Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Mở đầu
Ngay từ thời cổ đại, người ta đã nghiên cứu các vấn đề kinh tế. Các học gia
trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến đã trình bày nhiều quan điểm kinh tế trong
các tác phẩm của mình. Tiếp đó, theo đà phát triển của kinh tế thị trường đã có nhiều
học thuyết kinh tế xuất hiện là cơ sở lý luận cho các chiến lược kinh tế của Nhà nước
và quy luật kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, khi mậu dịch quốc tế ra đời và
phát triển, quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng càng đòi hỏi phai có một hệ thống lý
luận kinh tế chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thương nghiệp. Nhiều nhà kinh tế học đã
đưa ra những mô hình khác nhau để dự đoán cơ cấu trao đổi thương mại quốc tế và
phân tích anh hưởng của các chính sách thương mại, chẳng hạn như chính sách thuế
quan. Trong phạm vi bài tập nhóm này sẽ nghiên cứu một số lý thuyết truyền thống về
thương mại quốc tế, bao gồm:
Quan điểm trọng thương về thương mại quốc tế
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Lý thuyết lợi thế so sánh (tương đối) của David Ricardo
Lợi thế so sánh xét trường hợp chi phí cơ hợi khơng đởi
Mở rộng lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế
I. Trường phái trọng thương (Mercantilism) về thương mại quốc tế
1. Hoàn cảnh ra đời của trường phái trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương (CNTT) là trường phái kinh tế chính trị đầu tiên của
giai cấp tư san nghiên cứu về nền kinh tế thị trường TBCN, thể hiện chính sách đặc
biệt thời kỳ đầu tích lũy tư ban, đề cao vai trò của Nhà nước cầm quyền trong hoạt
động kinh tế và quyền lợi của giới doanh nhân.
a. Về mặt lịch sử
Nhóm 1
1
Kinh tế Quốc tế
CNTT ra đời trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ từ phong kiến lên TBCN ở
phương Tây, tức là thời kỳ tước đoạt bằng bạo lực nền san xuất nhỏ và tích lũy tiền tệ
ở ngoài phạm vi các nước châu Âu, bằng cách ăn cướp và trao đổi không ngang giá
với các nước thuộc địa thông qua con đường ngoại thương.
b. Về mặt kinh tế- xã hội
Đầu thế kỷ XV, Tây Âu vừa thoát khỏi thời kỳ Trung Cổ và phong kiến, xã hội
chủ yếu vẫn là nông nghiệp được hình thành, san xuất tự cung, tự cấp là chính, mậu
dịch chưa phát triển.
Ći thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI thương mại bắt đầu phát triển do các nhân tớ
chủ ́u sau:
• Con người đã san xuất ra một số san phẩm cao cấp như: đờng hờ, kính hiển
vi…giúp người ta quan sát và thực nghiệm được chính xác hơn, nâng tầm hiểu
biết của con người, giúp họ nhận biết được một cách đầy đủ hơn về thế giới vật
chất xung quanh.
• Con người đã khám phá ra những vùng đất mới, tạo điều kiện mở rộng giao lưu
giữa các khu vực (tìm ra Tân thế giới, từ đó mở rộng giao thương với các nước
phương Đông; chinh phục Mexico, từ đó mở rộng giao thương với Mỹ; Bồ Đào
Nha có thể giao thương với Ấn Độ và các nước Nam Á bằng đường biển nhờ
c̣c du hành của Vasco da Gama…)
• Sự gia tăng dân số tạo nên thị trường lao động, thị trường tiêu thụ, làm tăng
doanh lợi của các nhà san xuất và thương gia.
Trong bối canh như vậy, một nhóm người (bao gồm các thương gia, các nhân
viên ngân hàng, nhân viên Chính phủ và mợt sớ nhà triết học thời đó) đã viết những
bài tiểu luận và những cuốn sách nhỏ về mậu dịch quốc tế, biện hộ cho một trường
phái kinh tế triết học được gọi là chủ nghĩa trọng thương.
c. Về mặt tư tưởng
Trong giai đoạn này, phong trào Phục hưng chống tư tưởng đen tối thời Trung
cổ, chủ nghĩa duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ. Khoa học tự
Nhóm 1
2
Kinh tế Quốc tế
nhiên (cơ học, thiên văn học, địa lý) phát triển mạnh. Đặc biệt, với phát kiến địa lý tìm
ra châu Mỹ, một làn sóng du thương phát triển mạnh mẽ để chuyển vàng từ châu Mỹ
về châu Âu. Điều này chứng tỏ vai trò của tư ban thương nghiệp. Nó đòi hỏi phai có lí
thuyết kinh tế chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thương nghiệp. Học thuyết kinh tế trọng
thương xuất hiện và đóng vai trò quan trọng.
Như vậy, CNTT ra đời từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII, sau đó đi vào
tan rã. CNTT phát triển ở hầu hết các nước phương Tây và có nhiều đại biểu xuất sắc,
điển hình nhất là ở Anh và Pháp.
2. Những quan điểm trọng thương cơ bản về thương mại quốc tế
Tư tưởng xuất phát của CNTT cho rằng tiền tệ là nội dung căn ban của của cai,
là tài san thật sự của một quốc gia. Vàng bạc (quý kim) được coi trọng quá mức.
Trong thời kỳ này, vàng bạc được sử dụng với tư cách là tiền tệ (vì tiền giấy chưa
được sử dụng nhiều), tạo nên kho của cai của các quốc gia. Mợt q́c gia càng tích lũy
được nhiều vàng bạc thì càng trở nên giàu có và hùng mạnh hơn. Tiền tệ được coi là
đại biểu duy nhất của của cai, còn hàng hoá chỉ là phương tiện để làm tăng thêm khối
lượng tiền tệ mà thôi. Do vậy, mục tiêu chủ yếu trong các chính sách kinh tế của mỗi
nước là phai gia tăng được
khối lượng tiền tệ, cụ thể là vàng và bạc.
Các tác gia trọng thương lập luận rằng rằng khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia
tăng bằng con đường ngoại thương. Một quốc gia giàu có phai có nhiều tiền, muốn có
nhiều tiền phai phát triển thương nghiệp. Nhưng muốn thương nghiệp phát triển mạnh
thì phai thực hiện xuất siêu (xuất nhiều, nhập ít). Họ lập luận rằng xuất khẩu đối với
một quốc gia là rất có ích vì nó kích thích san xuất trong nước, đồng thời làm gia tăng
của cai của quốc gia. Ngược lại, nhập khẩu là gánh nặng vì nó làm giam nhu cầu đối
với hàng hóa trong nước, và hơn nữa dẫn tới sự thất thoát của cai của quốc gia. Như
vậy, sức mạnh và sự giàu có của một quốc gia sẽ tăng lên nếu quốc gia đó xuất khẩu
nhiều hơn nhập khẩu. Do đó, cần tìm mọi cách để tăng được xuất khẩu ca về số lượng
và giá trị, còn nhập khẩu thì rất hạn chế đặc biệt là các san phẩm đã hoàn chế và xa xỉ
phẩm.
Nhóm 1
3
Kinh tế Quốc tế
Học thuyết trọng thương cho rằng lợi nhuận thương nghiệp là kết qua của sự
trao đổi không ngang giá. Họ cho rằng không một người nào thu được lợi mà không
làm thiệt kẻ khác. Nghĩa là cọi việc buôn bán với nước ngoài không phai xuất phát từ
lợi ích chung của ca hai phía mà chỉ có thu vén cho lợi ích q́c gia của mình. Q́c
gia này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của quốc gia khác. Trao đổi phai có bên
được bên mất.
Bên cạnh đó, CNTT cũng đánh giá cao vai trò của Chính phủ trong việc điều
tiết nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương. Về mặt chính sách,
kiến nghị của các tác gia trọng thương là Nhà nước phai khuyến khích san xuất, đẩy
mạnh xuất khẩu thông qua trợ cấp; đồng thời phai hạn chế nhập khẩu bằng các công
cụ bao hộ mậu dịch, tức là loại ngoại quốc ra khỏi một số vùng mậu dịch nào đó. Cán
cân thương mại được cai thiện bằng cách mỗi quốc gia mua rẻ ở những nơi thuộc
quyền kiểm soát của họ và bán đắt ở những nơi nào cần thiết.
3. Đánh giá các quan điểm trọng thương về thương mại quốc tế.
a. Về mặt tích cực
Những lập luận của các tác gia thuộc trường phái trọng thương chứa đựng nhiều quan
điểm mà cho đến nay vẫn còn giá trị. Ví dụ như, khi năng lực san xuất trong nước
vượt quá cầu thì lúc đó việc khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu là điều mà
một quốc gia cần theo đuổi. Khi quốc gia gặp phai tình trạng thâm hụt trong cán cân
thanh toán quốc tế thì việc tạo ra mức thặng dư trong hoạt động xuất nhập khẩu là biện
pháp cần được ưu tiên bù đắp thâm hụt đó. Thậm chí, ca khi chưa có nhu cầu về ngoại
tệ nhưng quốc gia vẫn mong muốn có thể tích lũy càng nhiều ngoại tệ càng tớt để đề
phòng những rủi ro có thể xay ra với nền kinh tế. Các học gia của học thuyết trọng
thương cũng có lý khi cho rằng sự gia tăng lượng vàng bạc (mức cung ứng tiền tệ)
trong nền kinh tế sẽ có tác dụng kích thích hoạt đợng san x́t trong nước.
Chủ nghĩa trọng thương chủ trương chính sách bao hợ mậu dịch (chế độ thuế
quan bao hộ) bao gồm áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như
chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ v.v... hay việc áp đặt thuế
xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập nhẩu nào đó để bao vệ ngành san
xuất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một quốc gia nào đó. Chính sách này
Nhóm 1
4
Kinh tế Quốc tế
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế như: thứ nhất, bao vệ nền công nghiệp non trẻ
trong điều kiện sức cạnh tranh của nền công nghiệp chưa cao, khi đó các ngành công
nghiệp này có đủ thời gian để cai thiện và cạnh tranh bình đẳng với các nhà san xuất
nước ngoài; thứ hai, tăng cường san x́t trong nước: chính sách bao hợ sẽ cho giá ca
hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối khiến cho người tiêu dùng chuyển sang tiêu thụ san
phẩm trong nước và do đó giúp mở rộng san xuất trong nước; thứ ba, tăng cường sử
dụng lao động và các nguồn lực trong nước: khi các ngành công nghiệp trong nước
được ủng hộ và tạo điều kiện để phát triển lớn mạnh sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm
trong nước, giam áp lực thất nghiệp v.v…
Có thể nói, chính sách hạn chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu mang lại
nhiều lợi ích về kinh tế. Những chính sách thúc đẩy xuất khẩu làm tăng tài san quốc
gia thông qua thặng dư trong cán cân thanh toán, trong khi hạn chế nhập khẩu để một
mặt giúp tiết kiệm vàng bạc tra cho các nước khác, mặt khác giúp mở rộng san xuất
công nghiệp trong nước. Đối với nền kinh tế nhỏ, việc áp dụng thuế nhập khẩu chỉ có
ý nghĩa bao vệ các ngành san xuất trong nước, nhưng với một nền kinh tế lớn, áp dụng
thuế nhập khẩu còn có ý nghĩa cai thiện điều kiện thương mại.
b. Về mặt hạn chế
Những quan điểm của chủ nghĩa trọng thương can trở thương mại tự do giữa
các quốc gia vì các quốc gia đều cố gắng đạt được thặng dư thương mại. Vì vậy quan
hệ thương mại quốc tế dẫn đến tình trạng bao hộ tràn lan. Để đạt được thặng dư
thương mại, một quốc gia phai tăng tài san và sức mạnh của mình trong tương quan
với các quốc gia khác. Vì: chủ nghĩa trọng thương cho rằng, vàng bạc là hình thức của
cai duy nhất của quốc gia, đánh đồng mức cung ứng tiền tệ cao với sự thịnh vượng của
quốc gia, nhìn nhận thương mại quốc tế là mợt “trò chơi” có tởng lợi ích bằng không
(zero-sum game, tức là chỉ có lợi cho một bên mà thôi). Do đó họ cho rằng, thặng dư
của nước này là thâm hụt của nước khác và lợi ích thương mại có tính thay thế.
Quan niệm của phái trọng thương về nhân công và công xá cũng có nhiều lệch
lạc. Theo họ, muốn gia tăng xuất khẩu đề có nhiều vàng, bạc thì phai có nhiều nhân
công. Do đó, Chính phủ khún khích các c̣c hơn nhân, sinh đẻ để làm gia tăng dân
số. Tình hình chung thời kỳ này là công xá quá rẻ mạt. Các học gia trọng thương cho
Nhóm 1
5
Kinh tế Quốc tế
rằng công xá cao làm cho con người lười biếng, chỉ thích ăn khơng ngời rời. Quan
niệm của họ về một quốc gia giàu có chằng phai vì dân sống sung túc, ấm no mà chỉ vì
có nhiều của cai mà thôi.
Ngoài ra, các tác gia trọng thương chưa giai thích được cơ cấu hàng hóa trong
thương mại quốc tế được xác định như thế nào, chưa thấy được tính hiệu qua và lợi ích
từ quá trình chuyên môn hóa san xuất và trao đổi, chỉ coi trọng vai trò chủ thể điều
chỉnh quan hệ buôn bán với nước ngoài của nhà nước.Tuy nhiên, quan điểm trọng
thương về thương mại còn đơn gian, ít tính lý luận, nặng tính kinh nghiệm, chưa cho
phép giai thích ban chất của thương mại quốc tế. Và đặc biệt là họ chưa nhận thức
được rằng các kết luận của họ có thể đúng với thực tiễn buôn bán thời bấy giờ của một
số nước như Anh, Pháp, chứ không phai với tất ca các q́c gia khác.
Nhóm 1
6
Kinh tế Quốc tế
II. Lý thuyết lợi thế tuyêêt đối của Adam Smith
1. Tiểu sử của Adam Smith :
A.Smith – mợt nhà kinh tế, mợt triết gia lỗi lạc. Ơng
được coi là cha đẻ của nền Kinh tế hiện đại, tư tưởng của
ông là nền móng lý thuyết cơ sở ngày nay.
• A.Smith sinh năm 1723 tại thị trấn Kircaldy, vùng
Fife, Scotland.
• Năm 14 t̉i, ơng nhập học trường đại học
Glasgow,mợt trong những trường nởi tiếng nhất
Scotland.
• Năm 17 t̉i, ông giành học bổng và theo học tại đại học Oxford. Tại đây ông
đã được đọc cuốn sách “Luận thuyết về ban chất con người” của David Hume
- cuốn sách đánh dấu bước ngoặt lớn trong tư tưởng của ơng.
• Sau khi tốt nghiệp tại Oxford, ông quay trở lại Scotland và giang dạy tại các
trường Đại học.
• Năm 28 tuổi , ông trở thành Giáo sư môn logic học tại trường Đại học
glasgow và rồi một năm sau đó được bổ nhiệm làm trưởng khoa “ Triết học
đạo đức “(Moral Philosophy) .
• Năm 1758, ơng x́t ban ćn sách đầu tiên, “lý thuyết về cam nghĩ đạo đức”
(Theory of Moral Sentiments).
• Năm 1764, ơng từ giã cơng việc giang dạy và trở về quê nhà chuyên tâm vào
công việc nghiên cứu và viết sách.
• Năm 1776, ơng x́t ban kiệt tác “một số tìm hiểu về ban chất và nguyên nhân
của sự giàu có của các quốc gia” (An Inquiry to the Nature and Causes of the
Wealth of Nations) hay gọi tắt là “của cai của các dân tợc”.
Nhóm 1
7
Kinh tế Quốc tế
• A.Smith chủn đến sớng ở London cho đến năm 1778, ông lại quay trở lại
Scotland để giữ chức Ủy viên văn hóa của thành phố Edinburgh. A.Smith
không lập gia đình,không có con cái và ông đã qua đời vào năm 1790.
2. Tư tưởng chủ đạo :
Lý thuyết “bàn tay vơ hình” – tư tưởng tự do kinh tế:
Điểm xuất phát là “con người kinh tế”.Ông coi xã hội loài người là một liên
minh trao đổi.Trong trao đổi san phẩm,con người kinh tế luôn chạy theo lợi ích cá
nhân.nhưng họ bị mợt bàn tay vơ hình chi phới,ḅc phai hướng về mợt lợi ích
chungcủa xã hợi.Bàn tay vô hình đó được ông gọi là “trật tự tự nhiên” – các quy luật
khách quan của nền kinh tế hàng hóa.Ông đưa ra khẩu hiệu “tự do cạnh tranh,tham gia
vào thị trường,Nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế”.
Lý thuyết về giá trị:
Đưa ra 2 khái niệm giá trị:
+ Đúng: do hao phí lao đợng để san xuất ra hàng hóa quyết định
+ Sai: là số lượng lao động mà ta có thể mua nhờ hàng hóa đó
Lý thuyết phân công lao động
Phân công lao động làm tăng thêm lượng của cai của xã hội
+ Ưu điểm: kĩ thuật phát triển,tiết kiệm thời gian…
+ Nhược điểm: công nhân phát triển phiến diện,măc bệnh nghề nghiệp
Lý thuyết về tiền tệ:
Tiền là phương tiện kĩ thuật làm cho trao đổi được thuận tiện,là “bánh xe vĩ đại của
lưu thông”,công cụ đặc biệt của trao đổi và thương mại,tiền cũng mang ban chất hàng
hóa.
Lý thuyết về phân phối thu nhập:
Tư ban có vốn thì được lợi nhuận,địa chủ có đất thì được địa tô,công nhân có sức lao
động thì nhận được tiền công.
3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith:
Nhóm 1
8
Kinh tế Quốc tế
Khái niệm lợi thế tuyệt đối:
Trong tác phẩm nổi tiếng “ của cai của các dân tộc”, A.Smith đã đưa ra ý tưởng về
lợi thế tuyệt đới để giai thích ng̀n gớc và lợi ích của TMQT.
Nếu một nước có thể san xuất một loại hàng hoá với chi phí thấp nhất thì hàng hoá đó
được coi là có lợi thế tuyệt đối trong san suất hàng hoá của nước đó.
Minh họa:
Xét trong mối tương quan 2 nước A và B.
San xuất hàng hóa X: nước A tỏ ra có hiệu qua hơn nước B
San xuất hàng hóa Y: nước A tỏ ra kém hiệu qua hơn nước B
⇒ Nước B có lợi thế tuyệt đối về mặt hàng Y và bất lợi tuyệt đối trong san xuất
mặt hàng X.
Adam Smith chỉ trích quan điểm của Chủ Nghĩa Trọng Thương trên hai điểm
chính.
-
Thứ nhất, ơng định nghĩa lại khái niệm sự thịnh vượng.,ông cho rằng sự thịnh
vượng đích thực của mợt q́c gia khơng phai do lượng vàng bạc có thể tích luỹ
được mà là lượng hàng hoá và dịch vụ có trong xã hội.
-
Thứ hai, ông khẳng định rằng thương mại tự do có lợi cho tất ca các q́c gia và
chính phủ nên thực hiện chính sách “ khơng can thiệp” vào hoạt đợng TMQT
nói riêng , và các hoạt động kinh tế nói chung.
Ông cho rằng thương mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử dụng nguồn lực của
thế giới có hiệu qua hơn.
Mơ hình thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối:
Để đơn gian hóa sự phân tích, mô hình thương mại được xây dựng với những
gia thuyết sau:
- Thế giới chỉ gồm 2 quốc gia (Mỹ, Việt Nam)
- 2 mặt hàng ( Máy tính, gạo)
- Chi phí vận tai bằng 0
Nhóm 1
9
Kinh tế Quốc tế
- Lao động là yếu tố san xuất duy nhất.
- Cạnh tranh hoàn hao tồn tại trên tất ca các thị trường.
Gạo
Máy tính
Mỹ
5
2
Việt Nam
3
6
Các sớ liệu trong bang này cho thấy số lao động cần thiết để san x́t mợt đơn vị
gạo hay mợt máy tính ở Mỹ và Việt Nam. Vì thế, theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối,
nước Mỹ có lợi thế tuyệt đối về san xuất máy tính, còn Việt Nam có lợi thế tuyệt đối
trong san xuất gạo. Vì thế Mỹ nên chun mơn hoá san x́t máy tính và Việt Nam
nên chú trọng chuyên môn hoá san xuất gạo. Adam Smith đã chỉ ra rằng nếu trao đổi
thương mại của hai nước và trên thị trường quốc tế nếu một đơn vị máy tính đởi được
lấy 2 đơn vị gạo, khi đó ca nước Mỹ và Việt Nam đều có lợi ích từ việc trao đổi buôn
bán. Chẳng hạn như, nếu nước Mỹ muốn san xuất một đơn vị gạo thì họ sẽ mất 5 đơn
vị lao động khi san xuất ở trong nước. Thay vì đó, họ có thể sử dụng 2 đơn vị lao động
để san xuất một đơn vị máy tính và đởi mợt đơn vị máy tính đó lấy hai đơn vị gạo trên
thị trường quốc tế, trong quá trình đó họ có được một đơn vị gạo mà chỉ cần 2.5 đơn vị
lao động. Cũng bằng cách đó, Việt Nam cũng có được kết qua, lợi ích tương tự. Thay
vì san xuất máy tính trong nước (họ sẽ mất 6 đơn vị lao động), họ có thể san xuất hai
đơn vị gạo bằng 3 đơn vị lao động và rồi trao đổi trên thị trường quốc tế lấy mợt đơn
vị máy tính. Vì thế, ca hai nước sẽ đạt được hiệu qua từ buôn bán thương mại.
Đánh giá lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith:
- Mặt tích cực :
Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thương đó là khẳng định cơ sở tạo ra giá
trị là san xuất chứ không phai là lưu thơng.
Chứng minh thương mại đem lại lợi ích cho ca hai q́c gia.
- Mặt hạn chế :
Khơng giai thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế
và TMQT sẽ xay ra như thế nào đối với những nước khơng có lợi thế tụt đới nào.
Nhóm 1
10
Kinh tế Quốc tế
Coi lao động là yếu tố san xuất duy nhất tạo ra giá trị,là đồng nhất và được sử
dụng với tỉ lệ như nhau trong tất ca các loại hàng hoá.
III. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo
1. Tiểu sử Ricardo (1772 – 1823)
David Ricardo là một nhà kinh tế học người
Anh, có anh hưởng lớn trong kinh tế học cổ điển,
sánh ngang cùng Adam Smith và Thomas Malthus.
David Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa
trên lý luận với lợi thế so sánh. Ông đã tiếp bước
Adam Smith và đóng góp lớn vào việc phát triển
thuyết giá trị lao động. Các lý luận của ông đã anh
hưởng đáng kể đến tư tưởng kinh tế
- Đời sống cá nhân
Ricardo sinh ra ở London, là con thứ ba trong số bẩy người con của một gia
đình người Do thái nhập cư từ Hà Lan đến Đế Quốc Anh trước khi ông được sinh ra.
Khi 14 tuổi, sau một khóa học ngắn ở Hà Lan, Ricardo đã tham gia công việc
cùng với cha của ông ở sở giao dịch chứng khoán London, nơi ông bắt đầu học về các
cơng việc tài chính. Đây là nền tang cho các thành công sau đó của ông trong thị
trường chứng khoán và kinh doanh bất động san.
- Tư tưởng
Phần lớn tư tưởng, học thuyết của Ricardo ngày nay vẫn còn giá trị lớn và được
giang dạy rộng rãi. Các lý thuyết của ông tập trung vào lĩnh vực thị trường tiền tệ, và
chứng khoán
- Tác phẩm nổi tiếng : Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa.
2.
Quan điểm của D.Ricardo về Thương mại quốc tế
- Nó được trình bày trong cuốn Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế
khóa ( 1817)
- Cơ sở để các quốc gia giao thương với nhau là Lợi thế tương đới hay còn
gọi là lợi thế so sánh.
- Ơng cho rằng: Hai quốc gia trao đổi thương mại với nhau thì ca 2 đều có lợi
kể ca trong trường hợp ca 2 san phẩm của quốc gia này đều kém hiệu qua hơn quốc
gia kia
3. Những giả định của mô hình Ricardo
- Chỉ có 2 quốc gia và 2 loại hàng hóa.
- Mậu dịch tự do giữa 2 nước
Nhóm 1
11
Kinh tế Quốc tế
- Lao động có thể tự do di chuyển trong mỗi nước nhưng không được di
chuyển giữa 2 q́c gia.
- Chi phí san x́t là cớ định.
- Khơng có phí vận chủn.
- Lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
4. Ví dụ minh họa
San phẩm
1 đơn vị máy tính
Việt Nam (lao đợng)
12
5
1 đơn vị gạo
Mỹ (lao đợng)
2
6
Trong ví dụ này Mỹ có lợi thế tụt đới so với Việt Nam trong san xuất ca máy
tính lẫn gạo. Năng suất lao động của Mỹ gấp 6 lần Việt Nam trong san xuất máy tình
và gấp 1,2 lần trong san xuất gạo. Theo suy nghĩ thông thường thì Mỹ sẽ không nên
nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào từ Việt Nam ca.
Nhưng theo D.Ricardo phân tích đã dẫn đến 1 kết luận hoàn toàn khác:
+ Cứ 1 đơn vị gạo ở Mỹ lại tớn chi phí tương đương chi phí để san xuất 25 đơn
vị máy tính hay nói cách khác chi phí cơ hợi để san x́t 1 đơn vị gạo là 2,5 đơn vị
máy tính
+ Trong khi đó, tại Việt Nam để san xuất 1 đơn vị gạo chỉ mất phí tương đương
để san xuất 0,5 đơn vị máy tính hay nói cách khác chi phí cơ hội để san xuất 1 đơn vị
gạo là 0,5 đơn vị máy tính.
San xuất gạo ở Việt Nam rẻ hơn tương đối so với Mỹ. Lập luận tương tự
ta thấy rằng : San xuất máy tính ở Mỹ rẻ hơn tương đối so với Việt Nam. Hay nói cách
khác Mỹ có lợi thế so sánh về san xuất máy tính, Việt Nam có lợi thế so sánh về san
xuất gạo
Vậy quan điểm của D.Ricardo là gì ?
5.
Quan điểm của D.Ricardo
• Các quốc gia đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế trên cơ sở lợi
thế so sánh của mình.
Nhóm 1
12
Kinh tế Quốc tế
• Quan niệm của D.Ricardo về lợi thế so sánh : Lợi thế so sánh là kha năng
san xuất hang hóa của quốc gia trong tương quan so sánh với việc san xuất hàng hóa
khác là có lợi nhất hoặc ít bất lợi nhất.
• Cơng thức xác định lợi thế so sánh:
xA/yA < xB/yB hoặc xA/xB < yA/yB
Trong đó:
+) xA, yA : chi phí san xuất hàng hóa x, y của quốc gia A
+) xB, yB : chi phí san x́t hàng hóa x, y của q́c gia B
Do đó: Q́c gia A có lợi thế so sánh trong san xuất mặt hàng X, quốc gia B có lợi thế
so sánh trong san xuất mặt hàng Y và ngược lại
Quy luật lợi thế tương đối: Các quốc gia sẽ đều có lợi nếu thực hiện
chuyên môn hóa san xuất và xuất khẩu san phẩm có lợi thế tương đối và nhập khẩu
san phẩm không có lợi thế tương đới.
Nhóm 1
13
Kinh tế Quốc tế
* So sánh tỷ lệ NSLĐ
Quốc
gia I
Quốc
gia 2
Lợi thế so sánh
* Nhận xét :
• Nếu các q́c gia thực hiện chuyên môn hóa san xuất và xuất khẩu hang
hóa theo quan điểm thương mại của lý thuyết so sánh thì sẽ thu được lợi ích nhiều hơn
nền kinh tế tự cung tự cấp
• Điều kiện về mức giá quốc tế ( tỷ lệ trao đổi quốc tế) để các q́c gia thu
được lợi ích từ thương mại là mức giá trao đổi quốc tế phai nằm trong giới hạn tỉ lệ
trao đổi nội địa.
6. Đánh giá
a) Tiến bợ:
•
Chứng minh lợi ích thương mại kể ca trong trường hợp q́c gia khơng có
lợi thế tụt đới
•
Học thút đã đưa ra quy luật lợi thế so sánh là nguồn gốc của thương mại
quốc tế vì bất kì quốc gia nào cũng đạt được lợi ích khi tham gia Thương mại Q́c tế.
b) Hạn chế
•
Trong chi phí san x́t chỉ mới tính đến mợt ́u tớ san x́t duy nhất, đó là
lao động. Còn các yếu tố khác như vốn, kỹ thuật, đất đai... thì không đề cập đến. Do
đó không tìm ra nguyên nhân sự khác nhau về năng śt lao đợng ở các nước.
•
Cơ sớ của lý thút lợi thế so sánh là dựa trên sự so sánh các chi phí san
xuất mà thực chất là dựa trên sự so sánh các gía trị lao động không đồng nhất, đây là
bất hợp lý lớn nhất của học thuyết này
Nhóm 1
14
Kinh tế Quốc tế
IV. Đánh giá lý thuyết cổ điển về Thương mại quốc tế:
Các lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối đều nhấn mạnh đến yếu tố
cung,coi quá trình san xuất trong mỗi nước là yếu tố quyết định hoạt động TMQT.
Với những lý thuyết này ,giá ca được tính bằng sớ lượng hàng hóa và thương mại
giữa các nước được thực hiện theo phương thức hàng đởi hàng....khiến cho việc phân
tích trở nên đơn gian nhưng cũng giúp chỉ ra được nguồn gốc của TMQT.
Các học gia cổ điển cho rằng, thương mại là công cụ để gia tăng sự thịnh vượng
cho các quốc gia, và sự can thiệp của Nhà Nước chỉ dẫn đến làm giam lợi ích tiềm
năng.
Mặt hạn chế cơ ban của các lý thuyết cổ điển về TMQT là nó được xây dựng trên
cơ sở học thuyết về giá trị lao động ( lao động là yếu tố san xuất duy nhất và đồng nhất
trong tất ca các ngành ).
VI. Lý thuyết lợi thế so sánh: chi phí cơ hội không đổi
Lý thuyết lợi thế so sánh về thương mại quốc tế của David Ricardo là nền tang
cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển. Tuy nhiên lý thuyết của D.Ricardo được xây
dựng trên học thuyết về giá trị lao động, mà lao động chỉ là một yếu tố san x́t, do đó
nó tờn tại tính phi thực tế. Để khắc phục nhược điểm đó G.Haberler đã đưa ra cách
giai thích toàn diện hơn dựa trên lý thuyết về chi phí cơ hợi khơng đởi.
1. Tư tưởng chính:
-
Theo quan điểm của Haberler thì lợi thế so sánh được xem xét dưới góc đợ chi
phí cơ hợi sẽ chính xác hơn
-
Khái niêm chi phí cơ hợi: chi phí cơ hợi của mặt hàng X là số lượng của mặt
hàng Y cần cắt giam để san xuất thêm một đơn vị hàng hóa X.
-
Trong hai quốc gia thì quốc gia nào có chi phí cơ hợi thấp hơn về mặt hàng nào
thì quốc gia đó sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng đó và ngược lại.
Nhóm 1
15
Kinh tế Quốc tế
- Khi trao đổi quốc tế thì mức giá quốc tế phai nằm trong khoang giới hạn bởi chi
phí san xuất về mặt hàng đó của hai quốc gia.
2. Thí dụ minh họa
a. Giả thiết:
Gia thiết mà Haberler đưa ra vẫn như gia thiết của A.Smith và D.Ricardo tuy
nhiên ông không đưa ra bất kì gia định gì về lao động, cụ thể:
- Gia sử trên thế giới chỉ gồm 2 quốc gia (Mỹ và Việt Nam) và chỉ san xuất 2 mặt
hàng (máy tính và gạo).
-
Chi phí vận tai bằng 0.
-
Cạnh tranh hoàn hao tờn tại trên tất ca thị trường.
b. Mơ hình:
* Chi phí cơ hội khơng đổi.
San phẩm
1 đơn vị máy tính
1 đơn vị gạo
Mỹ (lao động)
2
5
Việt Nam (lao động)
12
6
Từ mô hình ta thấy chi phí cơ hợi của từng mặt hàng ở mỗi quốc gia được gia
định là không đổi.
+) Ở Mỹ: nếu san xuất thêm 1 đơn vị máy tính thì cần hy sinh 0,4 đơn vị gạo, vì
vậy chi phí cơ hợi của máy tính là 0,4 gạo. Tương tự, chi phí cơ hợi của gạo là 2,5 máy
tính.
+) Ở Việt Nam: chi phí cơ hợi của máy tính là 2 gạo; chi phí cơ hợi của gạo là
0,5 máy tính.
+) Với mặt hàng máy tính: chi phí cơ hợi để san xuất nó ở Mỹ nhỏ hơn của Việt
Nam nên Mỹ có lợi thế so sánh hơn về máy tính
+)Với mặt hàng gạo: Việt Nam có lợi thế so sánh hơn Mỹ
=> Kết luận:
- Mợt q́c gia có chi phí cơ hội để san xuất một mặt hàng nào đó nhỏ hơn
quốc gia còn lại thì có lợi thế so sánh về mặt hàng đó hơn
Nhóm 1
16
Kinh tế Quốc tế
- Chi phí cơ hợi là mợt căn cứ để xác định lợi thế so sánh
- Sự khác nhau về chi phí cơ hợi trong san x́t là nguyên nhân của sự hình
thành thương mại quốc tế.
* Đường giới hạn khả năng sản xuất trong trường hợp chi phí cơ hội khơng đổi
- Đường giới hạn kha năng san xuất của một quốc gia là tập hợp tất ca các điểm
biểu thị cho mức san lượng của mặt hàng có thể san xuất khi quốc gia đó sử dụng tất
ca các nguồn lực và công nghệ san xuất tốt nhất mà mình có được.
- Độ dốc của đường giới hạn kha năng san xuất là chi phí cơ hợi. Vì chi phí cơ
hợi khơng đởi nên đường giới hạn kha năng san xuất là đường thẳng tuyến tính
Trở lại ví dụ ở trên, gia sử mỗi q́c gia có 120 đơn vị lao động. Gọi M là sớ
lượng máy tính san x́t ra, G là sớ lượng gạo. Ta có hàm giới hạn kha năng san xuất:
-
Ở Mỹ: 2M + 5G = 120
-
Ở Việt Nam: 12M + 6G = 120
Ta có bang sau:
Mỹ
Máy tính (M)
0
10
20
30
40
50
60
Gạo (G)
24
20
16
12
8
4
0
Việt Nam
Máy tính (M)
Gạo (G)
10
0
7.5
5
5
10
2.5
15
0
20
Từ hàm giới hạn kha năng san xuất và bang số liệu ta vẽ đường giới hạn kha
năng san x́t của mỗi q́c gia
Nhóm 1
17
Kinh tế Quốc tế
Máy tính
60
D
N
N
10
C
B
0
24
20
Gạo
Trong đờ thị trên: A là điểm chuyên môn hóa hoàn toàn của Mỹ, B là điểm
chuyên môn hóa hoàn toàn của Việt Nam.
Đối với Mỹ:
+ AC là đường giới hạn kha năng san xuất của Mỹ khi chưa có trao đổi quốc
tế, độ dốc của AC là chi phí cơ hợi của máy tính ở Mỹ.
+ AD là đường đi qua điểm chuyên môn hóa của Mỹ và có đợ dớc bằng chi phí
cơ hợi của máy tính ở Việt Nam
+ AN là đường biểu diễn mức giá quốc tế. Vì mức giá quốc tế nằm trong
khoang chi phí cơ hợi của hai q́c gia nên đường AN nằm giữa đường AC và AD.
Đường AN chia miền lợi ích từ thương mại (khoang nằm giữa AC và AD) thành 2
phần tương ứng với lợi ích từ thương mại mà mỗi quốc gia thu được. Khoang nằm
Nhóm 1
18
Kinh tế Quốc tế
giữa AN và AC là lợi ích của Mỹ, khoang nằm giữa AN và AD là lợi ích của Việt
Nam.
Khi có trao đổi quốc tế Mỹ, đường giới hạn kha năng san xuất của Mỹ chính là
đường AN. Ta thấy mọi điểm trên AN đều nằm ngoài đường giới hạn kha năng san
xuất khi chưa có thương mại quốc tế (đường AC), mà những điểm trên AN là điểm san
xuất khi Mỹ thực hiện trao đổi quốc tế. Do vậy những điểm san xuất này sẽ mang lại
lợi ích cao hơn so với những điểm san xuất cũ.
=> Kết luận:
- Sau khi có thương mại quốc tế thì đường giới hạn kha năng san xuất của mỗi
quốc gia đều tăng lên, tức là có thể tiêu dùng số lượng san phẩm nhiều hơn kha năng
san xuất
- Thặng dư thương mại có được nhờ trao đổi quốc tế dựa trên chi phí cơ hợi
khơng đởi
3. Đánh giá lý thuyết:
* Ưu điểm:
Lý thuyết lợi thế so sánh dựa trên chi phí cơ hợi khơng đởi đã khắc phục được
sự bất hợp lý trong lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo
* Nhược điểm:
- Lý thuyết trên là không phù hợp với thực tế vì trên thực tế chi phí cơ hợi ít khi
là mợt hằng sớ, nó có thể tăng dần hoặc giam dần
- Lý thuyết chi phí cơ hội không đổi chỉ nghiên cứu đến mặt cung mà chưa
nghiên cứu đến cầu.
- Lý thuyết chỉ ra được điều kiện trao đổi thương mại quốc tế là giá quốc tế
nằm trong khoang giá cá biệt giữa hai nước mà chưa nghiên cứu cơ sở để xác định giá
ca quốc tế.
4. Liên hệ thực tế Việt Nam
Nhóm 1
19
Kinh tế Quốc tế
Nền kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ xu hướng tự do hóa thương mại và tiến
tới toàn cầu hóa về kinh tế. Việt Nam cũng là một bộ phận của thế giới, nền kinh tế
Việt Nam cũng chịu sự anh hưởng không nhỏ của những tác động kinh tế thế giới.
Việt Nam có xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại từ năm 1986.
Trong thập kỉ gần đây, Việt Nam đã đầy mạnh việc hội nhập bằng cách gia nhập các tổ
chức quốc tế cũng như các liên kết trong khu vực như: gia nhập ASEAN (1995), gia
nhập diễn đàn hợp tác châu Á – Thái Bình Dương (1998), gần đây nhất vào năm 2006
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO... Sự đẩy mạnh các quan hệ quốc
tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Bên những cơ
hội để phát triển kinh tế, Việt Nam cũng phai đón nhận những thách thức không nhỏ,
đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều đó đe dọa sự tồn tại của
các doanh nghiệp trong nước cũng như của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường
quốc tế. Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo ta có thể thấy được những
lợi thế của Việt Nam so với bạn bè quốc tế.
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển do có được lợi thế về đất đai,
khí hậu và ng̀n nhân lực. Do đó các san phẩm nông nghiệp thủy hai san luôn là
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt là gạo và cafe. Trên thế giới
cũng khơng ít q́c gia có lợi về hai mặt hàng này, ví dụ như Thái Lan, Mỹ có lợi thế
về gạo, Brazin có lợi thế về cafe... Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra là vì sao các mặt hàng
này của Việt Nam vẫn được nhập khẩu ở những nước này. Đó là do những lợi thế so
sánh về hai mặt hàng này của nước ta. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (khí hậu nhiệt
đới, đất đai phù hợp với nghề nông nghiệp) và đặc biệt có nguồn lao đợng dời dào, chi
phí san x́t các mặt hàng này của Việt Nam rẻ hơn một cách tương đối so với Mỹ,
Thái Lan hay Brazin. Điều đó lý giai vì sao thị trường gạo, cafe của Việt Nam vẫn
đứng vững trên thị trường quốc tế.
Trong điều kiện cạnh tranh thương mại quốc tế như hiện nay, Việt Nam phai
vận dụng một cách phù hợp lý thuyết lợi thế so sánh trên. Hiện nay, Việt Nam không
chỉ có lợi thế về các san phẩm nông lâm thủy san mà còn có lợi về các ngành công
nghiệp nhẹ như may mặc, giày dép, san phẩm thủ công... Ngoài ra nước ta cũng đưa ra
Nhóm 1
20
Kinh tế Quốc tế
nhiều biện pháp để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo ra lợi thế so sánh
cho Việt Nam. Một số giai pháp đã được thực hiện và có mợt sớ kết qua đáng kể:
• Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này giúp Việt
Nam tận dụng được nguồn vôn, công nghệ khoa học,... của nước ngoài, từ đó khắc
phục những điểm yếu của Việt Nam về các nguồn lực đó, đồng thời phát huy những
thế mạnh về nguồn lực của Việt Nam
• Tăng cường các quan hệ q́c tế, tạo mới quan hệ về chính trị với nhiều
nước để từ đó xúc tiến các hoạt động kinh tế q́c tế song phương và đa phương
• Tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở Việt Nam để tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao nhằm phục vụ quá trình san xuất kinh doanh ở Việt Nam.
Nguồn lực chất lượng cũng là một lợi thế so sánh đáng kể của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua việc vận dung lý thuyết lợi thế so sánh trong thương mại
quốc tế đã đem lại nhiều kết qua đáng mừng cho Việt Nam. Chúng ta cần nghiên cứu
và áp dụng lý thuyết trên một cách thường xuyên và hợp lý hơn nữa trong quá trình
hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế ở Việt Nam
VI. Mở rộng lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.
Lý thuyết cổ điển về thương mại chỉ đề cập tới thương mại hàng đổi hàng, và
giá các mặt hàng là giá tương quan chứ không được biểu thị bằng tiền tệ. Thêm nữa,
việc sử dụng lý thút chi phí cơ hợi có thể minh họa rất rõ khái niệm lợi thế so sánh
và lợi ích trong thương mại q́c tế, nhưng sự thiếu vắng nhân tố cầu trong mô hình
thương mại khiến việc xác định tỉ lệ trao đổi quốc tế cân bằng là không thể thực hiện
được. Trên thực tế, chi phí cơ hợi để san x́t hàng hóa khơng phai cố định mà có xu
hướng tăng dần, vì vậy cần mở rộng mô hình cổ điển để nó trở nên có tính thực tế và
khái quát hơn.
1. Lợi thế so sánh dưới giác độ tiền tệ.
Thực tế ít khi hàng hóa được đem trao đổi trực tiếp với nhau mà thay vào đó các
nhà tư ban sẽ sử dụng hình thức trao đổi hàng hóa là H – T – H. Họ bán đi sớ hàng hóa
Nhóm 1
21
Kinh tế Quốc tế
của mình để lấy tiền, sau đó tiền này để mua những mặt hàng khác. Quá trình này
dùng đến giá ca tính bằng tiền, khơng dùng đến giá ca tương quan giữa các mặt hàng.
Dòng vận động quốc tế của hàng hóa được quy định một cách trực tiếp không phai bởi
sự khác biẹt tuyệt đối về giá ca tính bằng tiền. Chúng ta phai chỉ ra rằng làm thế nào
mà sự khác biệt về chi phí lao động tương dối lại được chuyển hóa thành sự khác biệt
về giá ca tính bằng tiền.
Câu hỏi đặt ra là tại sao một nước kém phát triển hơn như Việt Nam lại có lợi thế
so sánh về mặt hàng gạo và có thể xuất khẩu gạo sang một nước phát triển hơn và có
hiệu qua san xuất hơn hẳn như Mỹ? Tại sao chi phí tính bằng tiền của mặt hàng gạo ở
Việt Nam lại thấp hơn ở Mỹ? Câu tra lời là chỗ mức lương của Việt Nam - nước kém
hiệu qua hơn, thấp hơn mức lương của Mỹ - nước có hiệu qua hơn trong san xuất ca
hai mặt hàng.
Gia sử để làm ra 1 đơn vị máy tính hoặc gạo, 1 người lao đợng của Mỹ được
hưởng mức lương là 1 USD, 1 người Việt Nam nhận được 5000 đờng. Khi đó chi phí
san x́t mợt đơn vị máy tính ở Mỹ là 2 USD bởi vì cần tới 2 người lao động để làm ra
1 đơn vị máy tính đó, và chi phí để san xuất ra 1 đơn vị gạo ở Mỹ sẽ là 5 USD (do phai
sử dụng 5 lao động). Tương tự đới với Việt Nam chi phí san x́t 1 đơn vị máy tính và
1 đơn vị gạo tương ứng là 60000 và 30000 đồng. Chúng được thể hiện tương ứng ở cột
(1) và (3) trong bang dưới. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các số liệu trên thì không thể
đánh giá được máy tính hoặc gạo ở đâu rẻ hơn – Việt Nam hay Mỹ. Muốn biết điều
này, cần biểu thị các mức chi phí ở trên bằng cùng 1 đồng tiền, hay chúng ta cần phai
xác định được tỷ giá trao đởi giữa 2 đờng tiền.
Giá máy tính và gạo tính bằng tiền
(giả định rằng 1 USD = 10000 đồng)
Mỹ
Việt Nam
USD(1)
Đờng (2)
Đờng (3)
USD (4)
Máy tính
2
20000
60000
6
Gạo
5
50000
30000
3
Nhìn vào bang trên, ta có thể thấy 1 đơn vị máy tính ở Mỹ có giá 2 USD và
60000 đồng ở Việt Nam, suy ra 1 USD sẽ tương đương với 30000 đồng. Tương tự với
Nhóm 1
22
Kinh tế Quốc tế
gạo, ta sẽ có 1 USD tương đương với 6000 đồng. Vậy, có thể thấy rằng nếu mức tỷ giá
trao đổi giữa USD và đồng nằm trong khoang 6000 đồng < 1 USD < 30000 đồng thì
giá máy tính ở Mỹ sẽ thấp hơn ở Việt Nam và giá gạo ở Việt Nam sẽ thấp hơn ở Mỹ.
Thật vậy, gia định rằng tỷ giá 1 USD = 10000 đờng thì chi phí san x́t máy tính
ở Mỹ và ở Việt Nam tương ứng sẽ là 20000 đồng và 6 USD (cột 2 và 4 ở bang trên).
Rõ ràng máy tính ở Mỹ rẻ hơn ở Việt Nam ( 20000 đồng < 60000 đồng hoặc 6 USD >
2USD). Tương tự, chi phí san xuất gạo ở Việt Nam sẽ rẻ hơn ở Mỹ (3 USD < 5 USD
hoặc 50000 đồng > 30000 đồng). Khi mức tỷ giá này xay ra thì Mỹ sẽ ngừng san xuất
gạo để tập trung san xuất máy tính, còn Việt Nam sẽ ngừng san xuất máy tính mà tập
trung san xuất gạo. Kết luận này đúng với mọi trường hợp tỷ giá giao động trong mức
giới hạn: 6000 đồng < 1 USD < 30000 đồng.
Trường hợp tỷ giá 1 USD = 6000 đồng, khi đó giá gạo ở Việt Nam sẽ bằng giá
gạo ở Mỹ, còn giá máy tính ở Mỹ vẫn rẻ hơn giá máy tính ở Việt Nam. Lúc này Việt
Nam không thể xuất khẩu gạo sang Mỹ, còn Mỹ có thể xuất khẩu nhiều máy tính hơn
nữa sang Việt Nam. Thương mại trở nên mất cân bằng theo hướng có lợi cho Mỹ.
Tương tự khi tỉ giá 1 USD = 30000 đồng, khi đó thì thương mại sẽ trở nên mất cân
bằng theo hướng có lợi cho Việt Nam. Khi 2 trường hợp này xay ra thì tỷ giá giữa
USD và đồng sẽ tự điều chỉnh lại sao cho nó nằm trong khoang 6000 đồng < 1 USD <
30000 đồng.
Trường hợp nếu tỷ giá vượt ra khỏi giới hạn trên thì sẽ xay ra tình trạng ở 1 trong
2 nước giá của 2 mặt hàng sẽ rẻ hơn so với nước kia. Nếu 1 USD đổi được 5000 đồng
thì giá máy tính và gạo của Việt Nam tương ứng sẽ là 12 và 6 USD, cao hơn giá máy
tính và gạo ở Mỹ (tương ứng là 2 và 5 USD). Ngược lại, nếu 1 USD đổi được nhiều
hơn 300 đồng, chẳng hạn 1 USD = 40000 đồng thì giá máy tính và gạo của Việt Nam
đều rẻ hơn Mỹ. Tuy nhiên các truờng hợp này có xu hướng chỉ diễn ra rất ngắn vì khi
đó sẽ xay ra áp lực (cung và cầu) trên thị trường hối đoái đối với các đồng tiền và đưa
tỷ giá quay lại giới hạn 6000 đồng < 1 USD < 30000 đồng.
2. Lý thuyết chuẩn tắc về thương mại quốc tế
a) Chi phí cơ hội tăng dần và đường giới hạn khả năng sản xuất
Nhóm 1
23
Kinh tế Quốc tế
Chi phí cơ hợi của 1 mặt hàng tăng dần nếu như san xuất thêm một đơn vị hàng
hóa đó thì cần phai cắt giam 1 số lượng tăng dần các mặt hàng khác. Gia sử rằng ban
đầu toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế được sử dụng để san xuất 1 mặt hàng nào đó, ví
dụ là máy tính. Nhưg sau đó q́c gia nhận thấy mình có lợi thế so sánh về san xuất
gạo, lúc đó nguồn lực của quốc gia sẽ chuyển từ ngành máy tính sang ngành gạo. Ban
đầu những ng̀n lực thích hợp đới với san x́t gạo sẽ được di chuyển nên san lượng
gạo được tăng lên nhanh chóng, còn san lượng máy tính bị giam x́ng nhưng với tớc
đợ chậm. Lúc này, chi phí cơ hợi của gạo là rất thấp. Đến khi quy mô ngành gạo mở
rộng thì quốc gia đó bắt buộc phai sử dụng những nguồn lực kém thích hợp hơn để san
xuất gạo, thậm chí dùng ca những ng̀n lực thích hợp cho việc san x́t máy tính. Kết
qua là tớc đợ tăng trưởng san lượng gạo bị chậm lại, còn san lượng máy tính thì giam
nhanh chóng. Lúc này chi phí cơ hợi của gạo tăng lên.
Với chi phí cơ hợi tăng dần thì yếu tố cung được biểu thị bằng đường giới hạn
kha năng san xuất như ở hình 3. Mỗi điểm trên đường giới hạn trên cho thấy số lượng
hai mặt hàng được san xuất ra khi toàn bộ nguồn lực của quốc gia đó được sửa dụng.
Độ dốc của đường tiếp tuyên tại mỗi điểm đó sẽ chỉ ra chi phí cơ hội hoặc mức giá
tương quan (hay còn gọi là tỉ lệ chuyển đổi cận biên) giữa hai mặt hàng. Khi điểm san
xuất dịch chuyển xuống dưới theo đường giới hạn kha năng san xuất (từ A 1 xuống A2)
mỗi một đơn vị vỉa được san xuất thêm sẽ đòi hỏi lượng máy tính cần cắt giam (chi
phí cơ hợi của gạo) tăng dần (điều này được thể hiện qua biểu thức a 1 < a2 < a3)
Thép
a1
A0
A1
a2
A2
a3
A3
Vai
Nhóm 1
24
Kinh tế Quốc tế
Hình 3: Chi phí cơ hội tăng dần và đường giới hạn
khả năng sản xuất
b) Đường bàng quan của quốc gia.
Hạn chế của mô hình Ricardo là nó chưa cho phép xác định tỉ lệ trao đổi cân bằng
quốc tế 1 cách cụ thể mà chỉ cho thấy tỷ lệ đó nằm ở đâu đó trong khoang giữa của 2
tỷ lệ trao đổi nội địa. Lý do là vì mô hình Ricardo chỉ dựa vào cung như là nhân tố duy
nhất quy định thương mại quốc tế. Để mở rộng và hoàn chỉnh mô hình này cần có
thêm nhân tố cầu.
Nhân tố cầu được đưa vào mô hình thông qua đường bàng quan của một quốc gia.
Cũng tương tự như đường bàng quan của người tiêu dùng, đường bàng quan của một
quốc gia là một đường cong lồi. Đường bàng quan của một quốc gia là tập hợp tất ca
các đường bàng quan của những người tiêu dùng trong nước. Nó thỏa mãn tất ca các
tính chất như có độ dốc đi xuống, độ cong hướng về gốc tọa độ, mỗi điểm trong không
gian hàng hóa chỉ có 1 đường cong bàng quan đi qua. Các đường bàng quan khơng cắt
nhau và đường ở vị trí cao hơn sẽ tương ứng với mức dụng ích cao hơn. Cũng như
đường bàng quan của cá nhân, độ dôc của tuyết tuyến tại mỗi điểm trên đường bàng
quan của quốc gia được gọi là tỉ lệ thay thế cận biên giữa hai mặt hàng. Nó đo lượng
tiêu dùng một mặt hàng cần được cắt giam để tiêu dùng thêm một đơn vị mặt hàng
khác mà mức dụng ích của q́c gia vẫn giữ nguyên. Khác với tỷ lệ chuyển đổi cận
biên (chi phí cơ hợi), tỷ lệ thay thế cận biên có tính chất giam dần khi q́c gia di
chủn x́ng dưới dọc theo đường bàng quan.
Máy tính
M
N
Nhóm 1
0
25
Gạo