Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn kế toán đề tài KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.37 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
******
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THK

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Mai Ngọc Miên
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Lệ
Lớp : KT14-23
MSV : 09A05907N
Hà Nội - 2013
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH M C CÁC C M T VI T T TỤ Ụ Ừ Ế Ắ 4
L I NÓI UỜ ĐẦ 6
CH NG 1ƯƠ 1
NH NG V N LÝ LU N CHUNG V K TOÁNỮ Ấ ĐỀ Ậ Ề Ế 1
T P H P CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH MẬ Ợ Í Ả Ấ Í Ả Ẩ 1
TRONG CÁC DOANH NGHI P S N XU TỆ Ả Ấ 1
1.1. Khái ni m chi phí s n xu tệ ả ấ 1
1.2. Phân lo i chi phí s n xu t.ạ ả ấ 1
1.2.1. Phân lo i CPSX m c ích v công d ng c a chi phí.ạ ụ đ à ụ ủ 1
1.2.2. Phân lo i chi phí s n xu t d a v o ph ng pháp t p h p chi phí (khạ ả ấ ự à ươ ậ ợ ả
n ng quy n p) v các i t ng ch u chi phí.ă ạ à đố ượ ị 2
1.3. Giá th nh s n ph mà ả ẩ 2
1.3.1. Khái ni m giá th nh s n ph mệ à ả ẩ 2


1.3.2. Phân lo i giá th nh s n ph m.ạ à ả ẩ 2
1.3.2.1.Phân lo i giá th nh theo c s s li u v th i i m tính giá th nh.ạ à ơ ở ố ệ à ờ đ ể à 2
1.3.2.2. Phân lo i giá th nh c n c v o n i dung v ph m vi các chi phí c uạ à ă ứ à ộ à ạ ấ
th nh.à 2
1.3.3. i t ng tính giá th nh s n ph m.Đố ượ à ả ẩ 3
1.4. Mèi quan hÖ gi÷a chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm 3
1.5. Ph ng pháp k toán t p h p v phân b chi phí s n xu tươ ế ậ ợ à ổ ả ấ 3
1.5.1. Ph ng pháp k toán t p h p v phân b chi phí NVLTTươ ế ậ ợ à ổ 4
1.5.2. Ph ng pháp k toán t p h p v phân b chi phí nhân công tr c ti p.ươ ế ậ ợ à ổ ự ế 5
1.6. K toán t p h p chi phí to n doanh nghi p ế ậ ợ à ệ 6
1.7. ánh giá s n ph m l m d cu i kĐ ả ẩ à ở ố ỳ 7
1.7.1. Các ph ng pháp tính tr giá s n ph m d dang cu i k ươ ị ả ẩ ở ố ỳ 7
1.7.1.2 ánh giá s n ph m d dang theo kh i l ng s n ph m ho n th nhĐ ả ẩ ở ố ượ ả ẩ à à
t ng ng.ươ đươ 7
Quy i s n l ng SPDD cu i k th nh s n l ng s n ph m ho n th nhđổ ả ượ ố ỳ à ả ượ ả ẩ à à
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
t ng ng.ươ đươ 7
1.7.1.3. ánh giá s n ph m d dang theo chi phí s n xu t nh m c.Đ ả ẩ ở ả ấ đị ứ 8
1.8. Ph ng pháp tính giá th nh s n ph m.ươ à ả ẩ 8
1.8.1. i t ng tính giá th nh v k tính giá th nh s n ph m.Đố ượ à à ỳ à ả ẩ 8
1.8.2. Các ph ng pháp tính giá th nh s n ph m.ươ à ả ẩ 8
CH NG 2ƯƠ 11
TH C TR NG CÔNG TÁC T CH C K TOÁN T P H P CHI PH VÀ T NH GIÁỰ Ạ Ổ Ứ Ế Ậ Ợ Í Í
THÀNH S N PH M T I CÔNG TY C PH NẢ Ẩ Ạ Ổ Ầ 12
XÂY D NG VÀ V T LI U XÂY D NG THKỰ Ậ Ệ Ự 12
2.1. T ng quan v Công ty c ph n xây d ng v v t li u xây d ng THK.ổ ề ổ ầ ự à ậ ệ ự 12
2.1.2. c i m t ch c b máy qu n lý v s n xu t c a Công ty c ph n xâyĐặ đ ể ổ ứ ộ ả à ả ấ ủ ổ ầ
d ng v v t li u xây d ng THK.ự à ậ ệ ự 13

2.1.2.1 c i m v b máy qu n lý c a Công ty.Đặ đ ể ề ộ ả ủ 13
2.1.2.2 c i m t ch c s n xu t c a Công ty.Đặ đ ể ổ ứ ả ấ ủ 14
2.1.4.1 c i m t ch c b máy k toán t i Công ty.Đặ đ ể ổ ứ ộ ế ạ 15
2.1.4.2 c i m v n d ng ch k toán t i Công ty.Đặ đ ể ậ ụ ế độ ế ạ 16
2.1.5. Tình hình v k t qu ho t ng s n xu t, kinh doanh (Ph l c 04e)à ế ả ạ độ ả ấ ụ ụ 17
2.2. Th c tr ng t ch c công tác k toán t p h p chi phí s n xu t v tính giáự ạ ổ ứ ế ậ ợ ả ấ à
th nh s n ph m Công ty xây d ng v v t li u xây d ng THK.à ả ẩ ở ự à ạ ệ ự 18
2.2.1. c i m v qu n lý chi phí s n xu t c a Công ty.Đặ đ ể à ả ả ấ ủ 18
2.2.1.1 c i m v phân lo i chi phí s n xu t c a Công ty.Đặ đ ể à ạ ả ấ ủ 18
2.2.1.2 i t ng t p h p chi phí s n xu t.Đố ượ ậ ợ ả ấ 20
2.2.1.3 N i dung ph ng pháp t p h p chi phí s n xu t.ộ ươ ậ ợ ả ấ 20
2.2.2.1 T p h p chi phí nguyên v t li u tr c ti p (CPNVLTT).ậ ợ ậ ệ ự ế 21
2.2.2.2 T p h p chi phí nhân công tr c ti p (CPNCTT).ậ ợ ự ế 22
2.2.2.3. K toán t p h p chi phí s n xu t chung (CPSXC).ế ậ ợ ả ấ 23
CH NG 3ƯƠ 27
M T S Ý KI N XU T NH M HOÀN THI N CÔNG TÁCỘ Ố Ế ĐỀ Ấ Ằ Ệ 27
K TOÁN T P H P CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ S N PH M T I CÔNGẾ Ậ Ợ Í Ả Ấ Í Ả Ẩ Ạ
TY C PH N XÂY D NG VÀ V T LI U XÂY D NG THKỔ Ầ Ự Ậ Ệ Ự 27
3.1.1. Nh ng u i m c b nữ ư đ ể ơ ả 27
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
3.1.2. Nh ng h n chữ ạ ế 28
3.2. M t s ý ki n xu t nh m ho n thi n công tác k toán t p h p chi phíộ ố ế đề ấ ằ à ệ ế ậ ợ
s n xu t v tính giá th nh s n ph m t i Công ty c ph n xây d ng v v t li uả ấ à à ả ẩ ạ ổ ầ ự à ậ ệ
xây d ng THKự 30
K T LU NẾ Ậ 1
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 1
PH L CỤ Ụ 2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1. TSCĐ : tài sản cố định.
2. BHYT : bảo hiểm y tế.
3. BHXH : bảo hiểm xã hội.
4. KPCĐ : kinh phí công đoàn.
5. BHTN : bảo hiểm thất nghiệp.
6. CPSX : chi phí sản xuất.
7. CPSXC : chi phí sản xuất chung
8. CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
9. CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp.
10.CPNVPX : chi phí nhân viên phân xưởng.
11.CPSXDD : chi phí sản xuất dở dang.
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà
các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản
phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết
tránh lãng phí.
Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị quan tâm
vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quả trị doanh nghiệp.
Nhận thức được rõ vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần xây dựng và vật liệu xây dựng THK với sự hướng dẫn tận tình
của Th.S Mai Ngọc Miên, sự giúp đỡ của ban giám đốc Công ty cùng các anh chị
trong phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: Tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng và vật liệu xây dựng THK . cho luận văn cuối khóa của
mình. Đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
 Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và vật liệu xây
dựng THK.
 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần xây dựng và vật liệu xây dựng THK.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những kiến
thức đã được học trong trường đại học. Song đây là một đề tài rộng và phức tạp,
nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn
nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm để đề

bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Lệ
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi
ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống, lao động vật hóa chi
phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1. Phân loại CPSX mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX được phân thành 3 khoản mục:
- Chi phí NVLTT bao gồm chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Những chi phí về NVL
liên quan đến hoạt động của phân xưởng, tổ đội, đội sản xuất phục vụ gián tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm không được sắp xếp vào khoản mục chi phí này
(nó được hạch toán vào CPSXC)
- Chi phí NCTT bao gồm chi phí tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất theo quy định
- Chi phí SXC là những chi phí phục vụ cho việc quản lý tại phân xưởng, tổ,
đội SX, như chi phí vật liệu, chi phí tiền công của nhân viên phân xưởng, tổ, đội,
chi phí về CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền.

+ Chi phí SXC biến đổi: là chi phí gián tiếp thường thay đổi theo số lượng sản
phẩm sản xuất, như chi phí về vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên gián tiếp và được
phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo thực tế phát sinh.
+ Chi phí SXC cố định: là những chi phí gián tiếp thường không biến động
theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất,
nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính của phân xưởng, tổ, đội
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí (khả
năng quy nạp) và các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí ( từng loại sản phẩm, công nghệ, giai đoạn công nghệ ) và được hạch toán
trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do vậy, để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3. Giá thành sản phẩm
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị
sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành. Nói cách khác, nó là
hao phí lao động xã hội cần thiết bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa vào chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tiến hành trước
khi bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm.
-Giá thành định mức: Là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh

tế kỹ thuật hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính căn cứ vào tổng số chi
phí sản xuất thực tế phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các
phương pháp thích hợp. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết
thúc quá trình sản xuất.
1.3.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào nội dung và phạm vi các chi phí cấu
thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành được xác định dựa vào chi phí
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
2
Luận văn tốt nghiệp
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC để sản xuất và chế biến sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ: là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản xuất,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và nó chỉ được xác định khi sản
phẩm được bán ra, do vậy, nó còn được gọi là giá thành của sản phẩm tiêu thụ.
1.3.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho.
Để xác định đúng đối tượng tính giá thành cần phải dựa vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (tập trung, phân tán, )
- Loại hình sản xuất( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lớn )
- Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất: giản đơn, phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của SP ( bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành phẩm).
- Yêu cầu cuả nhà quản lý,trình độ của cán bộ kế toán và tình hình trang bị
kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.4. Mèi quan hÖ gi÷a chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ sản xuất, thời kỳ phát sinh chi phí
trong khi giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành

trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong
kỳ, SPDD CK và sản phẩm hỏng trong kỳ trong khi đó giá thành sản phẩm lại liên
quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không liên quan đến sản phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến giá trị SPDD CK trước chuyển sang.
- Về mặt lượng, mối quan hệ giữa chi phí sản xuát và giá thành sản phẩm
được thể hiện qua công thức giá thành tổng quát sau:
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.5. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến một đối
tượng chịu chi phí, tức là chi phí phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
3
Luận văn tốt nghiệp

chi phí bấy nhiêu.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Áp dụng khi chi phí NVLTT phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào tiêu chuẩn phân bổ. Tùy thuộc vào đặc
điểm phát sinh của từng loại chi phí mà kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ.
Trước hết phải xác định tổng chi phí NVLTT phải phân bổ trong kỳ
sau khi đã xác định được tổng chi phí NVLTT cần phân bổ trong kỳ, kế toán phải
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Chi phí NVLTT Tổng CP NVLTT cần phân bổ tiêu chuẩn phân
Phân bổ cho = x bổ cho đối
Đối tượng i tổng tiêu chuẩn phân bổ tượng i
1.5.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
 Phương pháp tập hợp
Trước hết phải xác định tổng chi phí NVLTT phải phân bổ trong kỳ:
Tổng chi phí trị giá thực tế trị giá trị giá NVL không
NVLTT Phải = của NVL đã - phế liệu - dùng hết nhập lại
phân bổ trong kỳ xuất trong kỳ thu hồi kho cuối kỳ
sau khi đã xác định được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ trong
kỳ, kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Chi phí NVLTT Tổng CP NVLTT cần phân bổ tiêu chuẩn phân
Phân bổ cho = x bổ cho đối
Đối tượng i tổng tiêu chuẩn phân bổ tượng i
 Tài khoản kế toán
• TK621: “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”- TK này dùng để tập hợp
và phân bổ CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
 Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế cuả NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
 Bên có: + Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ
vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm (TK 154 hoặc TK 156).
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào

TK 632.
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Phụ lục 01a)
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
 Phương pháp tập hợp
Việc tập hợp và phân bổ cũng được áp dụng các phương pháp giống như
phương pháp tập hợp và phân bổ CPNVLTT và có thể sử dụng các tiêu chuẩn phân
bổ sau:
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức
- Dựa vào chi phí kế hoạch
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế
- Dựa vào khối lượng hoạt động.
Tài khoản sử dụng.
 TK 622: CPNCTT.
- Bên nợ: phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm
- Bên có: kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm (kết chuyển vào
TK 154 hoặc TK 631).
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Cuối kỳ TK622 không có số dư vì nó thuộc nhóm TK tập hợp phân phối.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Phụ lục 01b)
1.5.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC.
Phương pháp phân bổ.
CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh, sau đó kế toán phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí dựa vào tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như: phân bổ

theo CPNCTT, CPNVLTT, phương pháp phân bổ cụ thể cũng được áp dụng như
phương pháp phân bổ gián tiếp CPNVLTT hoặc CPNCTT.
Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 627: CPSXC có sáu TK cấp 2.
- TK 6271: CPNVPX
- TK 6272: CPVL
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
5
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6273: CPCCDC
- TK 6274: CPKHTSCĐ
- TK 6277: CPDCMN.
- TK6278: chi phí bằng tiền khác.
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Phụ lục 01c)
1.6. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Kế toán sử dụng TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tập
hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp liên quan đến sản xuất dịch vụ và sản
xuất sản phẩm.
Bên nợ: chi phí sản xuất phát sinh tăng trong kỳ
Bên có: Trị giá sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc sản xuất hoàn thành gửi
bán, bán trực tiếp.
Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
TK này có số Dư Nợ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được khái quát
theo sơ đồ sau (Phụ lục 02a)
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

 Kế toán sử dụng TK 631: “giá thành sản xuất”
- Bên nợ:
Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển để tính giá thành
sản phẩm
 Phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC được kết chuyển để tính giá thành
sản phẩm.
- Bên có:
 Phản ánh và kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
 Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ vào TK 632
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
6
Luận văn tốt nghiệp
- TK này không có số dư cuối kỳ
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được khái quát
theo sơ đồ sau (Phụ lục 02b)
1.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà đến kỳ tính giá thành vẫn đang nằm trên
dây truyền sản xuất để tiếp tục được chế biến
1.7.1. Các phương pháp tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.7.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
NVLTT, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu.
Công thức tính (1)
D
đk +

C
D
ck = X
Q
d

Q
ht +
Q
d
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
D
đk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí NVLTT( NVLC) phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Q
d
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
1.7.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
 Quy đổi sản lượng SPDD cuối kỳ thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Q
td =
Q

ddck
x % hoàn thành
D
đk +
C
D
ck = X
Q


Q
ht +
Q

Trong đó Q

: sản lượng hoàn thành tương đương
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
7
Luận văn tốt nghiệp
1.7.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Nội dung của phương pháp: đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất đã được xây dựng cho
từng giai đoạn. Công thức:
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành

tương đương
cuối kỳ
x
Định mức chi
phí đơn vị
1.8. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.8.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần phải tính được tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào: đặc điểm tổ
chức sản xuất và cơ cấu sản xuất; đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành
phẩm….
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.8.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, mà doanh nghiệp lựa chọn
một trong những phương pháp tính giá thành sau:
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
8
Luận văn tốt nghiệp
1.8.2.1 Phương pháp tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn.
 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất khép kín,
sản xuất liên tục, sản phẩm được sản xuất ra với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục
 Công thức tính:

Z = D
dk
+ C – D
ck
Z
z =
Q
ht
C: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Z, z: Là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp được trong kỳ
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Áp dụng đối với những doanh nghiệp trong một quy trình công nghệ sản xuất,
sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản
phẩm khác nhau và lấy một sản phẩm làm tiêu chuẩn có hệ số là 1 như công
nghiệp hóa chất, hóa dầu, chăn nuôi bò sữa, nuôi ong.
. Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:
Bước 1: Quy đổi sản lượng thục tế thành sản lượng tiêu chuẩn
Q
tc
= Q
sp
x H
sp i
Trong đó,
Q
i


H
spi
=
Tổng sản lượng quy đổi
Q
i :
Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
9
Luận văn tốt nghiệp
 Bước 2: Tính giá thành từng loại sản phẩm:
D
đk
+

C - D
ck
Z = x Q
i
x H
i
Q
tc
Phương pháp tính giá thành loài trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp
Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất đồng thời với việc tạo ra sản phẩm
chính còn tạo ra sản phẩm phụ
Trong cùng một quy trình sản xuất kết quả thu được sản phẩm đúng đủ tiêu
chuẩn, ngoài ra còn có những sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, khoản thiệt

hại này không được tính vào giá thành sản
Trong các phân xưởng phụ có cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho nhau. Cần
loại trừ giá trị sản phẩm dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính
giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho phân xưởng sản
xuất chính hoặc bán ra bên ngoài.
Công thức tính
Z = D
đk
+ C - D
ck
– C
lt
Trong đó: C
lt
là sản phẩm loại, sản phẩm lỗi….
1.8.2.2 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế
biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự
nhất định.
Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Giả sử một quy trình sản xuất chế biến liên tục gồm n giai đoạn thì trình tự
tính giá thành như sau: (Z
Ni
là giá nửa thành phẩm giai đoạn i)
Sơ đồ kết chuyển (phụ lục 03a)
 Giai đoạn 1: Z
Ni
= D
dđk1

+ C
1
– D
ck1
C
1
: Chi phí chế biến giai đoạn 1.
 Giai đoạn 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp tục chế
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
0
Luận văn tốt nghiệp
biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2, và:
Z
N
= D
đk2
+ Z
N1
chuyển sang + C
2
– D
ck2
C
2
: Là chi phí chế biến của giai đoạn 2.
Tuần tự như vậy cho đến hết, sẽ tính được giá thành thành phẩm:
Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Để tính giá thành sản phẩm chỉ cần xác định được phần CPSX của từng giai

đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song
song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm
 Sơ đồ kết chuyển (Phụ lục 03b)
Chi phí sản xuất CPSX PS
Chi phí của SPDD ĐK + trong kỳ thành
Sản xuất = x phẩm
Giai đoạn I SP hoàn thành GĐ I + SPDD GĐ i
CHƯƠNG 2
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
1
Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THK
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng và vật liệu xây dựng THK.
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và vật liệu
xây dựng THK
Công ty Cổ Phần xây dựng và vật liệu xây dựng HTK được thành lập theo
Quyết định số 0103008613 do Sở kế hoạch đầu tư – Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội cấp. Công ty đăng ký kinh doanh lần đầu: ngày 19 tháng 07 năm 2005 và
đăng ký thay đổi lần thứ 4: ngày 04 tháng 02 năm 2008, với số vốn điều lệ ban đầu
là 6.500.000.000 đồng ( Sáu tỷ năm trăm triệu đồng Việt Nam ). Và người đại diện
theo pháp luật của Công ty là: Bà Nguyễn Thúy Hà– chức danh: Giám đốc.
- Tên giao dịch quốc tế: THK BUILDING MATERIALS AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
-Tên viết tắt: THK JSC.
-Địa chỉ trụ sở chính: Số 65 phố Phương Mai, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.

-Văn phòng giao dịch: Phòng 303 – Tầng 03 – Nhà ND5 Khu đô thị mới
Trung Hòa – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội.
-Điện thoại: 043.5567574. Fax: 043.55607576.
- Mã số thuế: 0101724390. Email:
- Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh: TRẠM TRỘN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM –
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THK.
Địa chỉ: khu đất Đằng Khoai, thôn Mễ Trì Thượng, xã Mễ Trì, huyện Từ
Liêm, Hà Nội.
-Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: xây dựng và vật liệu
xây dựng với các ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất và buôn bán bê tông thương phẩm,
 Bơm bê tông thương phẩm, khoan phụt vữa bê tông;
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
2
Luận văn tốt nghiệp
 Sản xuất, mua bán vận chuyển vật liệu xây dựng;
 Tư vấn các dự án công nghiệp, khu đô thị;
 Kinh doanh vật liệu xây dựng;
 Kinh doanh vận tải, vận chuyển hàng hóa.
Trong đó hoạt động sản xuất chính là: sản xuất và buôn bán bê tông thương
phẩm, với sản phẩm chính là bê tông tươi với nhiều chủng loại khác nhau như: bê
tông tươi Mác 100, Mác 200(12±2), Mác 250(12±2),….Doanh thu hàng năm từ
việc sản xuất và buôn bán bê tông thương phẩm chiếm khoảng 85 % tổng doanh
thu của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và vật liệu xây dựng THK có 2 trạm trộn ướt tự
động hóa hoàn toàn với công suất 60 /h đặt tại khu đất Đằng Khoai thôn Mễ Tì
Thượng xã Mễ Trì huyện Từ Liêm (trạm sản xuất số 1) và 45 /h đặt tại lô đất
C1 khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính (trạm sản xuất số 2). Trạm có 08 xe trộn

bê tông và 1 xe bơm tĩnh 60 /h
Đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân viên đã từng tham gia nhiều công trình,
trong đó có nhiều công trình nước ngoài như: Cầu Thanh Trình, Bệnh viện Bạch
Mai, Nhà máy Canon và nhiều công trình trong nước khác, tạo lập được những
thành công đáng kể và sự tin tưởng của các đối tác trong và ngoài nước
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần xây
dựng và vật liệu xây dựng THK.
2.1.2.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý của Công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được bố trí (Phụ lục 04a)
-Đứng đầu là Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty; là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật.
-Phòng kinh doanh tổng hợp: chịu trách nhiệm về quan hệ với bạn hàng của
Công ty, việc ký kết các hợp đồng mua bán, tìm bạn hàng tiêu thụ. Ngoài ra phòng
còn có chức năng tìm hiểu thị trường để cố vấn cho ban Giám đốc Công ty vạch ra
những phương hướng kinh doanh trong từng thời kỳ.
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
3
Luận văn tốt nghiệp
-Phòng kỹ thuật: Kết hợp với phòng kinh doanh lập nhu cầu vật tư, lập dự
toán các công trình xây dựng. Nhiệm vụ chính của phòng là xác định định mức
kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Là nơi lập kế hoạch sản xuất, tổ chức giám sát chặt chẽ sản phẩm cả số lượng
và chất lượng.
-Phòng tổ chức hành chính: theo dõi, quản lý yếu tố con người của Công ty;
lên kế hoạch, bố trí điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ, chuyên môn
cũng như tay nghề, bậc thợ của từng lao dộng.
-Phòng tài chính – kế toán: là nơi xử lý thực hiện toàn bộ công tác kế toán,

tài chính của Công ty. Phòng có nhiệm vụ điều hòa, phân phối tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh; đánh giá kết quả; hạch toán lỗ, lãi;
phân phối lợi nhuận; thực hiện các chế độ với nhà nước và công ty.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.
Bộ phận sản xuất bao gồm 2 trạm trộn bê tông ở Mễ Trì (trạm sản xuất số 1)
và Nhân Chính (trạm sản xuất số 2) thuộc Hà Nội. Mỗi trạm được coi là một phân
xưởng sản xuất của Công ty. Mỗi trạm trộn có máy trộn và có một đội xe để
chuyên chở bê tông tươi đi giao cho khách hàng. Đứng đầu mỗi phân xưởng trộn là
quản đốc phân xưởng: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mỗi trạm trộn trước
Công ty. Đội sản xuất của Công ty bao gồm các tổ sản xuất sau:
-Tổ vận chuyển: Là tổ chuyên phụ trách việc vận chuyển bê tông tươi sau
khi đã được trộn tới địa điểm giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Hiện tại
Công ty có 08 xe trộn bê tông và 01 xe bơm tĩnh 60m
3
/h, nếu trong những đợt số
lượng đơn đặt hàng nhiều tổ vận chuyển của Công ty không đủ để đảm bảo nhu
cầu vận chuyển thì Công ty sẽ thuê thêm xe của các Công ty khác.
-Tổ bơm bê tông: Là tổ chịu trách nhiệm sàng rửa cát, đá để đưa vào máy
trộn cho đến khi bê tông được trộn xong và cho vào xe vận chuyển đi.
-Tổ vận hành và thí nghiệm: Tổ này có nhiệm vụ về việc vận hành của máy
móc ở từng trạm và những tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm bê tông tươi
theo đúng tiêu chuẩn mà phòng kỹ thuật đã đưa ra.
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
4
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Trạm trộn Bê tông thương
phẩm
- Sản phẩm chính của Công ty là bê tông tươi, trong đó có một số loại sản

phẩm bê tông tươi như sau: Bê tông tươi Mac – 100, Mac – 200(12±2), Mac –
350(12±2), tùy đặc điểm yêu cầu xây dựng của khách hàng và theo đơn đặt hàng
của khách hàng mà Công ty cung cấp đúng loại sản phẩm. Nguyên vật liệu chủ yếu
để sản xuất bê tông thương phẩm là xi măng, cát, đá, phụ gia; nguyên vật liệu này
Công ty mua từ nhiều nguồn khác nhau từ các Công ty trong nước như: Công ty xi
măng Bỉm Sơn, Công ty cát Việt Trì - Vĩnh Phúc,
- Quá trình sản xuất bê tông tươi là một quá trình sản xuất khép kín được tóm
tắt như sau: Đối với xi măng, cát, đá, phụ gia được đưa vào máy trộn theo tỷ lệ do
phòng kỹ thuật quy định; sau khi máy trộn đều tạo thành bê tông tươi. Sau đó công
nhân sẽ vận chuyển sang xe chuyên trở của công ty để giao cho khách hàng. Do
đặc điểm của bê tông tươi là thời gian đông cứng rất nhanh nên quá trình vận
chuyển phải đảm bảo đúng yêu cầu và thời gian vận chuyển phải rất nhanh chóng.
Quy trình sản xuất bê tông tươi của công ty được tóm tắt theo Phụ lục 04b
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty xây dựng và vật liệu xây dựng THK.
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua Phụ lục 04c
-Kế toán trưởng: Là trưởng phòng, là người chỉ đạo chuyên môn cho các
nhân viên kế toán trong Công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt động kế toán của
Công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty và pháp luật về những
thông tin kế toán cung cấp; đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sử
dụng vốn có hiệu quả.
-Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp) : Làm tham mưu cho kế toán
trưởng về hoạt động của phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng
kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt, kiểm tra, đối chiếu số liệu, báo cáo kế toán
gửi lên cấp trên; tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, tính giá
thành sản phẩm.
-Kế toán vật tư - thành phẩm: Theo dõi tổng hợp, chi tiết tình hình nhập,
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1

5
Luận văn tốt nghiệp
xuất, tồn kho từng loại vật tư thành phẩm.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi liên quan đến
hoạt động tài chính của Công ty, theo dõi tiền gửi, tiền vay. Thanh toán các khoản
tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi bán hàng và
thanh toán công nợ cho các đối tượng khách hàng.
-Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng, xác nhận chứng từ thanh
toán trên hóa đơn bán hàng, tham gia làm thủ tục ký hợp đồng tiêu thụ và thanh lý.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền theo phiếu thu, chi đã được ký duyệt và
bảo quản tiền mặt tại két của Công ty.
2.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty:
Tại Công ty xây dựng và vật liệu xây dựng THK, việc hạch toán kế toán được
tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty là: phương pháp kê khai
thường xuyên; nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: là nguyên tắc giá gốc và sử dụng
đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn thực tế xuất kho và tuân theo đúng
chuẩn mực kế toán số 02 – Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán tài sản cố định tại Công ty tuân theo quyết định số
206/2003/QĐ - BTC ban hành ngày 12/12/2003, phương pháp khấu hao được áp
dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của các giao dịch căn cứ dịch vụ: áp dụng theo quy định
của Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và Chuẩn mực số 01 “Chuẩn
mực chung”.
Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty được xác định theo năm tài chính bắt đầu
từ ngày 01/ 01 và kết thúc ngày 31/ 12 hàng năm trùng với năm dương lịch. Kỳ kế
toán áp dụng tại Công ty là hàng tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng Đồng

Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
6
Luận văn tốt nghiệp
Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Về hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty có sử dụng một số loại nhứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành
như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,…Các chứng từ này được lập và có nội dung,
biểu mẫu, cách thức lập, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ đúng với quy
định của quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số chứng từ riêng để phù hợp hơn
với điều kiện cụ thể của đơn vị.
Về hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng các tài khoản để hạch toán kế toán đúng theo hệ thống tài
khoản kế toán mà Bộ Tài Chính ban hành gồm cả tài khoản tổng hợp và tài khoản
chi tiết.
Về hệ thống sổ sách:
Công ty dã vận dụng đúng chế độ sổ sách kế toán do bộ tài chính ban hành theo
quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung.(Phụ lục 04d)
- Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty lập báo cáo tài chính theo đúng quy
định về hệ thống báo cáo tài chính của quyết định 15/ 2006/ QĐ - BTC của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phụ lục 04e)
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Năm 2012, tổng doanh thu tăng 64.895 tỷ đồng tương ứng với 15.49% so với
năm 2011. Tuy nhiên , tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu vẫn thấp hơn so với tỷ lệ
tăng giá vốn hàng bán, năm 2012 so với năm 2011 giá vốn hàng bán tăng 57.092 tỷ

đồng, do đó lợi nhuận gộp thu về năm 2011 chỉ tăng 7.48 tỷ đồng, lợi nhuận gộp
năm 2012 là 18.17% . Tỷ lệ lợi nhuận thu được như vậy là thấp so với tỷ lệ tăng
doanh thu và giá vốn hàng bán cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất của công
ty chưa có hiệu quả cao.
Năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.143 tỷ đồng tương ứng với
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
7
Luận văn tốt nghiệp
22.35% so với năm 2011. Còn chi phí bán hàng năm 2012 đạt 8.39 tỷ đồng, tăng
70 tỷ đồng là do trong năm 2012 nền kinh tế có nhiều biến động, làm công tác tiêu
thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, công ty phải tăng cường các chương trình quảng
cáo, khuyến mại… để kích cầu, do vậy chi phí cho công tác bán hàng trong năm
2012 tăng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2012 tăng 1.402 tỷ đồng tương đương
với so với năm 2011, do chi phí hoạt động này tăng lên 15.17% vì vậy lợi nhuận
thu từ hoạt động tài chính tăng không đáng kể.
Năm 2011, nộp Ngân sách Nhà nước của công ty vẫn tăng ổn định, tuy nhiên
sang năm 2012 chỉ tiêu này tăng thấp hơn một chút do phải chịu ảnh hưởng không
nhỏ của suy thoái kinh tế và lạm phát tăng cao, chỉ tăng 1.67 tỷ đồng so với năm
2011
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 đạt 33.552 tỷ đồng vẫn tăng so với
năm 2011 cho thấy công ty vẫn phát triển một cách bền vững
 Tóm lại, qua bảng 1 ta thấy công ty hiện đang có tốc độ phát triển tốt,
luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động. Tuy vậy các chỉ tiêu về
chi phí và lợi nhuận cho thấy công ty cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn cần khắc phục để giữ được tốc độ phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong năm sau.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và vạt liệu xây dựng THK.
2.2.1. Đặc điểm và quản lý chi phí sản xuất của Công ty.
2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của Công ty.
Nói đến Bê tông tươi là phải nói đến loại sản phẩm mà xi măng, cát, đá là
thành phần chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành sản phẩm. Do
vậy chất lượng xi măng, cát, đá có vai trò quan trọng đói với chất lượng Bê tông.
Mặt khác do tính chất thương phẩm của các loại nguyên vật liệu này có thể bị hỏng
khi để lâu (xi măng đóng bánh, ) rất dễ biến chất, kém chất lượng nếu không được
bảo quản tốt và sử dụng kịp thời nên đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch dự trữ, thu
Phạm Thị Lệ
MSV: 09A05907N
1
8

×