Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

luận văn kinh tế quốc tế THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẬP KHẨU RAU, CỦ, QUẢ TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.09 KB, 37 trang )

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
 !"#$%&&'(
 

Với số dân lên đến gần 90 triệu dân, đời sống liên tục tăng nên nhu cầu
về sử dụng rau củ quả hàng ngày của người dân Việt Nam cũng nâng cao và
dự báo sẽ tiếp tục tăng trong năm nay. Hiện Việt Nam vẫn nhập khẩu nhiều
nhất từ thị trường Trung Quốc do lợi thế về địa lý, chủng loại phong phú và
giá rẻ. Tình trạng rau, quả Trung Quốc tràn ngập thị trường không chỉ làm
hạn chế sức tiêu thụ nông sản Việt Nam, ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của
nông dân mà còn là mối lo ngại của người tiêu dùng về mức độ an toàn. Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu
rau quả từ Trung Quốc khoảng 52,25 triệu USD, chiếm 45,3% tổng kim
ngạch nhập khẩu rau quả.
Thực tế, mặc dù Việt Nam là nước có thế mạnh về nông sản nhưng từ củ
hành, tỏi đến cà chua, khoai tây đều nhập từ Trung Quốc. Nhiều chuyên gia
cho rằng thực chất đây là cái bẫy của thương mại tự do khiến chúng ta dễ trở
thành bãi phế thải các loại hàng hóa phẩm chất xấu của Trung Quốc. Xây
dựng một hàng rào kỹ thuật thương mại nghiêm ngặt là việc chúng ta cần phải
làm ngay, không thể chậm trễ.
Vì vậy em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhập khẩu rau củ quả
từ Trung Quốc vào Việt Nam” để tìm hiểu và phân tích một mặt hàng không
chỉ được nhà nước mà cả xã hội quan tâm.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo đã giúp
em hoàn thành đề án này. Do sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong thầy cô xem xét để bài viết hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Đề tài: “)"*+, / 0123 *34"54


#3.6*3#37",8-9!
 !"#$%&&'(
1
 

 !"#$#%&'"
:;<=>?@ABCB@DE?FA@A@;<=>GHDBIDDJE@
()*+,-./+0123045678*09+:0;<=<5#>?#@5A.97*B-<C
Hàng năm, nước ta nhập khối lượng không nhỏ các loại rau quả tươi để
cung ứng cho nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, quản lý chất lượng rất khó khi
mà các trung tâm kiểm dịch thực vật chỉ đảm nhận được phần kiểm tra dịch
hại, còn các chỉ tiêu về VSATTP chỉ bằng cảm tính. Rau quả nhập khẩu qua
cửa khẩu Lào Cai gần như bị “thả nổi” về kiểm soát chất lượng.
Trung Quốc hiện là nước cung cấp rau quả tươi chủ yếu cho thị trường
Việt Nam. Mùa nào thức ấy, rau quả qua biên giới đổ về khắp các tỉnh, dù là
miền núi hay thành thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Không khó để nhận ra, rau quả Trung Quốc, từ củ tỏi, nhánh gừng,
miếng măng chua đến rau xanh, hoa quả. Lạ ở chỗ, dù tất cả các nông sản ấy
trong nước cũng sản xuất được, thậm chí dư thừa, vào vụ phải bán giá rẻ, thậm
chí đổ bỏ, nhưng rau quả Trung Quốc vẫn có đất sống, mà sống rất khỏe.
(DE>678*0F+0+0123045=<5#>?#@5A.97*B-<C
Theo thống kê các mặt hàng nông sản được nhập khẩu vào Việt Nam chủ
yếu như sau:
- Các củ gia vị: tỏi, gừng, hành tây, sả, hành,
- Các loại rau củ: như bắp cải, khoai tây, cà rốt, …
- Các loại hoa quả: nho, quýt, cam, táo, dưa vàng, dâu tây, kiwi,…
Các mặt hàng rau củ quả này vào Việt Nam thông qua hai con đường:
- Chính thống: thông qua các công ty xuất nhập khẩu rau củ quả vào thị
trường Việt Nam đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nhập khẩu mặt hàng rau củ
quả theo Thông tư 13 được áp dụng từ tháng 7/2011.

 !"#$%&&'(
2
 
- Tiểu ngạch khác: đó là các lái buôn lấy hàng ở cửa khẩu Trung Quốc
rồi vào Việt Nam qua các cửa khẩu như Tân Thanh, Hữu Nghị (Lạng Sơn),
Móng Cái (Quảng Ninh), Thanh Thủy (Hà Giang), Lào Cai. Hoặc thông qua
các trung gian Đối với con đường này, chất lượng hàng hóa không được kiểm
định cẩn thận và chính xác.
(G<*-=H>?<+0123045=<5#>?#@5AIJ*.K**B-<C
Khí hậu ở nước ta nhiệt đới gió mùa mặc dù các mặt hàng rau củ quả của
nước ta rất phong phú nhưng do một số đặc điểm sau nên chưa đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng:
- Tính thời vụ: các sản phẩm rau củ quả của Việt Nam có tính thời vụ rất
rõ ràn, mùa nào thức nấy chứ không đầy đủ phong phú và đa dạng.
- Tính phân tán: Rau củ quả phân tán vùng nông thôn nhưng sức tiêu thụ
mạnh lại ở thành phố và khu công nghiệp tập trung vì vậy phương thức lưu
thông hàng rau củ quả chưa đáp ứng nhu cầu.
- Tính tươi sống: hàng rau củ quả dễ bị ôi thiu do sản phẩm của chúng ta
có hàm lượng chất bảo quản thực vật không cao.
- Tính không ổn định: thể hiện sản lượng lên xuống thất thường do được
mùa hay mất mùa.
Như vậy các mặt hàng rau củ quả nhập khẩu đáp ứng được các nhược
điểm của mặt hàng này ở trong nước. Đặc biệt giá các mặt hàng thông thường
như rau củ quả của nước ta cao hơn nhiều so với Trung Quốc, hoạt động nhập
khẩu dễ dàng vì vậy hàng ngày có một lượng lớn rau củ quả vào thị trường
Việt Nam đáp ứng nhu cầu của người dân. Nhờ hoạt động nhập khẩu mà thị
trường Việt Nam cũng xuất hiện các loại hoa quả chất lượng cao, độc lạ, có
giá trị dinh dưỡng cao mà trong nước không thể sản xuẩt được.
%KDLMNEGK;<=>C?@4A4OPQDE@
D((L>I*MC./-0N-=OP+:*B-<C

Thị trường Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng theo các kết quả điều
 !"#$%&&'(
3
 
tra gần nhất .Thị trường tiêu dùng Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất khu
vực Châu Á trong năm qua, tăng 23%, theo sau là Ấn Độ 18,8%, và Trung
Quốc 13%.
Người dân Việt Nam ưu tiên chi tiêu ăn uống, giải trí hơn người Hàn
Quốc - kết quả này vừa được MasterCard công bố sáng 15/2.Việt Nam đứng
đầu khu vực châu Á về ưu tiên ăn uống và giải trí với 89%, tiếp theo là Hàn
Quốc 78% và Hong Kong 75%.
Mặc cho tất cả các sự biến động trong nền kinh tế toàn cầu và với ảnh
hưởng của lạm phát năm 2008, hộ gia đình trung lưu Việt Nam đã trở nên
giàu có hơn. Số liệu của TNS Vietcycle cho thấy sự tăng trưởng vật chất từ
năm 1999 và năm 2008, dưới 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập từ 3 triệu
đồng trở xuống, trong khi có trên 45% hộ gia đình có thu nhập từ 4,5 đến 20
triệu đồng/tháng.Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách quá lớn giữa những hộ
gia đình có thu nhập cao và những hộ có thu nhập thấp hơn. Năm 1999, có
khoảng 63% hộ gia đình thành thị có thu nhập hàng tháng từ 3 triệu đồng trở
xuống, trong khi chỉ 16% kiếm được trên 6,5 triệu đồng/tháng. Trái lại, ngày
nay chỉ 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng, trong
khi 1/3 hộ gia đình thành thị hiện nay thu nhập trên 6,5 triệu đồng/tháng. Điều
này tạo ra nhiều thị trường nhỏ phân thứ bậc cao cấp trên thị trường Việt
Nam.
Bên cạnh đó ngược lại tất cả các tin tức về sự suy thoái kinh tế, người
tiêu dùng vẫn còn khá lạc quan về tương lai của mình, với khoảng 61% cảm
thấy mức sống của họ trong 12 tháng tới sẽ tốt hơn hoặc tốt hơn nhiều so với
năm ngoái. Điều này càng được khẳng định mạnh mẽ khi mức tiết kiệm trung
bình của người Việt đã giảm từ 17% năm 1999 xuống còn 9% năm 2012, cho
thấy sự tự tin của người tiêu dùng vẫn còn cao, nhưng sẽ giảm đi vào khoảng

giữa năm tới.
 !"#$%&&'(
4
 
D(D(J*-E>=5+:%5J>
Trung quốc là quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu rau củ quả. Sản xuất
trái cây ở Trung Quốc đã tăng lên nhanh chóng từ năm 1992, và tổng số quốc
gia sản xuất trong năm 2004 đạt khoảng 84 triệu tấn (MT). Trong năm 2011,
tổng cộng hơn 3,6 triệu tấn trái cây và sản phẩm trái cây được xuất khẩu sang
các nước / khu vực khác bao gồm châu Á (58,1%) và châu Âu (23,2%), với
thu nhập 2 tỷ USD. Ra khỏi tất cả các loại trái cây tươi, táo, cam quýt và lê
đứng thứ ba đầu tiên trong sản xuất và khối lượng xuất khẩu. Trong 5 năm
qua, công việc bao gồm cả vĩ mô của chính phủ hướng dẫn, tổ chức nông dân,
và đóng bao mở rộng và sau thu hoạch công nghệ, cũng như ký kết các hiệp
định thương mại phi thuế quan đối với trái cây / rau các nước ASEAN, tất cả
cùng nhau thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu trái cây ở Trung Quốc.
Trung Quốc đã trở thành số một trong sản xuất trái cây cây trồng trên thế
giới từ những năm 1990, dựa trên tổng sản lượng. Sản xuất cây ăn quả ở
Trung Quốc bao gồm 15,2% sản lượng toàn thế giới vào năm 2008, táo và lê
chiếm 35,5% và 53,1% tương ứng. Citrus diện tích và sản xuất ngày càng
tăng gần đây, năm ngoái, Trung Quốc sản xuất hơn 16 triệu tấn trái cây (dữ
liệu của FAO), về 16% của thế giới, và trở thành nhà sản xuất số 2 của cây có
múi trên thế giới, chỉ đứng sau Brazil.
Theo thống kê 58,1% các loại trái cây tươi và các sản phẩm đã được xuất
khẩu sang châu Á, 23,2 đến châu Âu, và 16,1% cho Bắc Mỹ. Xuất khẩu sang
các nước ASEAN chiếm 28,8%. Nếu khối lượng xuất khẩu được phân loại
dựa trên các nước / khu vực, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, Việt Nam, Hồng Kông,
Indonesia, Malaysia và các nước Đông Nam Á khác là địa điểm xuất khẩu
quan trọng. Xuất khẩu trái cây tươi, ASEAN là quan trọng nhất thị trường.
Đối với trái cây và sản phẩm khác nhau, các thị trường chính khác nhau.

Trong năm 2008, tổng cộng 465,6 hàng ngàn tấn trái cây có múi được xuất
 !"#$%&&'(
5
 
khẩu. Trong số đó, 66,3% là cho các nước ASEAN, 7.2% đến NAFTA. Tình
hình tương tự là cho táo, 824.000 tấn được xuất khẩu bao gồm cả 46,7% đến
ASEAN và khoảng 5% sang thị trường EU. Xuất khẩu trái cây lê để ASEAN
cũng chiếm 60% trong tổng số 368 ngàn tấn. Tóm lại, đối với các loại trái cây
tươi, ASEAN là điểm đến xuất khẩu quan trọng nhất hiện nay đối với Trung
Quốc (bảng 4). Năm 2008, Trung Quốc nhập khẩu gần một triệu tấn trái cây
tươi. Chuối xếp hạng đầu tiên, tất cả 355 nghìn tấn chuối là từ các nước
ASEAN; Nhãn là loại quả truyền thống trong Trung Quốc, nhưng hiện nay,
Trung Quốc nhập khẩu 143 ngàn tấn từ các nước ASEAN, chủ yếu là từ Thái
Lan. Trung Quốc cũng nhập khẩu cam quýt, trong số 61 ngàn tấn kim ngạch
nhập khẩu, 57,6% là từ Mỹ. Citrus đóng hộp xuất khẩu phân khúc năm 2008
đạt 300 nghìn tấn. Các thị trường chính được NAFTA chiếm 47,1%, tiếp theo
là EU 18,6%. Nước quả nhất thể loại quan trọng để xuất khẩu ở Trung Quốc.
Trong năm 2010, tổng cộng 650 ngàn tấn là xuất khẩu, trong số họ, 39,1% là
cho NAFTA, và 30,3% đối với EU.
Cả các loại trái cây xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc trong năm
2012 tăng lên. 3.282.500 tấn trái cây được xuất khẩu trong năm 2012, tăng
5,11% so với năm ngoái, trị giá $ 3772000000, tăng 18,31% và giá xuất khẩu
là $ 1,149 cho mỗi tấn, cao hơn năm 2011 12,55%.
Quốc gia mục tiêu chính của các loại trái cây xuất khẩu Trung Quốc là
Việt Nam, Indonesia, Nga, Thái Lan và Malaysia. 1.881.600 tấn trái cây
Trung Quốc được xuất khẩu sang năm nước này vào năm 2012, chiếm
57,32% của tổng xuất khẩu. Các loại trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc chủ
yếu là từ Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Miến Điện và Hoa Kỳ Mỹ.
2.753.500 tấn trái cây được nhập khẩu từ các nước nói trên, bao gồm 83,32%
của tổng nhập khẩu trong năm 2012.

 !"#$%&&'(
6
 
D(G(Q-@5A0R2-E>
Tháng 2/2013, nhập khẩu hàng rau quả từ các thị trường nhập khẩu
chính như Trung Quốc, Thái Lan đều sụt giảm mạnh so với tháng trước đó,
dao động giảm từ 40-60%, riêng nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường
Ôxtrâylia vẫn tăng trưởng mạnh, với kim ngạch nhập khẩu đạt 1,63 triệu
USD, tăng 73,35% so với tháng 1/2013, so với tháng 2/2012, nhập khẩu hàng
rau quả từ thị trường này cũng tăng 74,27%. Có thể thấy rằng, từ đầu năm đến
nay, nhập khẩu hàng rau quả từ thị trường Ôxtrâylia tăng trưởng khá tốt, dự
kiến trong thời gian tới, Ôxtrâylia tiếp tục sẽ là đối tác chiến lược quan trọng
của Việt Nam sau lễ kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ giữa hai nước.
Cùng với Ôxtrâylia, nhập khẩu hàng rau quả của Việt Nam từ thị trường
Myanma cũng đã tăng trưởng rất mạnh trong tháng 2 vừa qua với kim ngạch
nhập khẩu đạt 551 nghìn USD, tăng 323,48% so với tháng trước đó.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu hàng rau quả từ các thị
trường nước ngoài vào Việt Nam có sự tăng giảm khác nhau giữa các thị
trường, trong đó nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giảm 12,97% còn nhập
khẩu từ 2 thị trường lớn khác là Thái Lan và Ôxtrâylia đều tăng khá mạnh với
tốc độ tăng lần lượt là 46,81% và 64,78%.
Một số thị trường nhập khẩu rau hoa quả của Việt Nam tháng 2 và 2
tháng đầu năm 2013
Thị trường
T2/2013
(nghìn USD)
So T1/2013
(%)
So T2/2012
(%)

2T/2013
(nghìn USD)
So 2T/2012
(%)
Trung Quốc 7.261 -48,78 -24,60 21.428 -12,97
Thái Lan 2.237 -61,87 -38,08 8.078 46,81
Ôxtrâylia 1.636 73,35 74,27 2.581 64,78
Mỹ 1.507 -72,83 -30,88 7.046 10,17
Myanma 551 323,48 -26,99 680 -47,80
Braxin 148 -8,19 -70,32 309 -66,72
Malaysia 37 -76,10 -80,68 193 -24,43
Chilê * * * 26 -85,31
Inđônêxia * * * 75 *
 !"#$%&&'(
7
 
:5S+: Trung tâm thông tin công nghệ và thương mại- Bộ công thương
Gần như hầu hết các lô tỏi đều được nhập từ Trung Quốc, dưới dạng củ
khô. Tuần qua các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập trên 03 nghìn tấn tỏi khô
với đơn giá từ 160-250 USD/tấn, trị giá 618 nghìn USD. Ngoài ra, doanh
nghiệp VN còn nhập 900 hộp tỏi tây giầm giấm với đơn giá 16,33 USD/hộp
(CIF, Cảng Cát Lái)
Đậu nhập khẩu đạt trị giá 423 nghìn USD, với chủng loại khá đa dạng:
đậu Hà Lan, đậu xanh, đậu đen, đậu trắng, đậu đỏ Giá các loại đậu nhập
khẩu có nhiều mức trên 180 USD/tấn, tùy thuộc vào phẩm chất của mặt hàng,
trong đó đáng chú ý có lô đậu Hà Lan được nhập với đơn giá 1067 USD/tấn
(từ Trung Quốc, CIF, Cảng Vict).
Tương tự, nấm cũng là một loại rau giá trị cao, cũng được nhập nhiều từ
Trung Quốc với chủng loại đa dạng. Giá một số loại nấm: nấm hương khô
dạng nguyên giá từ 2.500- 3000 USD/tấn, mộc nhĩ trắng: 2,5 USD/kg, nấm

mèo khô: 0,45 USD/kg
0<C30A7CT-UJCL-09+:=<5+0123045-=7+:-5V+
W+09+: 0N-=OP+: X<3045 Y 
*E
Z[\]
Khoai tây cắt khúc
đông lạnh
Canada Cảng Cát Lái CIF Kiện 18,3
Khoai tây củ
thương phẩm
Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 80,0
Hành củ 25kg/ bao Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 170,0
Hành củ khô Trung Quốc
Cửa khẩu Tân
Thanh
DAF Tấn 120,0
Hành lá tươi Trung Quốc Cảng Cát Lái CIF KG 0,1
Tỏi tây dầm giấm
đóng hộp
Trung Quốc Cảng Cát Lái CIF Hộp 16,3
Rau hoa lơ tươi Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 200,0
Rau súp lơ tươi Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 28,4
 !"#$%&&'(
8
 
Rau cải thảo tươi Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 100,0
Đậu hà lan quả
tươi loại ngọt
Trung Quốc
Cửa khẩu Thanh

Thủy
DAF Tấn 213,3
Đậu hà lan quả
tươi loại thường
Trung Quốc
Cửa khẩu Thanh
Thủy
DAF Tấn 200,0
Măng tây tươi Thái Lan
Sân bay Tân Sơn
Nhất (Hồ Chí Minh)
CIF KG 5,0
Nấm rơm tươi
chưa qua chế biến
Trung Quốc Cửa khẩu Móng Cái DAF KG 0,3
Nấm thực vật Nhật Cảng Tiên sa CIF KG 20,3
Bí đỏ quả tươi Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 40,0
Khoai tây Mỹ Cảng Vict CIF Thùng 12,8
Khoai tây Mỹ Cảng Vict CIF Thùng 18,3
Đậu Hà Lan Trung Quốc Cảng Vict CIF Tấn 1.067,7
Hạt bắp ngọt Trung Quốc Cảng Vict CIF Tấn 810,0
Nấm lon Trung Quốc Cảng Vict CIF KG 0,7
Măng tre tươi Trung Quốc Cửa khẩu Hữu Nghị DAF Tấn 180,0
Nấm lon Trung Quốc Cảng Cát Lái CIF Kiện 1,0
Hành khô Singapore Cảng Tân cảng CIF KG 6,3
Mộc nhĩ trắng khô Trung Quốc Cửa khẩu Móng Cái DAF KG 2,5
Nấm hương khô
dạng nguyên
Trung Quốc Cửa khẩu Hữu Nghị DAF Tấn 3.000,0
Nấm hương khô Trung Quốc

Cửa khẩu Tân
Thanh
DAF Tấn 2.520,0
Bột nấm Nhật Cảng Tiên sa CIF KG 14,1
Nấm đóng hộp Trung Quốc Cảng Cát Lái CIF Kiện 1,0
Nấm mèo khô Trung Quốc Cảng Khánh Hội CF KG 0,5
Tỏi củ khô Trung Quốc
Cửa khẩu Tân
Thanh
CPT Tấn 250,0
Tỏi củ khô Trung Quốc
Cửa khẩu Tân
Thanh
DAF Tấn 165,0
Bó xôi cắt nhuyễn Mỹ Cảng Tân cảng CIF KG 16,8
Đỗ xanh hạt Trung Quốc
Cửa khẩu Tân
Thanh
DAF Tấn 160,0
 !"#$%&&'(
9
 
Đậu đen hạt Myanmar Cảng Vict FOB Tấn 460,0
Đậu hạt trắng khô Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 180,0
Đỗ hạt đỏ Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 180,0
Sắn lát khô Cam pu chia Cửa khẩu Sa Mát DAF Tấn 160,0
Khoai sọ củ tươi Trung Quốc Cửa khẩu Lào Cai DAF Tấn 160,0
Củ gừng Trung Quốc Cảng Cát Lái CIF Tấn 250,0
Gừng củ tươi Trung Quốc
Cửa khẩu Tân

Thanh
DAF Tấn 120,1
Bột nghệ Pháp
Sân bay Tân Sơn
Nhất (Hồ Chí Minh)
CIF Hộp 32,0
Bột ớt Australia
Sân bay Tân Sơn
Nhất (Hồ Chí Minh)
CIF KG 4,7
Cà chua sệt Mỹ Cảng Hải Phòng FOB Thùng 9,5
:5S+: Tổng cục thông kê Việt Nam
Trung Quốc trái cây xuất khẩu và thương mại nhập khẩu tập trung ở
Nam Dễ Á và các nước xung quanh, và Việt Nam là đối tác thương mại lớn
nhất của Trung Quốc. Trong năm 2012, Trung Quốc xuất khẩu 547.000 tấn
trái cây Việt Nam và nhập khẩu 954.900 tấn từ đó, tăng 6.71 $ và 11,16% so
với số liệu thống kê năm 2011.
G"REHPSQGTEUU;<=>VEC?@4A4
OPEW?#HBCMDE@
G(05>V5-=7+:+OK>
Thành phần tiêu thụ rau quả cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và cải
bắp là những loại rau được tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc; trong khi cam,
chuối, xoài và quả khác lại được tiêu thụ phổ biến hơn ở miền Nam. Sự tương
phản theo vùng rõ nét nhất có thể thấy với trường hợp su hào với trên 90% số
hộ nông thôn ở miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tiêu thụ, nhưng
dưới 15% số hộ ở miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long tiêu thụ.
ở các khu vực thành thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản phẩm đều cao.
 !"#$%&&'(
10
 

:5S+ IFPRI 2002
Hiện nay có một số nghiên cứu về tình hình tiêu thụ các loại rau quả của
Việt Nam trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy rau và quả là hai sản
phẩm khá phổ biến trong các hộ gia đình. Theo nghiên cứu của IFPRI (2002),
ICARD (2004), hầu hết các hộ đều tiêu thụ rau trong năm trước đó, và 93%
hộ tiêu thụ quả. Các loại rau quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống
(95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%). Hộ gia đình Việt Nam
tiêu thụ trung bình 71 kg rau quả cho mỗi người mỗi năm. Trong đó tiêu thụ
rau chiếm tới 3/4.
Theo tính toán của IFPRI, tiêu thụ ở các khu vực thành thị có xu hướng
tăng mạnh hơn nhiều so với các vùng nông thôn.
 !"#$%&&'(
11
 
:5S+ IFPRI 2002
Khi thu nhập cao hơn, thì các hộ cũng tiêu thụ nhiều rau quả hơn. Tiêu
thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 5 lần các hộ nghèo
nhất, từ 26 kg đến 134 kg. Sự chênh lệch này đối với quả là 14 lần, với rau là
4 lần. Kết quả là, phần quả tăng từ 12% đến 32% trong tổng số tăng. Nhu cầu
về cam, chuối và xoài tăng mạnh khi thu nhập tăng, nhưng su hào thì tăng
chậm hơn rất nhiều
:5S+ IFPRI 2002
 !"#$%&&'(
12
 
G(D12@5E+-*W5^_+:>?<>E>`T201++:OP*-*W5^_+:
Kết quả phân tích về cầu ở Việt Nam cho thấy rau và quả có những kiểu
tiêu thụ khác nhau. Độ co giãn theo thu nhập của rau là 0,54; trong khi của
quả là 1,09. Điều này có nghĩa là khi thu nhập của hộ tăng, thì tỷ trọng chi
cho rau giảm và cho quả tăng cao hơn so với mức tăng chi tiêu. Ngày nay

người dân Việt Nam với Mức thu nhập đang tăng lên sẽ có nhu cầu lớn về
mặt hàng hoa quả.
Thói quen tiêu dùng của đại bộ phận người dân Việt Nam đó là đi chợ
mua các sản phẩm rau củ quả không có nhãn mác, điều này tạo điều kiện dễ
dàng cho cac sản phẩm Trung Quốc tràn vào thị trường Việt Nam.
G(GF+0-=8+:@5A+6a>?<+09+OK>IJ*.K*CL-09+:=<5#>?#@5Ab
*B-<C
Khi số lượng và số nước có sản phẩm rau, củ quả nhập khẩu vào Việt
Nam tăng từng ngày thì việc quản lý, đặc biệt là kiểm soát vệ sinh ATTP lại
gần như bị động và có quá nhiều kẽ hở.
Với số lượng lớn nhưng việc kiểm soát về an toàn vệ sinh thực phẩm còn
nhiều bất cập. Theo Vụ Thương mại miền núi (Bộ Công thương), hiện Luật
ATVSTP, các văn bản dưới luật, nghị định vẫn chưa có một quy định nào cụ
thể dành riêng cho các sản phẩm nông sản nhập khẩu qua các tỉnh biên giới.
Trong khi luật không rõ ràng thì từ tháng 7/2011, mặc dù tại các cửa khẩu nào
cũng có các trạm kiểm dịch nhưng chỉ kiểm dịch hại và sâu bệnh, còn kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm lại nằm ngoài khả năng của con người và máy
móc.
Hơn nữa, theo Quyết định 254 của Thủ tướng Chính phủ, mỗi cư dân
vùng biên được miễn thuế nhập khẩu hai triệu tiền hàng/ngày và số hàng này
không phải qua kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Đây là kẽ hở lớn để Việt
Nam trở thành một thị trường không kiểm soát được chất lượng và vệ sinh an
 !"#$%&&'(
13
 
toàn thực phẩm đối với rau quả nhập khẩu.
Những bất cập này cần sớm tháo gỡ thì mới có thể bảo vệ được sức khỏe
người tiêu dùng khi hàng ngày có hàng trăm tấn rau, củ quả được tiêu thụ mà
không rõ nguồn gốc, chất lượng.


 !"#$%&&'(
14
 
Dc!!"#$#%d
!%e&f!'"
(VGDX=DLM@YPZE?@AOPE?MSI
(0A+g+:UA+h5i-
Việt Nam có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc
trồng các loại rau, hoa quả để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Từ năm 2007 đến nay, ngành rau quả xuất khẩu luôn tăng trưởng 2 con
số. Đây được coi là những tín hiệu đáng mừng cho ngành rau củ quả Việt
Nam
Hiện, diện tích trồng rau, hoa quả ở nước ta có hơn 823.000 ha với năng
suất đạt 170 tạ/ha. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và tỉnh
Lâm Đồng có diện tích trồng rau củ quả lớn nhất cả nước Theo quy hoạch
phát triển đến năm 2015, diện tích trồng rau của cả nước ước đạt 900.000 ha
tăng 15,4% và đến năm 2020 diện tích này là 1.200.000 ha tăng gần 54% so
với hiện nay.
Theo ông Nguyễn Thế Nhuận, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
miền Nam với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam có tiềm năng lớn về sản
xuất và xuất khẩu rau ra thị trường thế giới. Tuy nhiên, mặt hàng này chưa
phát huy được tiềm năng. Nếu như hồ tiêu, cà phê, nhân hạt điều, gạo đều ở
tốp dẫn đầu các nước xuất khẩu thì rau quả nói chung vẫn “lẹt đẹt” sau các
nước. Ngoài ra, rau quả Việt Nam hiện đang dựa quá nhiều vào thị trường
Trung Quốc, chiếm khoảng 60%, điều này khó tránh khỏi những rủi ro.
.Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng
29% sản lượng rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn,
khí hậu mát hơn và gần thị trường Hà Nội. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ
2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây
 !"#$%&&'(

15
 
Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu
tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và cho cả thị
trường xuất khẩu.
Cũng trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 90, tổng sản lượng rau đậu các loại
đã tăng tương đối ổn định từ 3,2 triệu tấn năm 1991 lên đạt xấp xỉ 8,9 triệu
tấn năm 2004.
:5S+: Bộ Nông nghiệp và Phát triên Nông Thôn
Bên cạnh rau, diện tích cây ăn quả cũng tăng nhanh trong thời gian gần
đây. Tính đến năm 2004, diện tích cây ăn quả đạt trên 550 ngàn ha. Trong đó,
Đồng Bằng sông Cửu long (ĐBSCL) là vùng cây ăn quả quan trọng nhất của
Việt Nam chiếm trên 30% diện tích cây ăn quả của cả nước.
 !"#$%&&'(
16
 
.
:5S+: MARD
Nhờ có nhu cầu ngày càng tăng này nên diện tích cây ăn quả trong thời
gian qua tăng mạnh. Trong các loại cây ăn quả, một số cây nhiệt đới đặc trưng
như vải, nhãn, và chôm chôm tăng diện tích lớn nhất vì ngoài thị trường trong
nước còn xuất khẩu tươi và khô sang Trung Quốc. Năm 1993, diện tích của
các loại cây này chưa thể hiện trong số liệu thống kê. Từ năm 1994, diện tích
trồng 3 loại cây này tăng gấp 4 lần, với mức tăng trường bình quân 37%/năm,
chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả nước. Diện tích cây có múi và xoài cũng
tăng mạnh bình quân 18% và 11%/năm. Chuối tuy là cây trồng quan trọng
chiếm 19% diện tích cây ăn quả cả nước nhưng chưa trở thành sản phẩm hàng
hoá qui mô lớn. Diện tích dứa giảm trong thập niên 1990, nhất là từ khi Việt
Nam mất thị trường xuất khẩu Liên Xô và Đông Âu.
 !"#$%&&'(

17
 
:5S+: MARD
Nhìn chung sản xuất cây ăn quả mới nhắm vào phục vụ thị trường trong
nước, một thị trường dễ tính, đang tăng nhanh nhưng sẽ bị cạnh tranh mạnh
trong tương lai. Triển vọng của ngành sản xuất này là rất lớn với điều kiện
đầu tư thích đáng và đồng bộ từ nghiên cứu, tổ chức sản xuất giống, chế biến,
đóng gói, vận chuyển, tiêu chuẩn cất lượng, nhãn hiệu, tiếp thị, những lĩnh
vực Việt Nam còn rất yếu kém. Hiện nay, xu hướng phát triển sản xuất hàng
hoá ngày càng tăng. Tuy nhiên mức độ thương mại hoá khác nhau giữa các
vùng. ĐBSCL là vùng có tỷ suất hàng hoá quả cao nhất với gần 70% sản
lượng được bán ra trên thị trường. Tiếp theo là Đông nam Bộ và Nam Trung
Bộ với tương ứng là 60% và 58%. Các vùng còn lại tỷ suất hàng hoá đạt từ
30-40%. Mức độ thương mại hoá cao ở Miền Nam cho thấy xu hướng tập
trung chuyên canh với quy mô lớn hơn so với các vùng khác trong cả nước.
Sản xuất nhỏ lẻ, vườn tạp vẫn còn tồn tại nhiều, đây chính là hạn chế của quá
trình thương mại hoá, phát triển vùng chuyên canh có chất lượng cao.
 !"#$%&&'(
18
 
Sự khác nhau không chỉ thể hiện rõ giữa các vùng mà còn giữa các nhóm
thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân giàu bán nhiều sản phẩm
hơn nông dân nghèo vì có quy mô sản xuất lớn hơn và khả năng tiếp cận thị
trường dễ dàng hơn so với nông dân nghèo. Những người sản xuất giàu nhất
bán 83% trong năm 2002 so với 76% những hộ ở nhóm nghèo.
(D0A+g+:>8+0-=<+0-0*-=OP+:-=7+:+OK>
Theo đánh giá của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn, điều đáng lo nhất đối với rau củ quả nhập khẩu chính là
các sản phẩm từ thị trường Trung Quốc, hiện đang chiếm tới 50-80% thị phần
tại Việt Nam. Chỉ riêng mặt hàng rau, thực phẩm quan trọng nhất, đã có tới 6

nhóm sản phẩm, thậm chí rau khô ở dạng nguyên hoặc cắt vụn, hoặc ở dạng
bột cũng được nhập về với kim ngạch 8 tháng đầu năm là hơn 22 triệu USD.
So sánh về khả năng sản xuất Việt Nam không thể sánh bằng Trung
Quốc trong Việc sản xuất các loại rau củ ôn đới, tuy nhiên Việt Nam có thế
manh trong việc sản xuất các loại rau củ quả nhiệt đới. Các sản phẩm của Việt
Nam đã được xuất khẩu và có những kết quả đáng mừng. The đánh gia của
các chuyên gia thì sản xuất rau củ qua trong nước hoàn toàn có thẻ đáp ứng
đến hơn 80% nhu cầu tiêu dùng trong nước.
So sánh về giá thành : giá thành các sản phẩm nông san Việt Nam
 !"#$%&&'(
19
 
thường có gia cao hơn các sản phẩm của Trung Quốc nên trong những năm
trước đây khi mà hồi chuông về chất lượng rau củ quả chưa được gióng lên
các sản phẩm của Việt Nam khó lòng cạnh tranh với sản phẩm Trung Quốc.
So sánh về chất lượng Các sản phẩm rau cu quả Việt Nam hiện nay đang
được người tiêu dùng đánh gia cao hơn sản phẩm của Trung Quốc. Tuy nhiên
cac sản phẩm rau củ quả Việt Nam đã tồn tại nhiều vụ việc sử dụng các chất
hoa học gây hại cho người tiêu dùng.
D(RE[E\E?NMNEGK;<=>?@A=]E^S_
EW?#HBCMA@DJE@
D([jhkC+012=<5>?-l=5+:%5J>.97*B-<C
Thật không sai khi nói rằng phần lớn rau, củ quả được bày bán hàng
ngày ở chợ là hàng Trung Quốc. Các mặt hàng khoai tây, cà rốt, bông cải
chiếm 80-90%, hàng gia vị như hành khô, tỏi…chiếm 70% và trái cây chiếm
30% tuỳ mùa vụ. Theo số liệu hiện nay, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh
tiếp nhận và tiêu thụ khoàng 500 tấn rau củ quả nhập khẩu từ Trung Quốc, đó
chưa kể lượng hàng rau, củ, quả nhập không chính thức bằng các con đường
tiểu nghạch khác. Nhìn cảm quan bên ngoài thì rau, củ, quả Trung Quốc bắt
mắt hơn hàng Việt Nam bởi màu sắc đẹp, hình dáng bên ngoài no tròn, căng

mộng và có giá rẻ hơn hàng Việt Nam cùng loại. Gía tỏi, gừng, hành, càrốt,
khoai tây giá nhập khẩu bán sỉ, lẻ chỉ bằng 2/3 ,thậm chí bằng nửa so với
hàng trong nước. Đây chính là những nguyên nhân chính yếu làm rau, củ quả
Trung Quốc áp đảo hàng Việt Nam.
Rau củ của Trung Quốc tràn ngập khắp các khu chợ ở Việt Nam không
còn là câu chuyện xa lạ. Tuy nhiên, mức độ ngày càng trầm trọng và đáng báo
động. Đặc biệt vào thời điểm nắng nóng, lượng rau củ có xuất xứ từ Trung
Quốc tràn vào Việt Nam tăng đột biến và lấn át rau củ nội làm cho tâm lí
người tiêu dùng hết sức hoang mang và lo lắng. Tuy nhiên, không vì thế mà
 !"#$%&&'(
20
 
số lượng rau củ Trung Quốc nhập vào Việt Nam giảm và lượng tiêu thụ cũng
không ít đi chút nào. Rau củ kém chất lượng có thể lọt vào thị trường Việt
Nam một cách dễ dàng còn bởi các lý do sau:
Người bán không quan tâm đến chất lượng
Thời gian gần đây, tại các chợ lớn nhỏ trên địa bàn Hà Nội, rau củ có
xuất xứ từ Trung Quốc đang được bày bán tràn lan và lấn át rau củ nội. Mỗi
ngày các chợ đầu mối thu mua hàng chục xe tải rau củ các loại nhập từ Trung
Quốc về và phân phối cho các chợ lớn nhỏ trên khắp thành phố. Điển hình là
các loại như: khoai tây, cà chua, cà rốt, bắp cải, gừng, tỏi, hành tây,…
Khảo sát một số chợ như chợ Nghĩa Tân, Chợ Thành Công, Chợ Trung
Kính, rau củ được cho là có xuất xứ từ Trung Quốc được bày bán tràn lan.
Giá cả rất “dễ chịu”: khoai tây có giá dao động từ 15.000 – 25.000 đồng, cà
rốt từ 10.000 – 15.000 đồng, cà chua từ 8.000 – 15.000 đồng,… Trong khi đó,
khảo sát giá cả tại một số siêu thị lớn trên thành phố, khoai tây Đà Lạt có giá
bán không dưới 50.000 đồng, các mặt hàng như cà chua, cà rốt, hành tỏi giá
cũng gấp hai, ba lần so với ngoài chợ.
Đa số những người bán hàng tại chợ đều khẳng định nguồn gốc rau củ
của họ là từ Việt Nam. Tuy nhiên, không khó để có thể phân biệt nguồn gốc

xuất xứ của các loại rau củ này, bởi lẽ rau củ Việt Nam và rau củ Trung Quốc
khác nhau về cả hình thức lẫn giá cả. Theo những người bán hàng, rau củ
Trung Quốc có hình thức bắt mắt, to tròn, đều đẹp, tươi lâu và đương nhiên
giá cả cũng cạnh tranh hơn rau củ trong nước sản xuất rất nhiều.
Người mua quan tâm đến giá cả
Rau củ là món ăn không thể thiếu trong bữa ăn của các gia đình người
Việt. Nhất là vào thời điểm này, khi thời tiết nắng nóng kéo dài, nhu cầu dùng
rau của người dân lại càng tăng mạnh. Khi những thông tin về nguồn gốc xuất
xứ của đa phần các loại rau của đang được bày bán, rất nhiều người dân đã tỏ
 !"#$%&&'(
21
 
ra hoang mang lo lắng cho sức khỏe của gia đình mình và tìm đến những
nguồn thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó, không ít người tiêu dùng thờ ơ với chất lượng
rau củ nhập khẩu từ Trung Quốc. Tại các chợ , rau củ vẫn là mặt hàng thiết
yếu và hút khách nhất. Mặc những thông tin về nguồn gốc cũng như chất
lượng, lượng tiêu thụ rau củ mỗi ngày vẫn không có dấu hiệu giảm.
D(D([jhkC+012>?<=<5>?@5A3,C>0i-6OR+:=5+:%5J>.97
*B-<C
Không chỉ có rau củ mạt hàng hoa quả tươi kém chất lượng từ Trung
Quốc cũng đang được tiêu thụ tràn lan trên thi trường Việt Nam bằng mánh
khóe giả danh nguồn gốc:
Sau khi nho, khoai Tây Trung Quốc bị đưa vào "danh sách đen", những
người bán hoa quả tại TP.HCM đang dùng mánh để "rửa" nguồn gốc cho
những loại quả khác thành hàng Sa Pa, Thái, Đà Lạt.
Loại đào (có tên gọi khác là mận đào, xuân đào) có nguồn gốc Trung
Quốc được bày bán trên nhiều xe đẩy dọc các tuyến đường Phạm Viết Chánh
(quận 1), Nguyễn Ảnh Thủ (quận 12), Phan Huy Ích (quận Tân Bình,
TP.HCM) dưới cái tên rất Việt Nam: đào Sa Pa. Đào này được bán với giá từ

10.000 - 20.000 đồng/kg. Người bán hàng tthừa nhận “đào Sa Pa” chị đang
bán lấy từ chợ đầu mối Thủ Đức, thực ra cũng là loại đào Trung Quốc. Vì
người mua sợ trái cây Trung Quốc nên chị đành ghi bảng có nguồn gốc Sa Pa
để câu khách.
Theo tìm hiểu, đào Sa Pa chỉ nhỏ bằng quả chanh, hình trái tim, ở phần
đầu cuống lõm vào, đuôi trái hơi nhọn, giá bán tại địa phương khoảng 30.000
đồng/kg. Loại “đào Sa Pa” được bày bán tại TP.HCM quả to, tròn, đuôi căng
phẳng. Một số siêu thị ở TP.HCM cũng có bày bán loại đào này và ghi rõ xuất
xứ từ Trung Quốc.
 !"#$%&&'(
22
 
Cam Vinh made in China” Giá cam Vinh ngon được bán tại sạp khi vào
vụ, khi đến tay người tiêu dùng tối thiểu cũng phải trên 50.000 đồng/kg. Cam
sành Hà Giang chắc chắn cũng không thấp hơn mức giá này. Tuy nhiên, tại
các điểm bán lẻ ở Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận, loại cam lạ đang bày bán
công khai chỉ với giá cao nhất từ 30.000 đến 35.000 đồng. Với mức giá rất
“dễ chịu” này, nhiều chủ sạp còn sẵn sàng giảm thêm, nếu người mua yêu cầu
số lượng lớn thâm nhập vào chợ Long Biên, chợ đầu mối hoa quả lớn nhất Hà
Nội. Theo ghi nhận, chợ hoa quả này hoạt động rầm rộ nhất là khoảng 10h
đêm đến 4 - 5h sáng hôm sau. Tại chợ hoa quả Long Biên, không khó để tìm
vị trí xe đứng đổ hàng loại “cam Vinh” này, chỉ cần hỏi những thợ xe kéo hoa
quả thuê là biết chính xác nó ở đâu. Trong vai một dân buôn hoa quả cần tìm
nguồn hàng “cam Vinh”, chúng tôi đã tìm đến những xe tải đang xuống hàng
cam. Điều đáng nói là trên các thùng xốp đựng loại cam này, nhãn mác đều là
của Trung Quốc.
D(G0i-6OR+:-0j>Uj>?<CL-09+:+9m-l=5+:%5J>.97*B-
<C(
Gần đây, người tiêu dùng Việt Nam lại dấy lên nỗi lo sợ về thực phẩm
Trung Quốc không đảm bảo vệ sinh an toàn khi nhiều loại hoa quả được nhập

khẩu từ nước này bị phát hiện có tẩm chất bảo quản, chất chống mối mọt, chất
gây ung thư Nhiều bà nội trợ đã tẩy chay hoa quả Trung Quốc. Các sản
phẩm điển hình liên quan đến chất lượng báo động của hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc trong những năm gần đây:
07;<>0i- vượt ngưỡng 3-5 lần Từ đầu tháng 7 đến nay, Cục Bảo
vệ thực vật (Bộ NN-PTNT) đã lấy 104 mẫu trái cây, rau củ nhập khẩu từ
Trung Quốcvà các nước khác đang lưu hành trên thị trường Việt Nam để
phân tích chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Qua kiểm tra, đã phát hiện 3
mẫu trái cây, rau củ đều của Trung Quốc có dư lượng thuốc bảo vệ thực
 !"#$%&&'(
23
 
vật cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam. Trong đó, 2 mẫu nho Trung Quốc nhập qua
cửa khẩu Lào Cai có dư lượng chất difenoconazole vượt ngưỡng 3-5 lần.
Nho này được nhập từ Trung Quốc, đựng trong những thùng xốp rồi
được vận chuyển qua cửa khẩu Lào Cai vào Nam rồi về chợ đầu mối Thủ Đức
(TP.HCM) sau đó được đổ xuống Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt, nho
được bày bán ngoài trời nắng suốt ngày nhưng vẫn không hư hỏng. Các cơ
quan chức năng nghi ngờ điều này là do hóa chất bảo quản.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, nho Trung Quốc được bày bán nhiều ven
đường dưới mác là "nho Mỹ" để đánh lừa người tiêu dùng, giá khoảng
20.000-40.000 đồng/kg. Giá nho xanh rẻ hơn nho đỏ 5.000 đồng. Trên thực
tế, giá gốc trên hóa đơn từ đầu mối cung cấp hàng, theo kiểm tra của cơ quan
chức năng, chỉ 6.000 đồng/kg.
Theo kinh nghiệm của một số người bán hàng, nho Trung Quốc có lớp
vỏ màu nhạt, có lớp phấn trắng bên ngoài, ăn vị chua và nhiều hạt. Trong khi
đó, quả nho Mỹ thật có độ to vừa phải, màu vỏ sậm hơn, ăn có vị ngọt đậm
đà. Phần lớn nho Mỹ thật chỉ có 1- 2 hạt trong 1 quả, giá bán từ 90.000-
100.000 đồng/kg.
E7=5+:%5J>0*nCIT> Loại táo Fuji có xuất xứ từ Yên Đài,

Trung Quốc cách đây không lâu rất được ưa chuộng ở Việt Nam. Loại táo này
có màu sắc đẹp, vỏ bóng, ăn giòn, sản lượng cả triệu tấn mỗi năm Tuy nhiên,
vừa qua, thông tin táo Fuji được trồng bằng công nghệ bọc túi tẩm thuốc sâu
độc hại khiến nhiều người tiêu dùng Việt Nam nhanh chóng quay lưng với
loại táo này. Được biết, chất bột trong các bọc nhựa chính là thiram (một loại
thuốc diệt nấm độc hại) và melarsoprol (hợp chất hữu cơ độc hại chứa arsen).
Nhiều nông dân Trung Quốc trồng táo đã bọc táo từ lúc còn non đến lúc chín
bằng loại túi tẩm thuốc trừ sâu này. Tháng 3/2012, cơ quan chức năng
ở Trung Quốc đã tịch thu 200 triệu túi nhựa độc hại trên và ra lệnh cấm sử
 !"#$%&&'(
24

×