Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

513 Chiến lược Marketing mix cho cạnh tranh nhãn hiệu của Công ty bia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.43 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
An ninh quốc phòng là một vấn đề quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia, nó
góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời nâng cao vị thế của
đất nớc trên trờng quốc tế. Cuối thế kỷ 20, xu thế nhất thể hoá nền kinh tế thế giới, các
quan hệ kinh tế trở nên đa dạng phức tạp thì vần đề an ninh quốc gia càng cấp bách,
một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần phải hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành
này. Tại nhiều quốc gia, ngành công nghiệp quốc phòng là một ngành kinh tế then
chốt đóng góp vào quá trinh tăng trởng và phát triển đất nớc. Cuối những năm 80 Nhà
nớc đã chú trọng nhiều đến việc phát triển nền kinh tế quốc phòng, trong đó NK các
trang thiết bịchuyên ngành an ninh quốc phònglà một kênh chủ yếu dể cung cấp và
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật ngành, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi
điều kiện sản xuất trong nớc cha cho phép thì hoạt động NK những máy móc thiết bị
chuyên ngành có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và lớn mạnh của ngành công nghiệp
quốc phòng, góp phần to lớn vào sự lớn mạnh, phồn thịnh đất nớc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ là một đơn vị kinh tế đợc
thành lập xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, với chức năng chủ yếu là NK các trang thiết
bị chuyên ngành công an. Từ những ngày đầu thành lập công ty với một đội ngũ cán
bộ công nhân viên ít ỏi am hiểu về lĩnh vực kinh doanh quốc tế còn nhiều bỡ ngỡ tởng
không thể trụ vững, nhng với sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và đội ngũ
công nhân viên không ngừng cố gắng, công ty đã không ngừng tự hoàn thiện mình
kinh doanh có hiệu quả hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra. Hoạt động NK của
công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu và góp phần hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành
công an, đóng góp tích cực vào sự trởng thành của ngành trong những năm qua. Song
trong bối cảnh kinh tế quốc tế còn nhiều biến động phức tạp, đồng thời giống nh các
doanh nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, công ty gặp không ít sự cạnh
tranh gay gắt cả trong và ngoài nớc. Trớc những khó khăn nh vậy, làm thế nào để công
ty tiếp tục duy trì vai trò NK quan trọng trong ngành công an và làm thế nào để công
1
ty phát triển lớn mạnh không chỉ đối với thị trờng trong ngành công an mà với cả thị
trờng ngoài ngành, thị trờng trong nớc và cả thị trờng quốc tế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, qua nhận thức về lý luận và nghiên cứu thực tế


trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ, đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hớng dẫn và cán bộ trong công ty, em đã chọn đề tài Hoàn thiện tổ
chức Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại
công ty TNHH phát triển công nghệ ( CFTD ).
Làm đề tài tốt nghiệp với mục đích: phân tích đánh giá chung công nghệ Marketing
NK các trang thiết bị phục vụ cho ngành công an tại công ty TNHH phát triển công
nghệ, qua đó thấy đợc u nhợc điểm và đa ra một số giải pháp hoàn thiện công nghệ
Marketing của công ty.
Giới hạn nghiên cứu : Do giới hạn của một sinh viên nên em nghiên cứu đề tài dới
góc độ môn học Marketing thơng mại và Marketing thơng mại quốc tế, từ những kiến
thức đã đợc học áp dụng vào trong thực tiễn để đa ra những đề xuất hoàn thiện tổ chức
hoạt động Marketing NK các trang thiết bị phục vụ ngành công an tại công ty TNHH
phát triển công nghệ.
Phơng pháp nghiên cứu: Chuyên đề đợc thực hiện trên cở sở áp dụng các phơng pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng, tổng hợp số liệu, phơng pháp thống kê so sánh kết hợp
với thực tiễn hoạt động của công ty.
Với mục đích nghiên cứu nh vậy, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài có kết cấu
thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing nhập khẩu tại các công ty kinh
doanh quốc tế hiện nay.
Chơng 2: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing nhập khẩu các trang thiết
bị tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu tại công ty
trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ.
2
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing
nhập khẩu tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay.
I. Hoạt động NK và môi trờng kinhdoanh NK.
1. Sự cần thiết của hoạt động NK.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi chúng ta mở cửa nền kinh tế, giao

lu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Việc hội nhập giúp cho chúng ta giải quyết tốt
hơn các nguồn lực sẵn có để phát triển đất nớc nh khai thác các tài nguyên: khoáng
sản, thuỷ hải sản, dầu mỏ nh ng chúng ta phai có kế hoạch tránh cạn kiệt tài nguyên
đòi hỏi phải xây dựng một nền kinh tế độc lập hoàn chỉnh.Nh vậy, NK sẽ giúp chúng
tacó thể khai thác các nguồn lực trong nớc để phát triển nhng vấn đề NK sẽ phải có
chọn lọc cân nhắc kỹ lỡng để tránh nhập hàng kém chất lợng, lạc hậu và phải chú ý
đến giá cả để có thể không ảnh hởng đến các công việc khác nhanh chóng thông qua
NK có chọn lọc để đẩy mạnh sản xuất trong nớc giảm đến mức có thể việc phụ thuộc
hàng hoá nớc ngoài. NK chính là động lực giúp nớc ta tận dụng đợc các tiến bộ khoa
học kỹ thuật của nớc ngoài để phát triển đất nớc nhng đồng thời NK cũng làm tăng
tính phụ thuộc với nớc ngoài. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng việc hội
nhâp kinh tế quốc tế còn mới mẻ, do đó NK sẽ giúp chúng ta tháo gỡ khó khăn mà
những quốc gia kém phát triển gặp phải, với phơng châm vay mợnvốn và công nghệ
của nớc ngoài trong thời kỳ đầu gặp khó khăn, làm bàn đạp cho quá trình CNH- HĐH
đất nớc. Điều này sẽ dẫn tới nâng cao trình độ nhận thức nhằm cải tiến khoa học kỹ
thuật trong nớc để có thể sản xuất ra những hàng hoá dịch vụ có tính cạnh tranh cao so
với hàng ngoại. Nhà nớc cũng cần phải hoàn chỉnh lại hệ thông luật pháp đặc biệt là
các văn bản luật về kinh doanh xuất nhập khẩu tránh gây cản trở làm giảm hoạt động
này để NK trở thành một nguồn lực lớn giúp nớc ta đến năm 2020 cơ bản là nớc công
nghiệp.
3
2. Vai trò của hoạt động NK.
NK là một trong hai bộ phận cấu thành của nghiệp vụ ngoại thơng, cho nên đầu
tiên nó phải thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp, thông qua nó các doanh nghiệp
tăng năng lực sản xuất. Xu thế nhất thể hoá nền kinh tế đã làm các quốc gia phụ thụôc
vào nhau hơn đòi hỏi nỗ lực gắn kết chặt chẽ với nhau chính vì vậy NK trở nên cụ thể
và quan trọng hơn:
NK làm đa dạng các mặt hàng, tăng khả năng tiêu dùng trong nớc, thay thế hàng
hoá trong nớc không có hiệu quả, tạo yếu tố tích cực cho sự phát triển cân đối nền kinh
tế.

NK hàng hoá nâng cao chất lợng, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nớc
thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển và nhu cầu tiềm năng của ngời tiêu dùng.
NK góp phần xoá bỏ độc quyền và phá vỡ chế độ tự cung cấp.
NK là cầu nối kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phân công
laođộng quốc tế và hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, phát huy lợi thếnâng
cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trờng quốc tế.
II. Phân tích nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động Marketing NK hàng hoá
ở công ty kinh doanh quốc tế.
1. Nghiên cứu Marketing NK.
Nghiên cứu Marketing NK là một quá trình tìm kiếm, thu thập và xử lý thông
tin một hệ thống và khoa học nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc soan
thảo chơng trình và quyết định quản lý, thích hợp cho hoạt động Marketing của doanh
nghiệp.
4
Trong nền kinh tế thị trờng tất cả các doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh vừa phải
thuyết phục và lôi kéo khách hàng. Họ không thể đa ra những quyết định đúng đắn khi
cha nắm rõ những biến động của thị trờng vàkhông thể giành thắng lợi trớc đối thủ khi
cha phân tích một cách xác đáng những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu. Do
đó nghiên cứu Marketing luôn là vấn đề đầu tiên quan trọng nhất đối với các hoạt động
quản lý kinh doanh, ảnh hởng trực tiếp thành bại, hiệu quả năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng.
1.1. Nghiên cứu thị trờng nội địa.
Thị trờng là tổng thể các mối quan hệ về lu thông hàng hoá, dịch vụ, lu thông
tiền tệ.Nghiên cứu thị trờng trong nớc phải hiểu biết quy luật vận động của thị trờng
nh thay đổi về giá, nhu cầu, cung ứng, sự thay đổi chính sách cần nghiên cứu cụ thể
để điều chỉnh cho đúng hợp lý mềm dẻo trong hoạt động kinh doanh của công ty.
I.1.1 Nghiên cứu khách hàng.
Tìm hiểu đúng nhu cầu khách hàng đợc khác hàng bỏ phiếu tín nhiệm coi nh
doanh nghiệp đã thành công. Nghiên cứu tập tính hiện thực của khách hàng đợc biểu
hiện qua sự biến động của nhu cầu theo các nhân tố ảnh hởng: thói quen tiêu dùng và

sử dụng sản phẩm,thu thập thông tin về các sản phẩm thông qua mức độ của nhu cầu
giá, mức độ co giãn của thu nhập theo nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo kênh
phân phối, cơ cấu khách hàng tìm thông tin sản phẩm
Nghiên cứu tập tính tinh thần của khách hàng là điều khách hàng suy nghĩ, lựa
chọn, ra quyết định mua hàng, ý kiến thái độ của khách hàngđối với sản phẩm đợc thể
hiện qua mức độ tự chủ của khách hàng trong quyết định mua. Do vây phải nghiên cứu
theo ba khía cạnh:
Nghiên cứu động cơ mua sắm và tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu.
5
Nghiên cứu hình ảnh của sản phẩm trên ba phơng diện: Nhân thức, cảm xúc,
nhiễu hình ảnh với hiện thực.
Nghiên cứu các thái độ ứng xử của tập khách hàng tiềm năng.
Nghiên cứu tập tính khách hàng là kết quả tổng hợp tác động qua lại giữa các
nhóm nhân tố: văn hoá xã hội, cá nhân và tâm lý. Qua đó có thể xác định đợc xu hớng
biến động của nhu cầu và lựa chọn những công cụ, giải pháp tác động thích hợp nhất
đối với từng nhóm khách hàng tiêu biểu.
1.1.2. Nghiên cứu giá trong nớc.
Công ty phải xác định mức giá nh thế nào để thị trờng có thể chấp nhận đợc, dựa
vào nhu cầu tiêu dùng, giá cả của đối thủ cạnh tranh, chi phí,
Các quy định của nhà nớc về điều chỉnh mức giá.
Nghiên cứu giá trong nớc là tiêu chuẩn giúp khách hàng đánh giá, lựa chọn sản
phẩm và bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá của công ty hay không. Từ đó doanh nghiệp sẽ
định giá hàng hoá của công ty mình bán trong nớc cao hay thấp hơn giá thị trờng trong
nớc.
1.1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Khi tham gia thơng mại quốc tế công ty phải xác định vị trí cạnh tranh của
mình, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời trả lời các câu hỏi:
Ai là đối thủ cạnh tranh? Việc xác định đối thủ cạnh tranh hiện hữu hay tiềm
năng sẽ mang lại các thông tin chính xác về các đối thấccnhj tranh khác.
Cơ cấu thị trờng nh thế nào? Trên cơ sở xác định số lợng các đối thủ cạnh tranh

và các u đãi của chính phủ để nhận định khả năng đứng vững trên thị trờng hay không.
Cách thức cạng tranh nh thế nào? Sử dụng các biện pháp để cạnh tranh nh: giá,
độ tin cậy dịch vụ sau bán, khuyến mại
6
Qua nghiên cứu thị trờng nội địa, các công ty sẽ nhận thức tốt hơn về khả năng
của mình, hơn nữa nó là một sự khởi đầu cho chiến lợc kinh doanh thâm nhập thị trờng
mục tiêu.
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nội địa giúp công ty xác định mặt hàng cần NK từ đó sẽ
tiến hành xem xét khía cạnh của hàng hoá trên thế giới khả năng sản xuất và cung ứng
cho công ty. Nghiên cứu nguồn hàng NK bắt đầu từ nghiên cứu thơng nhân các tổ chức
buôn bán hàng hoá nớc ngoài, nhà sản xuất, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên các tiêu thức nh: Chất lợng hàng hoá, khả năng cung ứng và tính ổn định của
nguồn hàng,giá cả quốc tế, các điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, điều kiện và
các phơng thức giao hàng và các dịch vụ sau bán. Ngoài ra các công ty cần tìm hiểu
các chính sách thị trờng, chính sách mặt hàng , chính sách hỗ trợ của các quốc gia mà
công ty quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trờng.
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế.
1.3.1. Ngiên cứu vận tải.
Nghiên cứu vận tải là việc nghiên cứu các phơng tiện vận tải phù hợp đặc điểm
của hàng hoá nh số lợng, chất lợng, điều kiện bảo quản khi vận chuyển hàng từ nớc
xuất khẩu đến nớc nhập khẩu. Đây là nhân tố ảnh hởng đến định giá sản phẩm, đảm
bảo thời gian giao hàng đúng hiện trạng hàng hoá giao nhận. Trong việc lựa chọn ph-
ơng tiện vận tải cho sản phẩm nào đó dựa trên sự phân tích đặc điểmcủa từng phơng
tiện vận tải. Các hình thức vận tải bao gồm: Vận tải đờng biển, đờng hàng không, đờng
bộ, đờng sắt, đờng ống Nhìn chung các hình thức vận tải nàyth ờng kết hợp một cách
liên tục tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của công việc. Tuy nhiên, không có một hình
thức nào là hoàn hảo cả chúng có u điểm và nhợc điểm riêng trong quá trinh sử dụng
7
các hình thức vận tải đòi hỏi có sự linh hoạt trong việc kết hợp các hình thức cho phù

hợp để giảm chi phí giá thành sản phẩm tạo ra hàng hoá có sức cạnh tranh cao.
1.3.2. Ngiên cứu bảo hiểm quốc tế.
Bảo hiểm là sự cam kết bồi thờng về mặt kinh tế, trong đó ngời bảo hiểm có
trách nhiệm bồi thờng tổn thất của đối tợng bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra, ngợc lại ng-
ời đợc nhận bảo hiểm có trách nhiệm nộp cho ngời bán bảo hiểm một khoản tiền gọi
là phí bảo hiểm. Trong thơng mại quốc tế thì bảo hiểm hàng hoá XNK trở thành nhu
cầu cần thiết cho bất kỳ một hợp đồng buôn bán ngoại thơng nào vì : giảm đợc rủi ro,
tổn thất hàng hoá, góp phần đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tiết
kiệm và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc. Để ràng quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham
gia bảo hiểm phải thiết lập một hợp đồng bảo hiêmtrong đó quy định trách nhiệm vật
chất và những cam kết của các bên khi có tổn thất hàng hoá trong quá trình vận
chuyển.
2. Lựa chọn thị trờng mục tiêu, khách hàng và nguồn hàng NK.
2.1. Lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Thị trờng mục tiêu là thị trờng bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc
mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra u thế hơn so với
đối thủ cạnh tranh và đạt đợc các mục tiêu Marketing đã định. Công ty kinh doanh có
thể quyết định lựa chọn thị trờng mục tiêu nh sau:
Tập trung vào một đoạn thị trờng, công ty có thể chọn một đoạn thị trờng đơn
lẻ. Nó có sự phù hợp giữa nhu cầu và sản phẩm công ty hay phù hợp với nguồn lực của
công ty hoặc đoạn thị trờng cha có đối thủ cạnh tranh hay đoạn thị trờng đợc chọn là
điểm xuất phát cho sự mở rộng kinh doanh tiếp theo. Việc lựa chọn thị trờng thị trờng
mục tiêu theo một số cách sau :
Chuyên môn hoá tuyển chọn: công ty có thể chọn một số đoạn thị trờng riêng
biệt, mỗi đoạn có sự hấp dẫn và phù hợp với mục đích và khả năng của công ty.
8
Chuyên môn hoá theo sản phẩm: công ty tập trung vào sản xuất vào một loại sản
phẩm hay nhập một loại sản phẩm đặc tính nhất định để đáp ứng cho nhiều đoạn thị tr-
ờng.
Chuyên môn hoá theo thị trờng: công ty giành nỗ lực trong việc thoả mãn nhu

cầu đa dạng của một nhóm khách hàng riêng biệt.
Bao phủ toàn bộ thị trờng: công ty sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về tất cả các sản phẩm mà họ cần. Đây là đặc điểm của các doanh nghiệp có khả năng
về tài chính lớn mới áp dụng.
2.2. Lựa chọn khách hàng.
Sau khi lựa chọn khách hàng mục tiêu công ty sẽ đi vào nghiên cứu thị trờng
mục tiêu để biết đợc cụ thể đối tợng khách hàng nào cần thoả mãn.
Khách hàng của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Có thể phân chia thành
các tập khách hàng khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm khách hàng và sản phẩm của
công ty.Công ty phải hiểu rằng khách hàng của mình rất khác nhau về giới tính, tuổi
tác, trình độ, nghề nghiệp điều này tạo nên sự đa dạng về nhu cầu và mong muốn của
họ trong mua sắm. Nghiên cứu lựa chọn khách hàng là một nội dung rất quan trọng
trong chiến lợc Marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, khi nghiên cứu lựa chọn phải đi
sâu vào hành vi mua, động cơ mua sắm của họ là gì? Từ đó hình thành đợc tập khách
hàng cho riêng mình và công việc cuối cùng là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của họ.
2.3. Lựa chọn nguồn hàng NK.
Thông qua quá trình nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, công ty cần chọn nớc NK
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc, cần tiến hành theo các bớc để lựa chọn nguồn hàng
NK.
Phân loại thị trờng: theo các tiêu thức địa lý, chính sách , tập quán thơng mại,
chế độ chính trị.
9
Loại bỏ những thị trờng không thích hợp, đó có thể là những thị trờng có chế độ
bảo hộ mậu dịch khắt khe, các chính sách kinh tế cực đoan, điều kiện địa lý không
thích hợp.
Lựa chọn thị trờng mục tiêu: dựa trên kết quả phân loại và loại bỏ đã nêu trên,
công ty lựa chọn một số thị trờng có triển vọng, thuận lợi nhất cho việc NK.
Lựa chọn bạn hàng giao dịch: sau khi lựa chọn một số thị trờng mục tiêu tiến
hành NK thì bớc tiếp theo là lựa chọn bạn hàng giao dịch, bạn hàng có thể là các hãng,
các công ty sản xuất hoặc các công ty xuất khẩu, các tổ chức kinh doanh khác.

3. Lựa chọn hình thức NK.
3.1. NK trực tiếp.
NK trực tiếp là hình thức NK hàng hoá mà các doanh nghiệp NK đợc Bộ thơng
mại cấp giấy phép NK trực tiếp có nhu cầu về NK và có khả năng về tài chính tiến
hành mua hàng hoá trực tiếp của các doanh nghiệp nớc ngoài thông qua các nghị định
th hoặc các hợp đồng thơng mại.
Ưuđiểm:
Doanh nghiệp hởng toàn bộ lợi nhuận trong quá trình NK hàng hoá, kiểm soát
đợc nguồn hàng, giảm các chi phí không cần thiết trong vận chuyển, tích luỹ đợc kinh
nghiệm trong giao dịch quốc tế, tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng.
Nhợc điểm: Chịu
mọi rủi ro từ nớc ngoài về nớc NK nh giao dịch, nghiên cứu, lu kho, giao nhận và
phải tự bỏ vốn đầu t.
3.2. NK gián tiếp.
NK gián tiếp là hoạt động NK đợc hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu
cầu NK hàng hoá nhng không có quyền NK trực tiếp hoặc không có kinh nghiệm trong
NK trực tiếp nên công ty đã uỷ thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch
ngoại thơng tiến hành NK theo các yêu cầu của các đơn vị, bên nhận uỷ thác tiến hành
10
đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng NK và đợc nhận một phần thù
lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm:
Không phải bỏ nhiều vốn đầu t nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, không gặp khó
khăn trong giao dịch, vận chuyển NK và chịu rủi ro thấp.
Nhợc điểm:
Không kiểm soát đợc nguồn hàng , mất sự liên hệ trực tiếp với nguồn hàng và
chậm thích nghi nhanh với sự thay đổi trên thị trờng.
3.3. Hợp tác NK.
NK hợp tác là hoạt động NK hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nhiên
nhằm phối hợp thực hiện hoạt động NK theo hớng có lợi cho cả hai bên, cùng chịu rủi

ro, cùng chia lợi nhuận.
Ưu điểm: rủi ro trong hoạt động NK đợc chia sẻ quyền sở hữu, quyền kiểm
soát.
Nhợc điểm: các bên có thể không có sự thống nhất trong hoạt động hàng hoá
NK gây ra bất đồng trong tổ chức nội bộ.
4. Xây dựng kế hoạch NK của công ty.
4.1. Xác định mặt hàng NK.
Trên cơ sở các thông tin thu thập đợc đánh giá khả năng của bản thân mình
công ty có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Của thị trờng thông qua các yếu tố :
Cấu trúc của nền kinh tế để từ đó định hình các sản phẩm cần NK.
Chính sách thuế và công cụ quản lý XNK của Nhà nớc.
Phân phối thu nhập, ớc lợng tiềm năng thị trờng hiện tại và tơng lai.
Các định mức về an toàn vệ sinh, đặc tính kỹ thuật đối với sản phẩm.
Số lợng, khối lợng và chất lợng mặt hàng NK, chủng loại mặt hàng NK.
11
Các mặt hàng NK phải đáp ứng đợc nhu cầu các dịch vụ nh: quá trình lắp đặt
bảo dỡng, sửa chữa, cung cấp các chi tiết thay thế cũng nh các chỉ dẫn sử dụng rõ ràng.
4.2. Xác lập giá NK.
Giá là một biến số của chiến lợc Marketing Mix, là điều kiện thực hiện một
cách trực tiếp lợng bán, lợng mua và lợi nhuận.
Đối với các công ty NK trực tiếp thì giá NK đợc tính nh sau:
Giá NK = Giá mua tại nớc NK + Chi phí vận chuyển + Chi phí bảo hiểm
+ Chi phí phát sinh khác.
4.3. Lựa chọn phơng thức chuyên chở.
Việc lựa chọn phơng thức chuyên chở là vấn đề quan trọng nó giúp công việc
XNK trở nên thông suốt. Trong thơng mại quốc tế, các tổ chức kinh doanh thờng sử
dụng các phơng thức chuyên chở:
Nhóm E ( EXW ): ngời bán giao hàng đã đóng gói tại xởng cho ngời mua theo
thời gian quy định.
Nhóm F ( FAC, FAS, FOB ): ngời bán giao hàng cho ngời chuyên chở theo chỉ

định của ngời mua.
Nhóm C ( CFR, CIP, CPT ): ngời bán giao hàng tại cảng đích cho ngời mua.
Nhóm D ( DAF, DES, DEA, DDU, DDP ): ngời bán giao hàng tại cảng đích cho
ngời mua và chịu mọi chi phí, rủi to trong quá trình giao hàng.
Trên cơ sở thực hiện các phơng thức NK đợc quy định trong hợp đồng, công ty
kinh doanh XNK xác định cho mình:
Sử dụng kênh phân phối nào?
Bao nhiêu trung gian tham gia vào kênh phân phối.
12
Trách nhiệm phần tham gia kênh phân phối bao gồm: ngời cung ứng, ngời trung
gian trực tiếp tham gia vận chuyển hàng hoá, hệ thống thông tin thị trờng, ngời tiếp
nhận.
4.4. Xúc tiến thơng mại.
Công ty XNK sử dụng các công cụ của giao tiếp khuyếch trơng để khẳng định
vị thế, quy mô khả năng đảm nhận tiêu thụ hàng hoá của công ty đối với các bạn hàng
thông qua các phơng tiện nh: báo chí, truyền thanh, truyền hình, sử dụng hội chợ,
phòng trng bày, văn phòng đại diện, tài liệu kỹ thuật và thơng mại, sự hiện diện của
các công cụ giao tiếp khuyếch trơng này có nhiều u thế có thể biết đến sản phẩm, trao
đổi thông tin với đồng nghiệp, có thể quan sát đối thủ cạnh tranh, tiếp xúc khách hàng
tiềm năng hoặc các trung gian XNK, các nhà sản xuất đối thoại và lắng nghe nhận xét
của họ và cũng có thể quan sát xu thế của thị trờng
5. Đàm phán, thơng lợng và ký kết hợp đồng NK.
XNK phạm vi buôn bán mở rộng ra thế giới nên mức độ phức tạp trở nên khốc
liệt. Vì vậy , các đơn vị kinh doanh XNK nói chung và NK nói riêng phải tiến hành
giao dịch đàm phán.
Đàm phán thơng mại là quá trình bàn bạc, trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thông nhất quan điểm, thống
nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai bên hoặc nhiều
bên.
Thông thờng trong giao dịch quốc tế các công ty thờng sử dụng các hình thức:

đàm phán giao dịch qua th tín, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp, qua điện thoại.
Một cuộc đàm phán trải qua các bớc: hỏi giá, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận. Kết
quả cuối cùng của bớc này là các bên đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Khi các bên đối tác đàm phán thống nhất có kết quả thì phải tiến hành ký kết
hợp đồng ngoại thơng. Nội dung của hợp đồng phải thể hiện đủ quyền hạn và nghĩa vụ
cụ thể của các bên tham gia ký kết vào hợp đồng. Hợp đồng thể hiện dới hình thức văn
13
bản là hình thức bắt buộc đối với các công ty kinh doanh XNK ở nớc ta, bởi đây là
hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng là hợp đồng buôn bán đặc biệt, trong đó ngời
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua vợt qua biên giới quốc
gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá
bằng các phơng thức thanh toán quốc tế. Thông thờng một hợp đòng NK bao gồm các
nội dung sau: giới thiệu chủ thể hợp đồng, điều khoản tên hàng, điều khoản số lợng
hàng hoá, điều khoản chất lợng, điều khoản phẩm chất, điều kiện bao bì, điều kiện giá
cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện khiếu nại, điều kiện bảo hành,
điều kiện bất khả kháng, điều kiện trọng tài, điều kiện vận tải.
II. Những yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ
Marketing NK hàng hoá.
Để đánh giá hiệu quả của công nghệ Marketing NK thông qua các chỉ tiêu mà
công ty đang áp dụng cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Các chỉ tiêu đợc đa ra đánh giá phải mang tính phổ biến nghĩa là chúng đang đ-
ợc doanh nghiệp kinh doanh thừa nhận.
Các số liệu phải khách quan, đảm bảo tính chân thực.
Các con số đa ra phải nói lên đợc kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù
tốt hay xấu.
Sau đây là các chỉ tiêu quan trọng:
1. Doanh thu.
Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị
giá hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu

bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
14
doanh của một doanh nghiệp, do vạy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một
nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Các công ty hoạt động theo các chức năng khác nhau, vì vậy mà cách tính
doanh thu phản ánh cũng có sự khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK
giá trị doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
Doanh thu XK thể hiện bằng việc bán hàng ra nớc ngoài.
Doanh thu bán hàng trong nớc.
Doanh thu hàng hoá do việc XNK uỷ thác.
Doanh thu chênh lệch giá do hoạt động tái xuất.
Trong đó doanh thu bán hàng của công ty kinh doanh XNK là toàn bộ giá trị
hàng hoá dịch vụ đã bán, đã thu tiền và cha thu đợc tiền trong một kỳ kinh doanh.
Doanh thu = Khối lợng hàng hoá + Giá hàng hoá bán.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng thông qua nó trong một tháng, quý, năm,
mà công ty có thể đánh giá đợc tình hình hoạt động của mình. Trong doanh nghiệp
kinh doanh XNK, có thể sử dụng chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ quy ra USD hoặc quy
VND.
2. Lợi nhuận.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động NK của
doanh nghiệp, nó đợc hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí hoạt đọng XNK có tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu Trị gía mua Chi phí - Thuế.
Trong đó: Thuế bao gồm thuế NK, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi phí bao gồm: chi phí NK, chi phí vận chuyển, bốc xếp lu kho
3. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sẽ cho công ty biết đợc 1 đồng vốn bỏ ra hoặc 1 đồng
15
chi phú công ty sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận đợc tính theo công
thức:

Lợi nhuận
K =
Doanh thu
Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt và công ty
nên tiếp tục phát huy trong những kỳ kinh doanh tiếp theo.
4. Tổng kim ngạch NK.
Tổng kim ngạch NK đợc biểu thị bằng tổng mức lu chuyển hàng hoá,đợc tính
theo từng kỳ, có thể là tháng , quý hay năm. Đối với công ty kinh doanh XNK nhng
thiên về NK thì tổng kim ngạch NK càng lớn thì càng tốt.
5. Tỷ lệ ngoại tệ.
Công ty kinh doanh có thể sử dụng tỷ lệ ngoại tệ để xác định khối lợng NK, cụ
thể: nếu tỷ lệ suất hàng NK lớn hơn tỷ giá hiện hành thì công ty tiến hành NK, nếu
công ty tăng mức lu chuyển hàng hoá NK với tốc độ cao thì sẽ nâng cao đợc hiệu quả
kinh doanh từ đó tăng kim ngạch NK, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm chi phí lu
thông và tăng tốc độ vòng quay vốn.
6. Tốc độ chu chuyển vốn.
Đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.


Doanh thu tiêu thụ hàng NK.
16
Số vòng chu chuyển =
Vốn lu động bình quân.
Vốn lu động bình quân.
Số ngày chu chuyển =
Mức lu chuyển bình quân một ngày.

Vốn tự có cuối kỳ.
Hệ số bảo toàn vốn ( K ) =
Vốn tự có đầu kỳ.

K = 1: Vốn đợc bảo toàn.
K > 1: Vốn tăng trởng.
K < 1: Vốn giảm.
Tốc độ chu chuyển vốn nhanh tiết kiệm đợc chi phí lu thông, tốc độ thu hồi vốn
nhanh giúp công ty mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trên đây là một số chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của một
doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các chỉ tiêu này phản ánh một cách rõ nhất kết quả
hoạt động XNK của công ty trong một kỳ kinh doanh.
17
Chơng II: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động
Marketing NK các trang thiết bị tại công ty TNHH phát
triển công nghệ ( CFTD )
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CFTD.
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngành công an có một vị trí quan trọng trong việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội
thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triền mạnh mẽ. Vì vậy, ngành này ngoài những con
ngời mu trí, gan dạ, dũng cảm, thì các trang thiết bị chuyên dùng để phục công tác
chiến đấu có một vai trò to lớn trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong khi đó các
thiết bị của ngành còn thiếu và thô sơ cha đáp ứng đủ nhu cầu của ngành công an, một
phần lớn các trang thiết bị này phải NK từ nớc ngoài.
Trớc tình hình đó, vào đàu tháng 9 năm 1994 Bà Đinh Thị Tuyết và Ông
Nguyễn Quang Dụ đã cùng bàn bạc và sáng lập ra công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển công nghệ ( CFTD ). Nhng CFTD chính thức ra đời vào ngày 29 tháng 9 năm
1994 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 04579 do Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc
cấp. Ban đầu CFTD chỉ có chức năng XNK các trang thiết bị quân nhu trang phục và
các vận dụng khác sau đó đi sâu vào NK các trang thiết bị mang tính chuyên dụng hơn
nh: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giao thông Trong giai
đoạn đầu, từ năm 1994 đến năm 1997 là giai đoạn khó khăn của công ty: Viêt Nam
vừa đợc dỡ bỏ cấm vận kinh tế của Mỹ năm 1995 thì ngay sau đó khủng hoảng tiền tệ
Châu á làm việc XNK của công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, công ty vừa thành

lập, đất nớc còn nghèo, việc buôn bán quốc tế rất phức tạp khiến lãnh đạo công ty
nhiều lúc nản lòng. Tuy nhiên, công ty CFTD đợc sự giúp đỡ của Bộ công an và bản
thân lãnh đạnh công ty cùng tập thể cán bộ công nhân đã từng bớc tìm cách tháo gỡ để
18
công ty có thể đứng vững trên thơng trờng. Nh vậy, sau 10 năm hoạt động và trởng
thành, chứng tỏ công ty CFTD có thể đảm bảo đầy đủ khả năng NK và thực hiện đầy
đủ các luật định, các văn bản dới luật về XNK, qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ
đầu mối XNK nói chung và việc NK các trang thiết bị ngành công an.
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty.
Chức năng.
XNK các trang thiết bị và linh phụ kiện cần thiết cho ngành công an.
Kinh doanh XNK thiết bị, vật t, vật liệu hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhiêm vụ.
Trực tiếp kinh doanh tổng hợp, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài n-
ớc thuộc nội dung hoạt động của công ty.
Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu
thụ ở thị trờng trong nớc, trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong và ngoài nớc.
Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ quản lý, kinh tế, quản
lý XNK và giao dịch đối ngoại.
Thực hiên nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định
của pháp luật.
Tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trơng của Nhà nớc và sự chỉ đạo của Bộ công
an.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Công ty CFTD là một doanh nghiệp trách nhiêm hữu hạn có đầy đủ t cách pháp
nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức
thành các phòng ban thức hiện các chức năng quản lý nhất định.
19

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Phòng hành chính: duy trì các công việc văn phòng, lễ tân, điều hanh xe, xây
dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng của công ty.
Phòng kinh doanh: kinh doanh XNK các thiết bị của ngành công an: công cụ
hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị an ninh, thiết bị khoa học hình sự hệ thống bảo vệ an
ninh cùng các thiết bị vật t khác theo quy định pháp luật.
Phòng t vấn 1: phát triển dự án trong lĩnh vực y tế, môi trờng, giấy, ngân hàng.
Phòng t vấn 2: phát triển các dự án trong lĩnh vực năng lợng, xây dựng, giao
thông.
Phòng kế toán: thực hiện các công việc quản lý tài chính chung cho toàn công
ty về tài sản, chi phí, thuế lơng. Tham gia vào quá trình hoạt động trong toàn công ty,
20
Lãnh đạo công ty
Phòng hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng tư vấn
1
Phòng tư vấn
2
Phòng kế toán
theo dõi quản lý hợp đồng về tài chính thực hiện các công việc sau: tổng hợp, theo dõi
quản lý giá trị hợp đồng, mở L/ C và thực hiện các điều khoản liên quan đến hựp đồng,
quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
4. Đặc điểm kinh doanh của công ty CFTD.
Về kinh doanh XNK:
Công ty trực tiếp kinh doanh XNK các trang thiết bị cho ngành công an, XNK
trang thiết bị đồng bộ phục vụ công tác chiến đấu của ngành công an.
Mở rộng kinh doanh XNK sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định

của Bộ thơng mại.
Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác XNK của công ty và của
Bộ công an. Nguồn hàng chủ yếu công ty nhập từ hai thị trờng: thị trờng khu vực 1 với
hàng NK chủ yếu từ các nớc thuộc khối SNG ( đặc biệt Nga ) và Trung Quốc, thị trờng
khu vực 2 là các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Đức, Anh, Pháp, với ph ơng thức thanh
toán chủ yếu là bằng L/ C.
Trong các hợp đồng NK hoặc uỷ thác NK của công ty thông thờng có kèm theo
các điều kiện về bảo hành, tính chính xác của các thiết bị.
Về kinh doanh nội địa:
Sau khi NK trực tiếp hàng hoá hoặc NK uỷ thác thì công ty thực hiên hợp đồng
mua bán với các đơn vị trong ngành công an có nhu cầu. Hiện tại công ty đang thử
nghiệm hình thức kinh doanh mới đó là tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị vật t
cho công an các tỉnh thành phố trong từng năm.
Về lĩnh vực kinh doanh, liên kết:
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tcách pháp nhân để đổi mới công
nghệ, tăng cờng tiếp thị, đổi mới t duy kinh tế, t duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức
sản xuất kinh doanh đẩy mạnh XK và cân đối tỷ trọng XNK.
21
II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành
công an tại công ty CFTD.
1. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty.
1.1. Nghiên cứu môi trờng và thị trờng nội địa.
1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trờng quản lý vĩ mô tác động đến công ty.
Môi trờng kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc liên kết kinh tế mang tính hệ
thống đã có ảnh hởng rất lớn đến công ty XNK. Việc nớc ta trở thành một trong 10
thành viên chính thức của ASEAN và sắp tới là WTO đã đánh dấu một bớc ngoặt kinh
tế, đặc biệt là hoạt động thơng mại quốc tế đợc mở rộng nhng cùng với nó là cạnh
tranh gia tăng. Nhờ chính sách mở cửa, đa dạng hoá quan hệ kinh tế của Nhà nớc ta
mà công ty đã tạo lập đợc những mối quan hệ buôn bán với các công ty thơng mại lớn

ở nhiều nớc nh Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông
Nam á đã cản trở lớn đến hoạt động XNK của công ty.
Môi trờng chính trị, luật pháp:
Tình hình chính trị nớc ta rất ổn định là điều kiện rất tốt cho viêc thu hút đầu t
tạo lập các mối quan hệ với nớc ngoài. Trong khi đó tình hình chính trị quốc tế rất
phức tạp: khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc tôn giáo, chiến tranh cục bộ, nạn cớp
biển làm cho việc NK các trang thiết bị ngành công an gặp khó khăn vì giá tăng. Hệ
thống luật pháp của nớc ta về kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực XNK ngày càng đợc cải
cách gọn nhẹ dễ hiểu việc này có ảnh hởng mạnh đén hoạt động XNK của công ty.
Môi trờng văn hoá:
Nền kinh tế nớc ta đang có những bớc phát triển mạnh mẽ nhng vẫn có một
khoảng cách lớn so với thế giới và nhiều nớc trong khu vực đặc biệt là về khoa học
công nghệ. Yếu tố văn hoá, xã hội góp phần không nhỏ đa nền kinh tế nớc ta theo kịp
22
thời đại kinh tế tri thức. Văn hoá trong hoạt động XNK có ý nghĩa lớn trong việc
chuyển giao công nghệ, đổi mới trang thiết bị.
I.1.2. Nghiên cứu thị trờng công ty.
Khách hàng và ngời tiêu dùng trọng điểm:
Khách hàng và công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình mua
bán. Nó thể hiện ở hành vi mua và chính sách Marketing của ngời cung ứng, chẳng
hạn việc sử dụng chính sách Marketing trực tiếp và các mối quan hệ dài hạn, bền vững
với khách hàng. Khách hàng của công ty là Bộ công an và công an các tỉnh thành phố
trong cả nớc, các đơn vị quân sự của Bộ quốc phòng. Nhng chủ yếu vẫn là cung cấp
trang thiết bị cho các đơn vị trực tiếp tham gia chiến đấu nh Tổng cục cảnh sát ( C26,
C22, C14, )
Nghiên cứu giá cả trong nớc:
Qua nghiên cứu thị trờng bán, nghiên cứu khách hàng, công ty đã nhận định
khách hàng là các đơn vị trong ngành công an, các đơn vị khác có nhu cầu nh quân
đội, Tổng cục hải quan. Để thu hút thêm khách hàng mới, giữ tốt mối quan hệ với
khách hàng truyền thống thì công ty cần xác định giá cho các mặt hàng NK. Việc định

giá ngoài mục tiêu lợi nhuận, chi phí, công ty còn xem xét các yếu tố tác động đến
định giá bán nh sự trợt giá của đồng tiền trên thị trờng, các chính sách giá của đối thủ
cạnh tranh, các quy định của Chính phủ về thuế, về định giá để hình thành, dự báo mức
giá cả mà công ty sẽ cung cấp.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp các trang thiết bị cho
ngành công an vì có rất nhiều dối thủ cạnh tranh trong nớc trong đó các công ty của Bộ
quốc phòng và các công ty khác nh Việt Đức, Đông Thành, Hiệp Hoà
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
23
Công ty tiến hành nghiên cứu nguồn hàng NK là các hãng sản xuất, các tổ chức
XK của các nớc thành viên, các tổ chức kinh tế trên thế giới qua các nguồn tin của Bộ
công an, Bộ ngoại giao, các nguồn tin do chính công ty tự tìm kiếm thông qua các rạp
chí chuyên ngành, qua mạng internet Ngoài quan hệ nguồn hàng truyền thống, công
ty không ngừng mở rộng quan hệ công việc nghiên cứu của mình ra các thị trờng mới
nh Mỹ, Nhật , Pháp, Australia.. nhằm thoả mãn nhu cầu trong nớc. Công ty đã tiến
hành những hoạt động nghiên cứu nh nghiên cứu luật pháp, tập quán thơng mại, khả
năng cung ứng mặt hàng, diễn biến thị trờng, các yếu tố cấu thành chi phí nh: địa lý,
điều kiện vận tải, phơng thức chuyên chở
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm.
Mặt hàng NK của công ty thờng có khối lợng, trọng lợng, kích thớc tơng đối lớn
và phức tạp, có giá trị cao vì vậy công ty thờng sử dụng hình thức vận tải bằng đờng
hàng không, đờng biển hoặc đờng sắt đối với nguồn hàng từ Trung Quốc. Tuy nhiên,
tỷ trọng vận tải đờng biển và đờng hàng không vẫn lớn nhất. Thông thờng đối với
những mặt hàng NK bằng đờng biển, công ty nhập giá CIF bởi vì vấn đề bảo hiểm và
vận tải công ty không phải quan tâm nhiều bên cạnh đó vì điều kiện phơng tiện cha
cho phép.
2. Mặt hàng kinh doanh.
Mặc dù kinh doanh nhiều mặt hàng nhng công ty vẵn tập trung kinh doanh vào
một số mặt hàng chủ lực: Công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị

giám sát an toàn giao thông
Chủng loại mặt hàng công ty tuy phong phú và đa dạng nhng chúng phụ thuộc
nhiều vào nhu cầu của ngàng công an và nhà cung ứng ( do việc lựa chọn nhà cung
ứng ). Bởi vậy, công tác Marketing , giao dịch, đàm phán cũng cần luôn đợc hoàn thiện
để phù hợp với những thay đổi đó.
24
3. Thị trờng nhập khẩu.
Cho đến nay công ty có quan hệ thơng mại với trên 40 công ty của các nớc trên
thế giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nớc với nhiều doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn hàng nhập khẩu của công ty từ rất nhiều thị tr-
ờng khác nhau trên thế giới, chủ yếu là các nớc có nền kinh tế phát triển mạnh nh Nga,
Mỹ, Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức Thị tr ờng hoạt động rộng lớn và phong phú nh
vậy trong khi lực lợng và khả năng ngoại ngữ của công ty cha đáp ứng đợc, nên tiếng
Anh đợc sử dụng là chủ yếu trong các cuộc đàm phán, điều này gây khó khăn không
nhỏ cho công ty trong việc tìm hiểu phong tục tập quán và nền văn hoá của đối tác là
các bạn hàng không sử dụng tiếng Anh, từ đó dẫn đến hiệu quả công tác Marketing
trong đàm phán và giao dịch không cao.
4. Lựa chọn hình thức nhập khẩu.
Hiện tại, hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty phát triển công nghệ là nhập
khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp. Căn cứ vào nhu cầu của ngành công an mà công
ty tiến hành nhập khẩu uỷ thác các trng thiết bị phục vụ cho ngành. Doanh thu từ hoạt
động này chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty, năm 2004 đạt 205684
USD.
Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành hoạt động nhập khẩu thiết bị vật t khác
phục vụ nhu cầu thị trờng đối với hoạt động này công ty phải tự tìm kiếm nhu cầu thị
trờng để đạt hiệu quả trong kinh doanh.
5. Xác lập kế hoạch nhập khẩu trang thiết bị của công ty CFTD.
Xác lập mặt hàng NK:
Công ty CFTD xác lập các mặt hàng NK dựa trên tìm hiểu nhu cầu, nghiên cứu
thị trờng, giải pháp kinh doanh kết hợp với việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Mặt

25

×