Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

520 Quan hệ công chúng (PR) ở Trung tâm phân phối điện thoại di động Nokia thuộc Công ty phân phối FPT Một số giải pháp Marketing hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.63 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỞ ĐẦU
Sau gần 5 tuần thực tập tại chi nhánh Nam Thăng Long - Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam - trụ sở chính tại 117A – Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy - Hà Nội, với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ, các chú, các anh và các chị ở Phòng Tổng hợp và sự
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo, em đã hồn thành báo cáo tổng hợp của
mình. Báo cáo này khái quát chung về chi nhánh Nam Thăng Long - Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam và tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của chi
nhánh.Trong đó, phần nghiên cứu quan trọng nhất là phần nghiên cứu riêng về các hoạt
động Marketing của chi nhánh. Báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về chi nhánh Nam Thăng Long - Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Phần II: Tình hình hoạt động của chi nhánh Nam Thăng Long - Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Phần III: Tình hình hoạt động Marketing của chi nhánh Nam Thăng Long Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Do kiên thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong báo cáo này, em rất mong nhận được góp ý của thầy giáo và các anh chị Phịng
Tổng hợp để hoàn thiện hơn bài báo cáo.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam –
VietinBank và chi nhánh Nam Thăng Long


I.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển


Giai đoạn đầu (07/1988 - 1990)
Thể theo quyết định số 53/HĐBT về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân

hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp và thành lập các ngân hàng chuyên doanh, tháng 7
năm 1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) - Incombank được thành lập
và đi vào hoạt động trên cơ sở tách từ 1 bộ phận của NHNN.


Giai đoạn 2 (1991-1996)
Tháng 10 /1990 Pháp lệnh NHNN và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã Tín dụng

và Cơng ty Tài chính có hiệu lực thi hành đánh dấu bước phân định rõ chức năng của
NHNN và Ngân hàng Kinh doanh, ngày 14/11/1990, Chủ tịch HĐBT đã ký Quyết định
số 402/QĐ thành lập lại NHCTVN, khẳng định NHCTVN là một Ngân hàng Thương
mại có các thành viên và các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân hạch tốn
kinh tế độc lập.


Giai đoạn 3 (từ tháng 09/1996 đến nay)

• NHCTVN được tổ chức lại theo mơ hình Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định
số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc NHNN. Tháng 10/1998, Luật các Tổ
chức Tín dụng có hiệu lực thi hành. Về cơ bản mơ hình tổ chức và quản trị điều hành
của NHCTVN khơng thay đổi.
• Từ năm 2001, NHCTVN tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh, tổ chức
quản lý, quy trình nghiệp vụ hiện đại hố ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ theo
đề án cơ cấu lại NHCTVN được chính phủ phê duyệt, nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội


SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

nhập trong khu vực quốc tế. Tiếp đó, ngày 27/02/2001, theo quyết định số 018/QĐHĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam, thành lập chi nhánh NHCT
Quận Cầu Giấy trên cơ sở tách ra từ Chi nhánh NHCT Ba Đình và chi nhánh chính thức
đi vào hoạt động ngày 28/3/2001. Ngày mới thành lập tổng vốn huy động của chi nhánh
là 128 tỷ VNĐ, trong đó tổng dư nợ tín dụng là 250 tỷ VNĐ.


Năm 2008, NHCT Việt Nam thay đổi tên gọi thương mại từ Incombank thành

Vietinbank, chính thức vào ngày 15/4/2008 (do trùng tên với một NHTM của Đức) để
tiện cho việc giao dịch kinh doanh trên thị trường quốc tế. Theo đó, ngày 03/04/2008,
Căn cứ Quyết định số 120/HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về
thay đổi tên gọi của chi nhánh NHCT Quận Cầu Giấy thành Ngân hàng cơng thươngChi nhánh Nam Thăng Long. chính thức được thi hành từ ngày 15/4/2008. Có sự thay
đổi tên gọi của chi nhánh là do nhận định của Ban Lãnh Đạo, theo định hướng phát
triển mới của chi nhánh, do vị trí địa lý, xu hướng phát triển tất yếu…
I.1.2. Tầm nhìn
Xây dựng NHTMCP CTVN thành Tập đồn Tài chính – Ngân hàng với 2 trụ cột
chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư trên cơ sở áp dụng các thơng lệ
quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân
lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm
với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới.
I.1.3. Phương châm
Thực hiện theo phương châm chung của NHCT Việt Nam “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện
Đại” và phương châm riêng của chi nhánh “Tất cả vì sự thành đạt của khách hàng và vì
sự phát triển của Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam”, NHCT - chi nhánh Nam Thăng

Long đã nỗ lực khắc phục khó khăn, khơng ngừng hồn thiện, phát triển và đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ NH. Trong quá trình hoạt động để đứng vững trên thị trường, chi
nhánh luôn bám sát định hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh công
tác tổ chức, bố trí bộ máy hợp lý, phù hợp với các mục tiêu kinh doanh trong các giai
đoạn khác nhau.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

I.1.4. Một số thành tựu nổi bật của chi nhánh
Tuy tuổi đời còn non trẻ, lại nằm trên địa bàn một quận mới của Hà Nội, tỷ trọng
nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa cao nhưng qua
hơn 7 năm thành lập và đi vào hoạt động, chi nhánh NHCT VN Nam Thăng Long đã tự
hào góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và thúc đẩy q trình
phát triển kinh tế địa phương.
Tính đến năm 2008, Chi nhánh đã mở được 7 điểm giao dịch, 5 quỹ tiết kiệm
gồm: QTK số 28, 75, 76, 78, 79 và 4 Phòng giao dịch gồm: Xuân Đỉnh, Thăng Long,
Mỹ Đình, Hà Thành. Cũng như NHCT, chi nhánh có quan hệ đại lý với trên 800 ngân
hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Đến cuối tháng 6/2008, nguồn vốn của VietinBank Nam Thăng Long đạt trên
2.315 tỷ đồng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu kinh doanh của khách hàng,
đạt 55% kế hoạch lợi nhuận được, và đến cuối năm 2008 đã hoàn thành vượt mức 15%
kế hoạch lợi nhuận đạt được.
Ngồi ra, chi nhánh cịn nhận được 3 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ
Thi đua của Thống đốc NHNN và rất nhiều bằng khen của Thống đốc và các bộ, ban,
ngành v.v. Đồng thời trong năm 2008, chi nhánh cùng với Ngân hàng Công thương đạt
Giải thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup vàng
“Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV – 2008” do

Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng, “Giải thưởng chất lượng
quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại Thụy Sỹ - NHCT Việt Nam là ngân
hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.
I.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh Nam Thăng Long là chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN có 01 trụ sở
chính tại 117A – Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy. Bộ máy hoạt động gồm Ban giám
đốc và 12 phòng ban chức năng.
I.2.1. Cơ cấu tổ chức
I.2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bộ máy quản lý chi nhánh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng.
Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 2 phó giám đốc, có trách nhiệm định hướng thực hiện
và chỉ đạo điều hành sâu sát đến từng mảng nghiệp vụ, các phòng ban chức năng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

I.2.1.2. Cơ cấu tổ chức các bộ phận – phòng ban
Nhiệm vụ các phịng ban được phân định rõ ràng, có chức năng riêng, tn theo
ngun tắc chun mơn hóa ngành nghề. Được chia làm các khối hoạt động sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của chi nhánh

(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Hiện tại, cơ cấu của chi nhánh đã có một số thay đổi nhỏ để phù hợp với đòi hỏi
của môi trường kinh doanh và điều kiện của chi nhánh:

-

Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu đã nhập vào phịng khách hàng lớn

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Phịng nợ có vấn đề nhập vào phòng quản lý rủi ro. Khối quản lý rủi ro có thêm

phịng kiểm sốt.
I.2.2. Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh
I.2.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
và điều hành, tổ chức kinh doanh của chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chỉ đạo, điều hành,
quản lý hoạt động kinh doanh (bao gồm cả cho vay huy động vốn, bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng) đối với khách hàng là doanh nghiệp lớn phù hợp với quy định của
NHNNvà NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
I.2.2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
và điều hành, tổ chức kinh doanh của chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chỉ đạo, điều hành,
quản lý hoạt động kinh doanh (bao gồm cả cho vay, huy đông vốn, bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng) đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với quy
định của NHNN và NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
I.2.2.3. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
và điều hành, tổ chức kinh doanh của chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh (bao gồm cả cho vay,
huy động vốn, bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng) đối với khách hàng là các cá nhân
phù kợp với quy định của NHNN và NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
I.2.2.4. Phòng quản lý rủi ro

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chức năng: có nghiệp vụ tham mưu giám đốc chi nhánh về công tác đánh giá và
quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của
NHCT VN.
Nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm ban hành các chính sách quy định về quản lý và kiểm
sốt, quy trình giám sát thực hiện các chức năng quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro tác nghiệp trong hệ thống chi nhánh, quản lý thực hiện danh mục cho vay,
đầu tư đảm tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm
định kế hoạch, dự án, phương án đề nghi cấp tín dụng. Xác định đo lường và báo cáo về
rủi ro thị trường,tác nghiệp,tín dụng, đồng thời cung cấp các thơng tin nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong hệ thống chi nhánh.
I.2.2.5. Phịng quản lý nợ có vấn đề
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
các khoản nợ có vấn đề.
Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các
khỏan nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu) trong hệ thống chi nhánh.

Quản lý, khai thác vá xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm
thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng. Quản lý, theo dõi và thu hồi
các khoản nợ gốc đã được xử lý rủi ro.
I.2.2.6. Phịng kế tốn
Chức năng: là phịng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh.
Nhiệm vụ: Có trách nhiệm xây dựng, quản lý, thực hiện kế hoạch tài chính và thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế tốn tài chính của NHCTVN, theo đúng quy định
của NHNN, pháp luật và quy chế quản lý tài chính của NHCTVN. Cung cấp các nghiệp
vụ ngân hàng liên quan đến ghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý
và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch máy móc, quản lý quỹ tiền mặt tới từng
giao dịch viên theo các qui định của NN và NHCT VN. Thực hiện tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm NH.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

I.2.2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
an toàn kho quỹ, quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN và NHCT VN.
Nhiệm vụ: ứng và thu tiền cho các quỹ thực hiện, các điểm giao dịch trong và ngoài
quầy. Chịu trách nhiệm về việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo cân
đối nhu cầu thu, chi tiền mặt lớn (VNĐ và ngoại tệ) trong toàn hệ thống chi nhánh.
Quản lý kho quỹ theo quy định của NHNN đảm bảo an toàn các tài sản bằng tiền và các
tài sản giá trị khác trong quá trình bảo quản, giao nhận và vận chuyển.
I.2.2.8. Phịng tổ chính hành chính
Chức năng: có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác tổ chức

cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của NN và qui định
của NHCT.
Nhiệm vụ: thực hiện tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ, lo hậu cần tài chính cho
chi nhánh. Thực hiện cơng tác quản trị và văn phòng, phân vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh, thực hiện cơng tác bảo vệ, an tồn an ninh chi nhánh.
I.2.2.9. Phịng thơng tin điện tốn
Chức năng: thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi
nhánh.
Nhiệm vụ: bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống
mang, máy tính của chi nhánh. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phương thức quản lý
các thơng tin điện tốn.
I.2.2.10. Phòng tổng hợp
Chức năng: tham mưa cho ban giám đốc trong việc dự kiến kế hoạch kinh doanh,
phân tích tài chính, đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của chi nhánh và dự đốn tình hình kinh doanh.
Nhiệm vụ: làm đầu mối phát hành thẻ của chi nhánh. Làm đầu mối tổng hợp các
báo cáo theo qui định của NHNN và NHCT VN. Làm thường trực thi đua của chi nhánh
và đầu mối triển khai các đề tài khoa học. Thực hiện công tác huy động vốn đối với
khách hàng doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

I.2.2.11. Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh trong quản lý
và điều hành, tổ chức các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh.
Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động nghiệp vụ
thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh theo đúng quy định
của Nhà nước, NHNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện của NHCTVN và phù hợp với

thông lệ quốc tế.
I.2.2.12. Phịng Kiểm sốt (thuộc NHCT)
Trực thuộc Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ, hoạt động theo “Quy chế tổ chức và hoạt
động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ” do NHCTVN ban hành.

I.3. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm-dịch vụ của chi nhánh
I.3.1. Lĩnh vực huy động vốn
Thứ nhất, nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư…
Thứ hai, nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết
kiệm tích luỹ... Gửi một nơi, lĩnh tiền

Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động năm 2007

nhiều nơi…
Từ khu vực dân cư

Thứ ba: dịch vụ tài khoản. Phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu...
Đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động
của chi nhánh đạt 2,538,186 triệuVNĐ tăng
bằng 19.8 lần năm 2001 chiếm thị phần

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A

Từ các tổ chức kinh tế
Từ tổ chức tài chính



Báo cáo thực tập tổng hợp

14,5% ngành ngân hàng quận Cầu Giấy, tăng 743,292 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng
41.4% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 870,245 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 34.286%/tổng nguồn vốn huy động và tăng 20% so với 2006. Nguồn vốn huy
động từ các doanh nghiệp đạt 971,461 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 38.274%/tổng nguồn
vốn huy động và tăng 14.5% so với 2006. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
chiếm tỷ trọng 27.5%/tổng nguồn vốn huy động.
I.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Thứ nhất, cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Tính đến 31/12/2007 dư nợ
nền kinh tế đạt số dư 487,591 triệu VNĐ tăng 3.8 lần so với 2001 chiếm tỷ trọng
99.7%/tổng cho vay và đầu tư, giảm 18.989% so với năm 2006, chiếm 21% thị trường
tín dụng đầu tư của quận Cầu Giấy.

(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Thứ hai, cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ trong tổng dư nợ tăng dần,
được duy trì ở mức độ ổn định hợp lý. Năm 2001: chiếm tỷ lệ 32.45%/tổng dư nợ. Năm
2007: chiếm tỷ lệ 63.327%/tổng dư nợ.

Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế

- Tỷ lệ cho vay ngồi quốc doanh: bình qn
ln chiếm từ 40% - 47%/tổng dư nợ. Năm
2001: 25%/tổng dư nợ, 2007:36%/tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm được

Nông nghiệp và
ngành khác
6%


Thương mại và
Dịch vụ 44%

nâng cao: chiếm 95.2%/dư nợ cho vay.
Thứ ba, tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A

Xây dựng giao
thông 19%

Công nghiệp
31%


Báo cáo thực tập tổng hợp

Thứ tư, đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài.
Thứ năm, cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung. Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
Thứ sáu, hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế. Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước
và quốc tế.
Thứ bảy: bảo lãnh và phát hành L/C, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh
dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán, tiền tạm ứng.
I.3.3. Lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Thứ nhất: Phát hành, thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu: thông báo L/C, xác nhận
và chiết khấu L/C, thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu. Tháng 6/2008, doanh số mua bán

ngoại tệ quy đổi ra USD đạt 127 triệu USD, cao hơn 10,7% năm 2006. Chi nhánh đã
mở trên 31 L/C với giá trị 2.3 triệu USD. Doanh số thanh tốn chuyển tiền 421 món với
giá trị 13 triệu USD.
Thứ hai, nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection): Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Hệ thống thanh toán chi nhánh năm 2007 có doanh
số thanh tốn VNĐ nội bộ đạt 327 giao dịch với tổng số tiền 7,525 tỷ tăng 16% so với
năm 2006. Hệ thống thanh toán song phương với các định chế tài chính khác thực hiện
4700 giao dịch với doanh số 1,213 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2006, thanh toán điện
tử liên ngân hàng thực hiện 78014 giao dịch với doanh số 5632 tỷ đồng tăng 116% so
với năm 2006.
Thứ ba, chuyển tiền nhanh Western Union,
Thứ tư, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
I.3.4. Lĩnh vực thanh toán
Thứ nhất: Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền điện tử trong nước và quốc tế. Thanh
tốn thẻ tín dụng quốc tế, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Thứ hai: Quản lý vốn, tài khoản. Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán.
Thứ ba, chi trả Kiều hối: 7 điểm giao dịch và 2 phòng giao dịch của chi nhánh thực
hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giữ được thị phần hơn 10% dịch vụ kiều hối chính thức.
NHCTVN đã ký thêm hợp đồng chuyển tiền kiều hối với các ngân hàng ở Mỹ, Đức,

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nga... nhắm thu hút kiều hối tồn cầu về Việt Nam. Phát hành 98 món bảo lãnh, trị giá
94 tỷ VNĐ.
Thứ tư, phục vụ các Dự án từ nguồn vốn ODA.
I.3.5. Lĩnh vực tiền tệ kho quỹ
Thứ nhất: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swa). Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và

ngoại tệ ... Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…).
Thứ hai: Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản nhà nước, đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của
khách hàng. Đến 30/06/2008, đạt 1,908 tỷVNĐ tổng thu tiền mặt và 2,399 tỷVNĐ tổng
chi, đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 46 món với giá trị là 169,322,000VNĐ và
300,000USD.
I.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
Thứ nhất: Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Phát hành và thanh tốn thẻ
tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…).
Thứ hai: Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Chiếm 12% thị phần thẻ trong của quận, chi nhánh đứng thứ hai về lượng thẻ
thanh toán cá nhân. Trong năm 2008, chi nhánh phát hành thêm 9300 thẻ ATM, gấp đôi
lượng thẻ lưu hành cuối năm 2007, số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ bình quân 6 tỷ
VNĐ, phát hành 49 thẻ tín dụng quốc tế, 13 cơ sở chấp nhận thẻ (tăng 11 đơn vị), 31
đơn vị trả lương qua thẻ vượt mức kế hoạch 4%. Tần suất giao dịch thẻ E-Partner là
22.000 giao dịch/1 máy ATM/năm; thẻ tín dụng quốc tế 670 giao dịch/1 máy ATM.
Tiếp tục tăng tiện ích cho người sử dụng thẻ : dịch vụ nhắn tin thông báo số dư, thanh
toán hoá đơn trực tuyến, thẻ dùng cho phụ nữ... đang tiến hành thử nghiệm kết nối vào
hệ thống Banknet. Doanh số EDC là 448,880 USDvà 56 triệu VNĐ.
I.3.7. Lĩnh vực hoạt động khác
Thứ nhất: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Thứ hai: Tư vấn đầu tư và tài chính, Cho th tài chính.
Thứ ba: mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
lưu ký chứng khoán.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A



Báo cáo thực tập tổng hợp

Thứ tư: tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Cơng ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NAM THĂNG LONGNGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

II.1. Khái quát về thị trường và khách hàng
Việt Nam với dân số trên 85 triệu dân, mức thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng của cá nhân ngày càng mở rộng. Các ngân hàng cung cấp chưa đa
dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên Việt Nam được đánh giá là thị
trường đang phát triển và mảnh đất dành cho các dịch vụ NH còn rất màu mỡ.
Thị trường ngân hàng có sự phân hóa rõ nét giữa các khối ngân hàng. Trong thời
gian qua, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và quy
mô. Số lượng ngân hàng tăng từ 9 ngân hàng trong năm 1991 lên 80 ngân hàng đang
hoạt động tại Việt Nam vào năm 2007 (bao gồm 5 ngân hàng thương mại quốc doanh,
37 ngân hàng thương mại cổ phần, 33chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng
liên doanh). Giữa các nhóm ngân hàng này có sự phân hóa rõ nét về quy mơ, thị phần,
đối tượng khách hàng cũng như chiến lược phát triển. Số lượng ngân hàng tăng thêm
tập trung vào 2 khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
càng khẳng định sức hấp dẫn của ngành Ngân hàng Việt Nam đối với các nhà đầu tư
trong nước cũng như các tổ chức tài chính quốc tế. Bên cạnh sự tăng trưởng về số
lượng, quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Năm
2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1.500 ngàn tỷ đồng bằng hơn 130%
GDP 2007. Sự tăng trưởng hệ thống tập trung vào 2 mảng hoạt động truyền thống là
cho vay và huy động. Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi ở
mức rất cao. Đặc biệt trong năm 2007, tăng trưởng tín dụng trở nên q nóng khi đạt
tốc độ tăng 54% do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao trong đó bao gồm cả
nhu cầu vốn đầu tư chứng khoán và bất động sản.


SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự tăng trưởng rất nhanh trong những năm
qua với tốc độ tăng trưởng bình quân 35%/năm. Bên cạnh sự tăng trưởng, hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cũng được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là khối
NHTMCP. Năm 2007, tỷ lệ ROA trung bình của toàn hệ thống đạt 1,51%, ROE đạt
16,42% so với mức trung bình trong khu vực lần lượt là 1,18% và 16,47%.
Những nhận xét tổng quát:
Hoạt động ngân hàng truyền thống có tiềm năng tăng trưởng ổn định: Tốc độ tăng
trưởng hoạt động tín dụng và huy động giai đoạn 2002 -2007 bình qn đạt trên
35%/năm. Tỷ lệ tín dụng/GDP và tiền gửi/GDP tăng nhanh tuy nhiên vẫn ở mức thấp so
với trung bình trong khu vực. Dự báo trong thời gian tới tốc độ tăng trưởng hoạt động
này sẽ chậm lại nhưng vẫn ở mức cao gấp 2 lần so với tốc độ tăng GDP thực tế.
Hoạt động ngân bán lẻ, ngân hàng đầu tư có tiềm năng tăng trưởng mạnh: Bởi
những yếu tố sau: mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Việt Nam
thấp; thị trường vốn chưa phát triển đầy đủ; nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Ngành có mức độ cạnh tranh cao, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng truyền
thống sẽ gia tăng mạnh: Áp lực cạnh tranh giữa khối Ngân hàng TMQD và khối Ngân
hàng TMCP, giữa khối Ngân hàng trong nước và khối Ngân hàng nước ngồi đang tăng
lên mạnh mẽ và đã có sự chuyển dịch thị phần khá nhanh giữa các khối trong thời gian
gần đây, ví như: đến cuối tháng 6/2008, so với cuối năm 2007, thị phần tín dụng của
các NHTM trong nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn với mạng lưới hoạt động rộng lớn,
khoảng trên 80% (trong đó khối NHTMCP chiếm gần 30% chưa tính NHTMCP Ngoại
thương), con số cịn lại là của khối ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài, thị
phần trước kia của VietinBank là 20% đến nay sụt xuống chỉ cịn 8%, ngân hàng nước
ngồi và ngân hàng liên doanh đạt tốc độ tăng trưởng tài sản có và dư nợ tương ứng

khoảng 33% và gần 50% (mức tăng trung bình tồn hệ thống ngân hàng chỉ khoảng 8%
và gần 20%). Khối ngân hàng này chỉ chiếm 9,3% tổng dư nợ cho vay (cả VND và
USD), nhưng chiếm tới 29,5%/tổng dư nợ cho vay bằng USD của toàn hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng này cũng đang lên kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động. Ngân
hàng Standard Chartered vừa khai trương chi nhánh và dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày
1/7/2008. ANZ cũng xúc tiến thành lập thêm ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, theo

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

kế hoạch đến cuối năm 2008, sẽ mở thêm ít nhất 4 phịng giao dịch, trong vài năm tới sẽ
mở thêm một số chi nhánh nữa tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngân hàng Hồng Kông
- Thượng Hải (HSBC) tại Việt Nam đã tuyên bố từ nay đến 2010 sẽ mở thêm nhiều chi
nhánh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng khơng đồng đều: Khối NHTMCP có hiệu quả
hoạt động tốt hơn các NHTMQD và cao hơn mức trung bình trong khu vực. Khối
NHTMQD có hiệu quả hoạt động thấp hơn tuy nhiên chất lượng tài sản đang được cải
thiện đáng kể.
Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với nhiều loại rủi ro: gồm rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động đầu tư. Những rủi ro này đặc biệt có ảnh
hưởng lớn tới các Ngân hàng có quy mô nhỏ với cơ cấu tài sản nhiều rủi ro.
Quan điểm đầu tư: Ngành ngân hàng hiện gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên xét về dài hạn
ngành có tiềm năng tăng trưởng ổn định. Đặc biệt, một số ngân hàng có quy mơ lớn,
hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản tốt, có chiến lược phát triển rõ ràng đang có lợi
thế bứt phá. Giá cổ phiếu của một số ngân hàng thuộc nhóm có tiềm năng phát triển
hiện đã ở mức hợp lý cho mục đích đầu tư dài hạn.
(Nguồn số liệu: SBV, Deutsche bank, BVS; VietNamNet.com.vn; Vietinbank.com.vn)


II.2. Điều kiện nguồn lực của chi nhánh
Những thành tựu đạt được(như nói ở phần I) đã góp phần rất lớn vào việc tạo dựng
điều kiện nguồn lực vững chắc, dồi dào giúp chi nhánh vững bước trong tiến trình kinh
doanh và phát triển. Bên cạnh đó, có thể kể đến các điều kiện khác về:
-

Uy tín, thương hiệu: Được trực tiếp kế thừa những truyền thống tốt đẹp, danh tiếng

lâu năm, uy tín với khách hàng, hệ thống mạng lưới rộng khắp, cơ sở hạ tầng hiện đại…
của NHCT VN đã góp phần tạo mơi trường làm việc và học tập tốt cho cán bộ chi
nhánh, cũng như ấn tượng tốt cho khách hàng. Vấn đề thương hiệu được quan tâm
chăm sóc, cơng tác xúc tiến tốt: quảng bá, quảng cáo, khuyến mại... Cả hệ thống NH
ln có ý thức giữ gìn và xây dựng, mang tới hình ảnh tốt đẹp tới khách hàng.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Tài chính: Được thừa hưởng khả năng tài chính vững mạnh của NHCT VN. Tình

hình kinh doanh tài chính của chi nhánh ổn định, tiến triển tốt. Chi nhánh đã đáp ứng
đầy đủ, kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chời đợi. Cơng tác kế
tốn tài chính đã đảm bảo hạch tốn kịp thời, chính xác, khơng gây ách tắc phiền hà cho
khách hàng trong giao dịch. Số lượng khách hàng đến giao dịch và mở tài khoản tiền
gửi, tiền vay tại chi nhánh đến nay trên 1500 tài khoản.
- Nhân lực: Hiện nay, với khoảng 165 cán bộ nhân viên -siêng năng, làm việc có
trách nhiệm, chun mơn hóa đạt hiệu quả cao- chi nhánh nhìn chung đã cố gắng tổ

chức, bố trí bộ máy hợp lý, phù hợp với khả năng trình độ của cán bộ cơng nhân viên:
bộ máy lãnh đạo có trình độ, kinh nghiệm và uy tín; ln đảm bảo đủ cán bộ có chun
mơn nghiệp vụ cao cho hoạt động tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ . Lao động
được chia thành 3 bộ phận chính: lao động quản lý, lao động chuyên mơn, lao động
giản đơn. Độ tuổi bình qn tồn hệ thống là 35.9 tuổi, tỷ lệ cán bộ dưới độ tuổi 30 là
45,25% đã được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, tỷ lệ cán bộ đại học và trên đại
học đạt 78.45%, trong đó một số cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp.

(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

II.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
II.3.1. Cơ cấu vốn

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tương đối ổn định và cân bằng giữa hoạt động huy động và hoạt động cho vay
vốn. Thể hiện hiệu quả đạt được trong nỗ lực điều chỉnh tạo sự cân đối giữa các hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007 Năm 2008

1,330,443

1,654,709

1,794,894

2,538,186

• VNĐ

818,358

902,358

988,132

1,652,047 1,279,030

Khơng KH

124,154

103,458

95,934

196,137


103,833

Có KH dưới 12 tháng

386,406

525,612

452,655

904,002

594,582

Có KH trên 12 tháng

306,791

271,538

438,606

550,771

576,174

1,917

938


1,137

4,441

512,085

752,184

806,762

886,139

1,036,592

Khơng KH

203,061

516,059

525,375

534,343

592,138

Có KH dưới 12 tháng

79,245


74,104

80,304

98,525

159,670

Có KH trên 12 tháng

223,140

159,455

201,015

248,062

281,468

2,567

68

5,209

3,316

A/Phân theo cơ cấu tiền gửi

Tổng nguồn vốn huy động

Tiền gửi đảm bảo thanh tốn 1,367
• Ngoại tệ

Tiền gửi đảm bảo thanh tốn 6,640

2,315,622

(Nguồn: Phịng Tổng Hợp, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Cơ cấu nguồn vốn huy động: có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn, tốc độ
tăng trưởng bình quân trên 35%; lợi nhuận khả quan, trở thành chi nhánh “bán vốn” cho
NHCT. Vốn huy động của dân cư tăng trưởng rất khả quan theo đường tuyến tính, năm
2008 đạt 916,948 triệu VNĐ( chiếm 75,63% tổng thu lãi), cao hơn 46,703 triệu VNĐ
năm 2007, chuyển sang gửi kỳ phiếu, công cụ nợ giảm. Tuy nhiên, tiền gửi của doanh
nghiệp và vay các TCTD, nguồn huy động VNĐ có giảm nhẹ vào năm 2008 do tình
hình kinh tế khó khăn. Với nhiều hình thức thơng qua nhiều kênh huy động vốn VNĐ
và ngoại tệ, nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục trong những năm qua, đặc
biệt năm 2008, nguồn vốn ngoại tệ nhảy vọt (tăng 150,453 triệu VNĐ).
Đối với tình hình sử dụng vốn: Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy sự biến đổi theo
hình parabol ngược qua các năm, có xu hướng tăng trở lại vào năm 2008 (tăng lên

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

65,817 triệu VNĐ, chiếm 23,74% tổng thu lãi)cho thấy một dấu hiệu mới, một triển
vọng đáng mừng.


Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
A/Phân theo cơ cấu cho vay

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Dư nợ đầu tư và cho vay

1,216,672

1,200,779

601,898

488,676

554,493

Dư nợ đầu tư


2,460

1,021

13

1,086

5,642

Dư nợ nền kinh tế
Trong đó:

1,214,302

1,199,758

601,885

487,591

549,031

Cho vay ngắn hạn

878,292

755,557


277,244

178,360

191,096

VNĐ

730,403

554,720

190,383

123,684

174,452

Ngoại tệ

147,889

200,837

86,861

54,677

16,644


Cho vay trung hạn

70,122

64,383

42,920

43,176

60,299

VNĐ

67,744

62,769

41,887

42,261

60,299

Ngoại tệ

2,379

1,614


1,033

915

Cho vay dài hạn

265,888

379,817

281,721

266,053

297,634

VNĐ
Ngoại tệ

173,593
92,295

129,425
250,392

18,248
263,473

7,966
258,087


61,650
235,984

(Nguồn: Phòng Tổng Hợp, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, chi nhánh đã sử dụng vốn có hiệu quả đem
lại lợi nhuận tương đối ổn định. Với chủ trương cho vay tất cả các thành phần kinh tế,
khách hàng bình đẳng trong vay vốn, hoạt động cho vay đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, các dự án lớn, quan trọng của nền
SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

kinh tế; ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt,
truyền thống, quan tâm đến doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, số vốn cho vay còn khá
nhỏ so với tổng tài sản, do chi nhánh có chủ trương giảm nợ xấu, chỉ đầu tư những dự
án có tính khả thi bởi thế năm 2006 dư nợ đầu tư còn 13 triệu VNĐ, số vốn, cho vay
giảm tới 50% so với năm 2005, năm 2007 giảm 19%. Cho thấy hoạt động cho vay của
chi nhánh đạt hiệu quả chưa cao, cần có biện pháp mở rộng phạm vi vốn vay.
Ngoài ra, do 6 tháng đầu năm 2008,các ngân hàng đã đưa nhau tăng lãi suất lên
kịch trần theo sự cho phép của NHNN, lãi suất và tỷ giá ngoại tệ thay đổi diễn biến pức
tạp, nới rộng biên độ từ +/- 0.25% lên +/-2%. NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ
thắt chặt nhằm kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng khơng vượt q 30%, thay đổi cơ
chế cho vay ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ cho vay dầu tư kinh doanh chứng khốn…
Nhìn chung, chi nhánh đã áp dụng rất nhiều chính sách đúng đắn như: Đổi mới
hệ thống dịch vụ, đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cho vay,cung cấp cho khách
hàng một hệ thống tín dụng hiện đại, thuận tiên nhất, thực hiện văn minh giao tiếp…
II.3.2. Phân tích tình hình hoạt động tài chính


(Nguồn: Phịng Kế Tốn, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Về qui mô và tăng trưởng (theo bảng 3)
Nhìn chung, chi nhánh có qui mơ hoạt động kinh doanh ở loại vừa, tăng trưởng
tương đối nhanh và ổn định. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, đạt cao
nhất ở năm 2007(đạt 3,049,666 triệu VNĐ) và giảm nhẹ ở năm 2008 (tổng tài sản giảm:
282,738; tổng vốn CSH giảm: 50,789 triệu VNĐ) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

tài chính tồn cầu. Tăng nhanh qui mơ Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ. Thể
hiện nỗ lực lớn của chi nhánh trong tình hình kinh tế biến động phức tạp.
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

215,846

178,955


I Tài sản
Tiền mặt và tương đương tiền mặt

110,256

Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước

202,276

476.434

307,654

Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng

391,609
92,979

601,659

432,466

163,682
487,591
86,722

216,488
549,031
103,543


466,053
118,851
101,805

478,322
121,231
119,876

331,023
3,049,666

259,362
2,766,928

Chứng khốn kinh doanh
Cho vay khách hàng
Góp vốn đầu tư dài hạn
Đầu tư chứng khoán
Tài sản cố định
Tài sản vơ hình
Tài sản khác
Tổng tài sản có
II Nợ phả trả, vốn, quỹ
Tiền nợ NHCT VN và NHNN
Tiền vay các tổ chức Tín dụng khác
Tiền gửi của khách hàng
Phát hành công cụ nợ
Nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
Nợ khác
Tổng nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu
Trích lập quỹ DPRR
Trích lập quỹ khác
Tổng nợ phải trả, vốn

601,885
88,687
271,721
94,375
72,032
217,594
2,143,414
13,727

64,745

34,601

79,380

135,481

100,104

1,476,180

1,774,199

94,478
130,123

1,006
1,794,894
303,165
35,000
10,355

61,160
496,254
6,347
2,538,186
471,589
29,000
10,891

2,143,414

3,049,666

1,674,390
98,667
400,103
7,757
2,315,622
420,800
20,000
10,506
2,766,928

(Nguồn: Phịng Kế Tốn, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)


Khả năng thanh khoản (theo bảng 4)
Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản cho thấy khả năng thanh khoản của chi
nhánh tốt, tăng qua các năm. Sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng thấp, giảm dần, nhỏ

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

nhất là năm 2007(đạt 16%), tăng 3.84% năm 2008, do chi nhánh thận trọng hơn, hạn
chế và giảm cho vay ngoại tệ, không cho vay bất động sản khi chưa được phê duyệt.
Từ đó, nguy cơ gặp các rủi ro tín dụng ít, do ln thấp hơn mức an tồn tín dụng của
ngành(50%), tuy nhiên con số này quá thấp gây ra áp lực mở rộng hoạt động tín dụng.
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

Thu nhập từ hoạt động

95,093


111,868

144,866

235,551

346,285

Chi phí hoạt động

90,318

105,817

135,431

186,310

227,832

Lợi nhuận

4,775

6,051

9,435

49,241


118,453

Chi phí/Doanh thu

94.979%

94.59%

93.487%

79.095%

65.793%

ROA(Lợi nhuận/Tổng tài sản)

_

_

0.44%

1.43%

4.28%

ROE(Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu)

_


_

3.12%

10.44%

28%

Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản

_

_

28%

16%

19.84%

Dự phịng rủi ro/Dư nợ

1.235%

3.75%

5.8%

5.95%


3.64%

Nợ xấu/Dư nợ

5.99%

1.99%

2.985%

1.784%

1.162%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)

Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu chi phí trên doanh thu cịn khá cao, nhất là trong những năm đầu hoạt
động (trung bình đạt: 95%), chứng tỏ chi phí hoạt động của chi nhánh lớn, nhưng có
giảm dần theo các năm, giảm mạnh vào năm 2008 (còn 65.793%). Đây là một dấu hiệu
tốt thể hiện có sự điều chỉnh, cải thiện trong hoạt động quản trị chi phí.
Chỉ tiêu ROA cho thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của chi nhánh tốt, tăng
qua các năm, vượt trội lên ở năm 2008(đạt 4.28% cao hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm
2007), đạt mức tương đương với mức trung bình tồn ngành năm 2007(1.51%). Chỉ
tiêu ROE cho thấy khả năng sinh lời cho cổ đông của chi nhánh tăng trưởng ổn định và
vượt trội ở năm 2008(đạt 28% cao hơn 2.7 lần năm 2007). Tuy năm 2007, ROE của chi
nhánh ở mức thấp hơn mức trung bình của tồn ngành(16.42%) nhưng năm 2008 đã cao

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A



Báo cáo thực tập tổng hợp

vượt lên, đạt 91% kế hoạch lợi nhuận được giao, mặc dù, mặt bằng lãi suất có xu hướng
tăng và tăng mạnh gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng. Điều này càng khẳng định
năng lực kinh doanh của chi nhánh tốt, tình hình tài chính ổn định.
Chất lượng tài sản và rủi ro tín dụng
Cặp chỉ tiêu: Dự phòng rủi ro/Dư nợ và Nợ xấu/Dư nợ thể hiện tỷ trọng nợ xấu
trong tổng nợ, cũng như những biện pháp dự phòng của doanh nghiệp để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh luôn được ổn định, không bị ảnh hưởng của nợ xấu. Qua đây, ta
thấy rằng tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh đang giảm dần do chính sách về cho vay có đảm
bảo được thực hiện tốt hơn, trích dự phịng rủi ro tăng ổn định, đảm bảo tốt cho hoạt
động kinh doanh, đồng thời, khằng định thêm rủi ro tín dụng cũng ở mức thấp dù nền
kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại ở mức
kỷ lục khiến cho vấn đề rủi ro của hệ thống ngân hàng nằm trong vòng báo động.
II.4. Định hướng phát triển chung trong năm 2009
II.4.1 Mục tiêu phát triển của chi nhánh đến năm 2009
Cùng góp sức xây dựng NHCTVN thành một ngân hàng thương mại chủ lực và
hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ
thuật cơng nghệ cao kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn và được xếp hàng tốt nhất
ở Việt Nam, đạt mức trung bình khá trong khu vực, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính ngân hàng chất lượng cao.
II.4.2. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến 2009
•Quy mơ phát triển: Tốc độ tăng tài sản Nợ - tài sản Có bình quân 15%/năm; cơ cấu
tài sản Có: dư nợ cho vay nền kinh tế và dân cư chiếm 70-75% tài sản Có, dư nợ
cho vay trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong
tổng thu nhập đạt 25-30%.
• Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của chi nhánh cũng như của toàn
hệ thống NHCTVN: phấn đấu đến năm 2010 đạt được các thơng số đánh giá an tồn

theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn-nợ xấu dưới 3%; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
đạt 8%.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Lợi nhuận/vốn tự có (ROE) là 29-30%;
• Lợi nhuận /tổng tài sản có (ROA) là 5%

PHẦN III
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CHI NHÁNH NAM
THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

III.1. Nhận diện các hệ thống trợ giúp hoạt động marketing
Nhìn chung, chi nhánh có kinh doanh theo định hướng marketing. Tuy nhiên, hệ
thống tổ chức tại chi nhánh chưa được phân chia rõ ràng thành 4 khối trợ giúp hoạt
động marketing gồm: Kế hoạch, Thông tin, Tổ chức thực hiện, Giám sát; mà được phân
chia thành 4 khối khác gồm: Kinh doanh, Quản lý rủi ro, Tác nghiệp, Hỗ trợ.
III.1.1. Bộ phận marketing
Tại chi nhánh, hoạt động marketing được thực hiện chủ yếu là phát triển, bảo vệ
thương hiệu và chăm sóc khách hàng. Do nhận định rằng: marketing phải được thực
hiện trong toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nên chi nhánh khơng có bộ phận chun
trách marketing. Tất cả các phịng ban đều tham gia vào q trình marketing và cùng
thực hiện các công tác marketing đã được giao và có mối quan hệ như sau:
Sơ đồ 3: Quan hệ giữa các phịng ban trong cơng tác thực hiện hoạt động marketing.

Các phịng ban có quan hệ hợp tác chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó:
• Phịng tổng hợp có chức năng marketing sản phẩm thẻ, huy động vốn.

• 3 Phịng khách hàng có chức năng marketing các sản phẩm tín dụng.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Các phịng ban cịn lại liên kết cùng nhau thực hiện các hoạt động hỗ trợ,
giúp đỡ các phòng trên và tự thực hiện nhiệm vụ marketing của mình.
III.2. Quy trình thực hiện quản trị marketing
III.2.1. Các chính sách, chiến lược marketing tổng quan
Chiến lược tái định vị: Tháng 4/2006, mẫu biểu tượng mới của NHCT VN đã ra
đời. Đây là một chiến lược quảng cáo hồnh tráng của NHCT VN. Thay đổi hình ảnh
thương hiệu thường không dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, NHCT VN lại
tỏ ra quyết tâm thay đổi diện mạo của mình và chiến lược này đã được toàn bộ cán bộ
nhân viên cũng như Ban lãnh đạo ngân hàng thực hiện rất tốt, nhằm gây được hình ảnh
mới mẻ, khác biệt, ấn tượng với người tiêu dùng trong hệ thống ngân hàng và chuẩn bị
cho việc ra nhập sân chơi mới WTO, cùng với hội nhập thế giới. Chiến lược này đã
được toàn hệ thống triển khai và thực hiện rất tốt từ: cải tổ cơ cấu, thiết kế logo, biểu
tượng, sologan mới… Cùng với việc tham gia thực hiện tiến trình tái định vị của
NHCT VN, chi nhánh cũng có chiến lược đổi mới hình ảnh của mình bằng việc chuyển
tên gọi từ chi nhánh NHCT Quận Cầu Giấy thành Ngân hàng công thương- Chi nhánh
Nam Thăng Long nhằm gây được thiện cảm với các khách hàng trên địa bàn quận Cầu
Giấy, giải quyết vấn đề tâm linh và phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Chiến lược phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính chi nhánh: Tập trung nguồn lực
củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính,
nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần phát triển
mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán
buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an

toàn và sinh lời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong quận. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm
sốt đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu,
bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển
bền vững của chi nhánh như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ
an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp
ở thị trường quận Cầu giấy và phù hợp với chính sách NHNN.

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chiến lược về chuẩn hóa mơ hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài
chính tai chi nhánh: Chuẩn hố mơ hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống
phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực NHNN. Tham gia thực
hiện cổ phần hoá NHCT VN để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất
lượng, quản trị hoạt động ngân hàng. Phát triển NHCT VN thành tập đồn tài chính
ngân hàng mạnh, hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh doanh đa
ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các
dịch vụ tài chính. Thực hiện áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức,
quản trị, điều hành, quản lý và kiểm sốt rủi ro mà NHCT VN lựa chọn. Hồn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm sốt rủi ro,
quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện
đại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên thế giới mà NHCT VN định hướng học tập.
III.2.2. Quy trình thực hiện
Qua 3 bước: thiết lập, thực hiện, giám sát
Bước 1: Thiết lập kế hoạch marketing
Vấn đề này ln được quan tâm bởi đó là những việc đầu tiên giúp một chương
trình marketing thành cơng. Hiện tại, bước này không được thực hiện ở chi nhánh mà

thực hiện ở hội sở chính rồi được chuyển xuống chi nhánh, theo qui trình sau:
Đầu tiên: dựa trên tình hình kinh doanh của năm trước để đưa ra các kế hoạch
cho năm nay. Các vấn đề được phân tích sâu trên thơng số của năm trước bao gồm:
• Tình hình thị trường kinh tế, tình hình thị trường của ngành ngân hàng
• Tình hình khách hàng, các kết quả, báo cáo tình hình, doanh số, lợi nhuận của các
sản phẩm, dịch vụ bán lẻ trong năm trước
• Các kết quả kinh doanh ( lợi nhuận, doanh thu…) chung của NHCT VN và chi nhánh
trong năm trước.
• Tình hình nội bộ của NHCT VN cũng như chi nhánh.
• Từ đó đưa ra kết luận trên ma trận swot về điểm mạnh, yếu của NHCT, chi nhánh.
Thứ 2: Đưa ra các kết luận, phân tích, các thơng số báo cáo và đưa ra hướng chủ
yếu cho các hoạt động marketing năm nay (tập trung vào những mặt nào, những hoạt
động nào là chủ yếu và cần phải nhấn mạnh..)

SVTH: Bùi Thị Thu Trang - Lớp: Marketing 47A


×