẩm
24 SXC Sản xuất chung
25 TK Tài khoản
26 TKĐƯ Tài khoản đối ứng
27 TNCN Thu nhập cá nhân
28 TSCĐ Tài sản cố định
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mức đúng BHXH 4
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ( Sơ đồ 1) 7
i tính ra số ngày công the 16
họ tên) (ký, họ tên) 19
- Bảng than 19
vào lương = 1.5% * 2,884,615 = 43269đ 23
BHTN trừ vào lương = 23
trích nộp theo lương sau khi lập xong phải có đ 30
nhân viên trong công ty, kế t 34
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của nước ta hiện nay, sự đổi mới sâu sắc
của cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được đổi mới một cách
toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của nền kinh tế. Công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp ngày càng được các thành phần kinh tế quan tâm và nhận thức đúng đắn
vai trò và sự cần thiết của nó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh tế của các doanh
nghiệp để sử dụng các nguồn tài chính hiện có trong các doanh nghiệp một cách có
hiệu quả và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và ngày càng đứng vững trong
nền kinh tế thị trường.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì yếu tố lao động là một yếu tố không thể thiếu. Yếu tố lao
động là yếu tố góp phần quyết định tạo ra sản phẩm mới, là lực lượng chủ yếu sản xuất
ra của cải, vật chất đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải có lực lượng lao động hùng hậu. Chi phí lao động là một
trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động, từ đó hạ thấp

giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho công nhân viên.
Tiền lương là phần cung cấp của doanh nghiệp trả cho người lao động để bù đắp
cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh
hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
Như vậy tổ chức tốt công tác tiền lương và BHXH là căn cứ tất yếu cho việc
phân bổ tiền lương và chi phí – BHXH vào sản phẩm chính xác, giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp xử lý thông tin, kiểm tra chính xác, kịp thời, phục vụ vấn đề kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với nhận thức sau khi đã được trang bị ở trường và qua thời gian tìm hiểu công
tác kế toán tại Công ty TNHH SENTEC Hà Nội đã giúp em thực sự thấy rõ tầm quan
trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương để đưa ra những ý
kiến đóng góp cùng thảo luận với công ty nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức hạch toán
kế toán. Em quyết định chọn đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ” tại công ty TNHH SENTEX HÀ NỘI.
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức công tác tiền lương và khoản trích theo lương là một đề tài rộng mà thời
gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em chỉ bao gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH SENTEC Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH SENTEC Hà Nội.
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
2

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty
Lao động của công ty theo thống kê có độ tuổi từ 18 đến 55, gồm cả lao động
nam và nữ. Nhưng phần lớn là lao động nam chiếm tới 71% do đây là công ty sản
xuất.
Trình độ lao động trong công ty từ thấp đến cao, từ kỹ sư đến thợ phổ thông.
Những lao động có trình độ cao được bố trí ở những công việc phức tạp đòi hỏi tay
nghề cao như Phòng kỹ thuật. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề thành thạo
trong công việc, công ty luôn hoàn thành những đơn đặt hàng đúng thời hạn và đạt kế
hoạch sản xuất đặt ra.
Tổng sổ lượng lao động trong công ty tính đến năm 2011 là 180 lao động:
Trong đó:
- Trình độ Đại học và trên đại học: 11 người
- Trình độ Cao đẳng: 25 người
- Công nhân tay nghề cao: 75 người
- Công nhân khác: 69 người
Lao động trong công ty gồm 2 loại chính là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
- Lao động trực tiếp: là những công nhân làm ở các bộ phận sản xuất. Họ trực tiếp chế
tạo ra sản phẩm là hàng may mặc
- Lao động gián tiếp: là những người làm việc ở văn phòng, các phòng ban trong công
ty. Họ dựng chất xám của mình để tính toán về sản phẩm của công ty, về tổ chức lãnh
đạo quản lý cả về vật chất lẫn con người trong công ty nhằm tạo ra lợi nhuận cho công
ty.
1.2.Các hình thức trả lương.
- Trả lương theo thời gian
- Trả luơng theo sản phẩm
- Tiền luơng khoán theo khối lượng công việc
- Tiền luơng sản phẩm tập thể

- Hình thức khoán quỹ lương


SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1 Nội dung các khoản trích theo lương
Theo Luật BHXH, Luật BHYT, TT 244 BTC-2009 áp dụng từ ngày 01/01/2010
BHXH BHYT KPCĐ BHTN CỘNG
Doanh nghiệp 16% 3% 2% 1% 22%
Người LĐ 6% 1.5% - 1% 8.5%
Cộng 22% 4.5% 2% 2% 30.5%
Bảng 1.1: Mức đúng BHXH
 Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội
Quỹ BHXH được trích trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Theo điều 91 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 : quy định mức
đúng và phương thức đúng của người lao động như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ đúng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và
tử tuất. Và từ năm 2011 trở đi, cứ hai năm một lần đúng thêm 1% cho đến khi đạt mức
8%.
Theo Điều 92 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006: quy định mức
đúng và phương thức đúng của người sử dụng lao động
Hàng tháng, người sử dụng lao động đúng trên quỹ tiền lương, tiền công đúng BHXH
của người lao động như sau

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2011 trở đi, cứ hai năm một lần đúng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đúng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2011, mức trích
lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đúng BHXH, trong đó người
lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này
cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đúng thêm 1% và người sử
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng lao động đúng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó
người lao động đúng 8% và người sử dụng lao động đúng 18%.
 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp lương).
Quỹ BHYT được dựng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí thuốc
thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công
hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và
người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/10/2009) của Thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2011
như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người

quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4.5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1.5%.
 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm và hỗ trợ đúng
bảo hiểm y tế cho người lao động.
Theo Điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đúng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng đúng bảo hiểm thất
nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến bảy mươi hai tháng đúng bảo hiểm
thất nghiệp
+ chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến một trăm bốn mươi bốn tháng đúng
bảo hiểm thất nghiệp;
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đúng bảo hiểm thất
nghiệp trở lên.
Theo Điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đúng bằng 1% tiền lương, tiền công hàng tháng đúng (BHTN)
- Người sử dụng lao động đúng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng đúng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN
chịu 1% tính vào chi phí

 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người lao động kể
cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành lên KPCĐ.
Theo quy định một phần kinh phí công đoàn được sử dụng để phục vụ cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của người
lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của DN
Các TK 3382, TK 3383, TK 3384 được hạch toán theo Quyết định số 15 /2006/QĐ-
BTC, còn riêng về TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán theo Thông tư số
224/2009/TT-BTC.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty:
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty TNHH
SENTEC HÀ NỘI được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Nhìn trên sơ đồ ta thấy rõ
chức năng của từng phòng. Sự sắp xếp này rất khoa học đảm bảo cung cấp thông tin
nhanh chóng kịp thời chính xác và xử lý kịp thời các thông tin. Các phòng đều có chức
năng riêng của mình. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh
của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ( Sơ đồ 1)
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng :
(Nguồn : Phòng Tổ chức – hành chính)
Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, quyết định mức cổ tức

hàng năm của từng loại cổ phần, sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty thông qua các báo
cáo tài chính hàng năm, mỗi năm có trách nhiệm triệu tập họp đại hội cổ đông hai lần
Hội đồng quản tr : Có chức năng quản lý, toàn quyền đến mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 11 thành viên có nhiệm vụ
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
7
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Ban kiểm soát
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật chật
lượng
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phân
xưởng
cắt chất
bọc
Phân

xưởng
ép sấy,
gói
Phân
xưởng
lõi que
Phân
xưởng
dây hàn
Phân
xưởng
cơ điện
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của Công ty, có quyền bổ, miễn
nhiệmcác cán bộ quản lý quan trọng như Giám đốc, phó giám đốc….
Ban Kiểm soá : Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông cử ra có nhiệm vụ giám sát,
kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, chính sách của các bộ phận mà Đại hội cổ
đông và Hội đồng quản trị đã đề ra
Giám đốc Công t : Là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và có nghĩa
vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty được quy định tại "Điều lệ
Công ty TNHH SENTEC Hà Nội ". Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho Phó giám
đốc điều hành Công ty. Nhiệm vụ của giám đốc
- Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn của Công t
- Chỉ đạo, điều hành các phòng ban, phân xưởng trong việc xây dựng và thực hiện
các kế hoạch sản xuất, nghĩa vụ thu nộp theo quy định của pháp luật, kế hoạch mua
sắm bảo quản nguyên vật liệu… phục vụ cho nhu cầu sản xuất, nội quy khen thưởng,
kỷ luật lao động, đào tạo và tuyển dụng, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và
phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường
- Phó giám đốc kỹ thuật : Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành

công việc sản xuất. Khi Giám đốc vắng mặt thì Phó giám đốc sẽ điều hành mọi công
việc của Công ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ như sau :
- Đại diện của lãnh đạo về chất lượng : Tức là chỉ đạo việc xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2000, duy trì quản lý chất lượng, việc thực
hiện các hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ.
- Chỉ đạo điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc thực
hiện, sáng kiến cải tiến, sủa chữa, duy tu bảo dưỡng thiết bị, đào tạo năng cao trình độ
tay nghề cho công nhân viên, an toàn vệ sinh lao động, quan tâm tới đời sống công
nhân viên.
- Phòng kỹ thuật - chất lượng : Phải nắm toàn bộ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
để đề xuất hướng sử dụng nguyên liệu và sản xuất, xây dựng các quy trình công nghệ,
theo dõi các khó khăn phát sinh, nắm diễn biến chất lượng của sản phẩm đặc biệt là
que hàn theo từng ca sản xuất. Ngoài ra cần phải quản lý tốt các thiết bị máy móc
trong Công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc dựa trên kỹ thuật hiện
đại, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào thì việc nâng cao trình độ tay nghề cho công
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân là một yêu cầu cấp thiết và cần phải nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm
quản lý chất lượng tốt hơn như đăng ký chất lượng hàng hoá do Công ty sản xuất với
các cơ quan chức năng cấp trê
- Phòng tổ chức hành chính : Cần phải nghiên cứu, soạn thảo nội quy, quy chế về tổ
chức lao động trong nội bộ Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết
chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, theo
dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các
chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân,
cần nghiên cứu đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công

nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh như xây dựng phương
án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp, đề
xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,lập kế hoạch, chương trình
đào tạo hàng năm và phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ thực hiện, giải quyết các
thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, xây dựng
các định mức đơn giá về lao động, lập và quản lý quỹ lương, các quy chế phân phối
tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có trách nhiệm đôn đốc, tiếp nhận thông tin, báo cáo của các
đơn vị, tổng hợp báo cáo lãnh đạo, theo dõi, nhận xét cán bộ, công nhân để đề xuất
việc xét nâng lương, thi nâng bậc hàng năm.
Bên cạnh đó cần phải xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
doanh nghiệp, theo dõi, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt các chế độ, chính
sách về lao động, tiền lương… theo quy định của pháp luật, quy chế và Điều lệ doanh
nghiệp, tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công
nhân. Cần quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con
dấu của Bộ Công an.
Ngoài ra quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp, lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt, thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm theo quy
định, lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định
kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu, soạn thảo các văn bản liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của phòng, lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng, quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công
tác tại doanh nghiệp theo quy định.
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch kinh doanh : Lên kế hoạch trong việc giới thiệu sản phẩm của
Công ty, khảo sát nắm các thông tin về thị trường nhằm phục vụ cho công tác tiêu thụ,

sản xuất và tìm thị trường mới cho Công ty.
- Phòng tài vụ : Quản lý việc thu chi hàng ngày đảm bảo mọi hoạt động của Công ty
được liên tục và đúng chế độ. Thống kê các số liệu về sản phẩm, lập các chứng từ kế
toán, bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy định. Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán
cho phù hợp với quy trình của sản xuất, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
Công ty, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phụ vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh nhất, bảo
toàn và phát triển được vốn đã giao, theo dõi quá trình thực hiện đảm bảo thanh quyết
toán kịp thời. Phòng tài vụ còn phải theo dõi, rà soát tình hình công nợ của Công ty
với bên ngoài và giữa những khách hàng với Công ty về số nợ còn phải thu, số nợ đã
qua hạn và đề xuất các biện pháp thu hồi, phải trích nộp đầy đủ các khoản thuế theo
quy định của pháp luật.Ngoài ra phòng tài vụ còn giúp giám đốc tổ chức phân tích
kinh tế của Công ty theo định kỳ quý, năm, phải phối hợp với các bộ phận để kiểm kê,
đánh giá tài sản theo định kỳ, lập các báo cáo tài chính theo đúng quy địn
của chuẩn mực.
- Các phâ xưởng sản xuất : Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan tới tình hình sản xuất kinh doanh trong Công ty. Mỗi phân xưởng chịu trách
nhiệm về từng
hiệm vụ riêng.
Như chúng ta đã thấy các phòng quản lý và bộ phận đều có mối quan hệ chặt chẽ và
phụ thuộc lẫn nhau. Người tối cao và duy nhất có quyền ra quyết định trong Công ty là
Giám đốc với sự trợ giúp của phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và bốn phòng cùng
quản trị viên tại
p
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ưởng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH TH
ƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán tiền
ơng tại công ty:
2.1.
Chứng từ sử dụng:
Kế toán thanh toán với người lao động phải căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để kiểm tra và ghi chép vào các sổ sách kế toán. Theo chế độ chứng từ kế toán
quy định ban hành kèm theo quyết định của Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán cần
thiết trong kế toán tiền lương và
- c khoản theo lư
- g gồm:
Bảng chấm
- ng
Bảng thanh toán lươ
-
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác n
- n sản phẩm và công việc hoà
- thành
Phiếu báo là
- đêm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Chứng từ thanh t
n gồm: phiếu chi, báo nợ, hóa
n GTGT…
2.1.2.Phương pháp tính lương:
Công ty TNHH SE NTEC Hà Nội hiện tại đang áp dụng 2 hình thức trả lương: trả
lương t

SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o thời gian và trả lương theo sản phẩm.
+Tin lương trả theo thời gian (theo tháng): áp dụng với những người là công tác quản
lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
ụ, thường là cán bộ nhân viên ăn phòng
+ Tiền lương trả theo sản phẩm : áp
ng đối với công n
n trực tiếp sản xuất
- Cách tính lương

với hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký và
thỏa thuận đối với từng bậc lương trong doanh
Tiền lương tháng = Lương cơ bản x số ngày làm việc thực tế trong tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
ệp, áp dụng chonhân viên hành chính.
Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc căn cứ vào mức lương ngà
Tiền lương
ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ ố
Tiền lương phải trả
cho người LĐ trực
tiếp sản xuất

=
Số lượng sản phẩm
do CN đó sản xuất
x
Đơn giá tiền lương SP
do CN đó sản xuất
hình thức trả lương theo sản phẩm :
+ Đối với c
g nhân ở tổ phụ thì tính lương như sau:
Tiên lương tháng = Số n
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
y làm việc thực tế trong tháng x 70 000
70,000đ là số tiền thỏa thu
mà công ty trả cho công nhân ở tổ phụ.
Ngoài ra công ty còn trả lương l
Tiền lương
làm thêm
giờ
=
Tiền lương giờ
thực tế
x
Số giờ
làm thêm
x
Tỷ lệ phần trăm
lương trả thêm

thêm giờ, phụ cấp làm việc ban đêm, phụ cấp
Trong đó:
c lương trả thêm được doanh nghiệp quy
ịnh:
Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường
ng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối
uần
Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, tết
- Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy
móc hỏng, người lao động được trả 100% tiền lương (phải có biên bản và xác nhận
của phòng KTS
có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương.
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước được trả lương cơ bản không hệ số đối
với lao động gián tiếp, đối với lao động trực tiếp được trả th
tiền lương bình quân trn
3 tháng liên tiếp.
2.1.3. Tài khoản sử dụng :
TK 334 – Phải trả người lao động: tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản
phải thanh toán với người lao động về tiền lương, tiền công, tiền th
ng, trợ cấp BHX
và các
oản thanh toán khác.
Kết cấu TK 334:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thư
g, trợ cấp BHXH, và các khoản đã chi trả khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương của người lao động như: thuế thu nhập cá nhân, tiề
nộp BHX
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B

13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BHYT, tiền phạt bồi thường vật chất…
Bên Có:
+ Các khoản phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng phúc l
, trợ cấp BHXH, và các kho
phải chi trả khác
+ Số chi vượt phải thu hồi
Số
Có: Các khoản còn phải t
cho người lao động
TK 334 có 2 TK cấp 2 là :
TK 3341 – Phải trả công nhân viên: phả
ánh các khoản phải trả CNV trong doanh nghiệp;
TK 3348 – Phải trả người lao động khác: phản ánh c
khoản phải trả người lao động thuê ngoài khác.
Kế toán thanh toán với người lao động còn sử dụng các tài khoản có liên quan sau: TK
622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 6411
– Chi phí nhân viên bán hàng, TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý, TK 3335 – chi
phí thuế thu nhập cá nhân, TK 3382 – Kinh phí công đoàn, TK 3383 – Bảo hiểm xã
hội, TK 3384 – Bảo hiểm y tế, TK 351 – Dự phòng trợ c
mất việc làm, TK 353 – Quỹ khen th
ng phúc lợi…
2.1.4: Qu
trình kế tán tiền luơng:
2.1.4.1 Bảng chấm công
- Mục đích : Bảng chấm công dựng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả th
- lương từng người và quản lý lo
ộng trong đơn vị.

Phương pháp và trách nhiệm ghi :
Mỗi bộ phận (phòng,
n, tổ, nhóm ) phải lập bảng chấm công hàng tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (trưởng ban, nhóm, phòng ) hoặc người được ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi
vào ngày tương ứng trong bản
chấm công theo các kí hiệu quy định trong chứng từ.
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và
chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương, về bộ phận kế toán kiểm tra,
đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào
các ký hiệu chấm công của từn
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán
K11B
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH SENTEC Hà Nội
Mẫu số 01a-LĐTL
(Ban hành theo quyết định
15/QĐ-BTC ngày 20/3/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2011
Tổ: Hành chính
STT
Họ

và tên
Ngày trong tháng
Cộng1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 … … 28 26 27 28 29 30
1 Tuấn x x x x x ô N x x x x x x N x x x x x x x x x x x 25
2 Cẩm x x x x x x N x x x x x x N x x x x x x x x x x x 26
3 Thắng x x ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô x x x x x x x x x 14
4 Thảo x x x x x x N x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
5 B Lợi x x x x x x N x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
6 Huỳnh x x x x x x N x x x x x x N x x x x x x x x x x x 26
… …
17 Hoa x x x x x x N x x x x x x N x x x x x x x x x x x 27
Cộng 426
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Kí hiệu chấm công Người chấm công Người duyệt
x Lương thời gian (ký, họ tên) (ký, họ tên)
ô Nghỉ ốm
N Nghỉ CN
i tính ra số ngày công the
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại tương ứng.
Bảng 2 .1 : Bảng chấm công
- Khi hoàn thành xong bảng chấm
Đơn vị: Công ty TNHH SENTEC Hà Nội Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 11 năm 2011
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH SENTEC Hà Nội

Tên tôi là: Hồng Thế Hoàn
Địa chỉ: Phòng kế hoạch thị trường
Đề nghị tạm ứng cho số tiền: 6,700,000 đồng
Viết bằng chữ: Sáu triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho bộ phận hành chính
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
kế toán lập Giấy
ề nghị tạm ứng của các bộ
hận:
PHIẾU CHI (số 62)
Ngày 16 tháng 11 năm 2011
Người n
n tiền: Hồng Thế Hoàn
Địa chỉ: Phòng kế hoạch thị t
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ờng
Lý do chi: Tạm
g lương kỳ I cho bộ phận hành chính
Số tiền: 6,700,

Viết bằng chữ: Sáu
iệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đ
Kế toán trưởng Người nhận Người lập Thủ quỹ
( ký, họ tên) (
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ọ tên) (ký, họ tên) (k
STT Tên đơn vị Số tiền Ký nhận
1 Phòng hành chính 6,700,000đ Hoàn
2 Tổ 1 2,000,000đ Hỗn
3 Tổ 2 2,400,000đ Dung
4 Tổ 3 2,600,000đ Mạnh
5 Tổ 4 1,800,000đ Thắng
Tổng 15,500,000đ
họ tên) (ký, họ tên)
- Bảng than
- án tạm ứng lương
I
Bảng 2.2: bản thanh toán tạm ứng lương
Hạch toán như
au:
Khi tạm ứng cho
ười lao động ở các bộ phận, kế
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH SENTEC Hà Nội
Mẫu số 05 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM
HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên đơn vị (cá nhân): Nguyễn Thị Hồng Vân
Bộ phận: Tổ 3
Stt Tên sản phẩm Đvt S.lg Đ.giá T.Tiền Ghi chú
1 Mã hàng C5000100 Cái 300 700 210.000
2 Mã hàng C6111005 Cái 2.001 750 1.500.750

Cộng 1.710.750
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm mười nghìn bảy trăm lăm mươi đồng./.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mạnh Vân Hoàn
Nguyễn Kim Mạnh Nguyễn Thị Hồng Vân Trần Văn Hoàn
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án:
Nợ TK 334: 15,500,500
Có TK 111: 15,500,500
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh
toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người
được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu ch
và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị
Mỗi lần lĩnh lươ
, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “kýn
Tiền lương tháng =
Lương cơ bản x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
26 ngày
Tiền thực lĩnh =
Tiền lương
tháng
-
Tạm
ứng
-
BHXH, BHYT,
BHTN
oặc người

hận hộ phải ký thay.
- Bảng thanh toán lương của bộ phận hành chính :
Trog ó:
Theo quy định của Nhà nước thì số ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày, nhưnt he
quy định tại công ty TNHH SENTEC Hà Nội thì số ngày làm việc theo chế độ là 2 6
ngày
Mức lương cơ bản là mức lương được ký trong hợp đồng, doanh
ghiệp dựa vào trình độ của nhân viên và số năm công tác để quy định mức lương cơ bản.
BHXH được tính 6% trên tiền lương chính, không tính tiền thưởng và các khoản phụ cấp.
SV: Lê Thị Loan Lớp Kế Toán K11B21

×