Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Phương Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 113 trang )

Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ các số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là chính xác và trung thực dựa trên các ghi chép,
tính toán hợp lệ, hợp pháp xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Người thực hiện

Phạm Thị Thanh Hà
SV: Phạm Thị Thanh Hà 1 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài Chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BCTC Báo cáo tài chính
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
K/C Kết chuyển
PNK Phiếu nhập kho
PPKKTX Phương pháp kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
QĐ Quyết định
TM & XD Thương mại và xây dựng
TP Thành phẩm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản


MỤC LỤC
1.3.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28
a) Nội dung 28
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tình chất chung toàn doanh nghiệp 28
Theo quy định của chế độ hiện hành, CPQLDN chi tiết thành các yếu tố
chi phí sau: 28
Chi phí nhân viên quản lý 29
Chi phí vật liệu quản lý 29
SV: Phạm Thị Thanh Hà 2 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng 29
Chi phí khấu hao TSCĐ 29
Thuế, phí và lệ phí 29
Chi phí dự phòng 29
Chi phí dịch vụ mua ngoài 29
Chi phí bằng tiền khác 29
b) Phương pháp kế toán 29
Chứng từ sử dụng: Tương tự như chi phí bán hàng 29
Tài khoản kế toán 29
Kế toán chủ yếu sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và
chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp 29
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2: 29
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý 29
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý 29
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng 29
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ 29
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí 29

TK 6426- Chi phí dự phòng 29
TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài 29
TK6428- Chi phí khác bằng tiền 29
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPQLDN: 29
TK 642 chi tiết sử dụng chủ yếu sau: 97
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý 97
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng 97
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ 97
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí 97
TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài 97
TK6428- Chi phí khác bằng tiền 97
SV: Phạm Thị Thanh Hà 3 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển và trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập, mở cửa với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, sôi động; đòi hỏi luật pháp và
các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế phát triển đồng thời hệ công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế toán phải
đổi mới, hoàn thiện về cả nội dung lẫn phương pháp cũng như hình thức tổ
chức. Một trong những mục tiêu của hội nhập, mở cửa Kế toán Việt nam là đạt
được sự công nhận của kế toán quốc tế, phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế
trong điều kiện mới.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 4 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh là nội dung trọng tâm trong tổ chức kế toán doanh nghiệp; có ảnh
hưởng quan trọng đến vai trò của kế toán trong hệ công cụ quản lý kinh tế- cung

cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,
giúp cho DN và các đối tượng liên quan đánh giá đúng tình hình của DN đưa ra
những quyết định thích hợp. Vì vậy, nghiên cứu về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là thực sự cần thiết trong điều kiện hiện nay.
Từ những lý do trên mà em đã lựa chọn đề tài:“ Tổ chức kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại và xây dựng Phương Linh” cho luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
+ Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và tài
liệu pháp luật liên quan rút ra những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
+ Về mặt thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty Phương Linh
để đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại doanh nghiêp thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh được nghiên cứu và
hoàn thiện trên nền tảng các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán VN.
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của các sản phẩm quạt công nghiệp, hệ thống lọc bụi do doanh
SV: Phạm Thị Thanh Hà 5 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
nghiệp sản xuất ra để bán. Luận văn không đi sâu nghiên cứu nội dung kế toán
doanh thu, kết qủa hoạt động tài chính, hoạt động khác.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành của Việt nam.
- Luận văn cũng chỉ rõ nhưng ưu điểm, hạn chế tồn tại của DN, từ đó đề xuất

những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả của
DN
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & XD
Phương Linh.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & XD Phương
Linh.
Đối với mỗi chương, luận văn đều cố gắng chỉ ra những vấn đề cơ bản
nhất cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, công tác tổ chức kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề rộng lớn,
phức tạp, dù đã có nhiều cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kinh
nghiệm hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 6 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán đặc
biệt là Thầy giáo Trần Văn Dung đã trực tiếp hướng dẫn em nhiệt tình và chu
đáo cùng với các anh chị trong phòng Kế toán ở Công ty Phương Linh để em
hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG.
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.

1.1.1 Ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp sản xuất.
 Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu và nhanh chóng thu
hồi vốn kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Lúc này DN có điều kiện phân phối lợi ích
vật chất giữa DN với Nhà nước, DN với người lao động hoặc giữa DN với
người chủ DN hay nói cách khác là để phân phối hài hòa giữa 3 lợi ích:
+ Lợi ích của Nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 7 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
+ Lợi ích của DN thông qua lợi nhuận
+ Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
-tài chính, trình độ quản lý của doanh nghiệp và khả năng thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
 Đối với nền kinh tế quốc dân:
Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện tốt để phối hợp chặt chẽ giữa lưu
thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt , ổn định và
củng cố giá trị đồng tiền , là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của
người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
1.1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm và bán hàng, xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất
 Yêu cầu quản lý thành phẩm
- Về măt số lượng thành phẩm: đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm để phục vụ công tác quản lý, giảm thiếu
thất thoát, đưa ra kế hoạch sản xuất, xác định lượng hàng tồn kho cần
thiết.
- Về mặt chất lượng thành phẩm : chất lượng là nhân tố quan trọng để
doanh nghiệp cạnh tranh và có thể tồn tại lâu dài trên thị trường. Từ đó

doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, làm tốt công tác kiểm tra chất lượng,
có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại thành phẩm; kịp thời phát hiện
những thành phẩm kém phẩm chất. Bên cạnh đó doanh nghiệp có quy định
về dự phòng giảm giá thành phẩm tồn kho phù hợp.
 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh nghiệp phải quản lý cả 2 mặt tiền và hàng:
SV: Phạm Thị Thanh Hà 8 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Quản lý về doanh thu bán hàng, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác
kết quả kinh doanh.
Quản lý doanh thu trong nền kinh tế thị trường bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính
theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng , theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán
tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng
vốn.
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết tquả bán hàng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các

hoạt động.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 9 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Đặc điểm của thành phẩm
 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của công
nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
được nhập kho thành phẩm hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
 Đặc điểm của thành phẩm:
- Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất gắn liền với quy
trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
- Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Nửa thành phẩm được
bán cho khách hàng thì nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
- Thành phẩm biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị hay nói cách khác là
biểu hiện trên các mặt số lượng, chất lượng.
- Thành phẩm có vai trò là cột sống, là linh hồn cho chính doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.2 Phân loại, đánh giá thành phẩm
- Phân loại thành phẩm
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng
như để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm
- Đánh giá thành phẩm
SV: Phạm Thị Thanh Hà 10 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Theo chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” thì giá trị thành phẩm được tính
theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá

gốc thì phải tính thep giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Đối với thành phẩm nhập kho
- Nhập kho do sản xuất: Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành
nhập kho đựơc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế( Zsxtt) bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
- Nhập kho do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo giá
thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê
ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác( chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, hao hụt trong gia công…)
 Đối với thành phẩm xuất kho.
Giá trị thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước xuất trước;
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
1.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến nhập, xuất sản phẩm đều phải lập chứng từ kế
toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ kế toán.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 11 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006, các chứng từ kế toán về thành phẩm bao gồm:
1.2.3.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ thành phẩm

về số lượng và giá trị.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong
3 phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số
dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm kế toán sử
dụng TK155- Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số hiện có theo giá thành
sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 12 CQ44/21.13
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ,sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn GTGT, Hoá đơn bán
hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký
gửi
- …
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
1.2.4.2 Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ về nhập kho thành phẩm chủ
yếu
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Sơ đồ 1.1:
Giải thích:

(1) Nhập kho thành phẩm di đơn vị sản xuất, chế biến hoặc thuê gia công hoàn
thành
(2) Thành phẩm đã xuất bán bị trả lại nhập kho
(3) Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng
thành phẩm nhập kho
(4) Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
(5) Xuất kho thành phẩm để bán, trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ
(6) Xuất kho thành phẩm gửi cho các đại lý, đơn vụ nhận hàng ký gửi hoặc hàng
cho khách theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị hạch toán phụ thuôc
SV: Phạm Thị Thanh Hà 13 CQ44/21.13
TK 338(3381)
TK 155
TK 632
TK 222,223
TK154
TK138(1381)
TK 222, 223
TK 157
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4) (8)
(7)
(6)
(5)
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
(7) Xuất kho thành phẩm để góp vốn cho vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát
(8) Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.2
Chú thích:
(1) Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2) Giá thành thành phẩm nhập kho trong kỳ
(3) Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(4) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn thành phẩm xuất bán, trao
đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ trong kỳ
1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán
a) Các phương thức bán hàng
SV: Phạm Thị Thanh Hà 14 CQ44/21.13
TK 155
TK 631
TK 911
TK 632
(3)
(2)
(1)
(4)
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Phương thức bán hàng gián tiếp (phương thức bán hàng qua các đại lý,
ký gửi hàng):
Theo phương pháp này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển

quyền sở hữu và được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay( không có lãi trả
chậm).
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp
được hưởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi
trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ. Tuy nhiên lãi trả góp không được ghi nhận toàn bộ mà phải phân bổ
dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kì sau giao dịch bán.
SV: Phạm Thị Thanh Hà 15 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Bán hàng đổi hàng: DN đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng
hóa không tương tự về bản chất và giái trị của đơn vị khác.
-…
b) Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này khi doanh nghiệp bán sản
phẩm, hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trả trực tiếp bằng tiền
mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Là quá trình khách mua sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp nhưng không trả trực tiếp bằng tiền mặt mà chấp nhận
thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như chuyển khoản tiền gửi, séc,
uỷ nhiệm chi, hàng đổi hàng
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a) Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả
lại. Doanh thu tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh và bao gồm:
o Doanh thu bán hàng
o Doanh thu cung cấp dịch vụ
o Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
SV: Phạm Thị Thanh Hà 16 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
c) Chứng từ kế toán sử dụng
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh
thu được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu liên quan như :
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL), Hóa đơn bán hàng thông thường
(Mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy

nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, Bảng sao kê của ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
d) Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Và các tài khoản khác (TK 111,112,131 )
SV: Phạm Thị Thanh Hà 17 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
e) Trình tự KT một số nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng (Sơ đồ 1.3)
- Gửi bán cho khách hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 1.4)
- Gửi bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng(Sơ đồ 1.5)
- Bán hàng trả góp(Sơ đồ 1.6)
- Bán hàng đổi hàng (trao đổi không tương tự) (Sơ đồ 1.7)
Sơ đồ 1.3 Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Đồng thời phản ánh trị giá vồn hàng đã bán (KKTX)
Sơ đồ 1.4 Gửi bán cho khách hàng

(PP KKĐK không ghi các bút toán này)
Sơ đồ 1.5 Gửi bán hàng qua đại lý (Bán đúng giá)
SV: Phạm Thị Thanh Hà 18 CQ44/21.13
111,112,131
154,155
157
632

511
3331
(b)
(c)
(a)
154,155,156
632
(b) Giá vốn
hàng bán
TK111,112
TK511
TK 3331
Thuế GTGT

TK131
Bán hàng thu tiền ngay
(a)
Bán hàng chưa
thu tiền
Thu tiền
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
(Tại bên chủ hàng)
PP KKĐK không ghi bút toán này

Gửi bán hàng qua đại lý (Bán đúng giá)
(Tại đại lý)
SV: Phạm Thị Thanh Hà 19 CQ44/21.13
TK 333(1)
TK511
TKLQ

TK641
TK133
TK632TK157
TK 111,131
Gửi hàng đi
(b1)
HH trả sau
Hoa hồng trả ngay
a
b2
TK003
HH nhận bán hộ, nhận ký gửi
TK 111,112
TK3388
TK 511, 3331
TK 111,112
(b1) Khi thanh toán với
chủ hàng
Hoa hồng thanh toán riêng
Hoa hồng
(2) thu tiền hàng
(1) (b2)…
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6 Bán hàng trả hóp trả chậm


Đồng thời phản ánh giá vốn như ở TH1
Sơ đồ 1.7 Bán hàng đổi hàng (Trao đổi không tương tự)

 Kế toán tiêu thụ nội bộ

SV: Phạm Thị Thanh Hà 20 CQ44/21.13
TK511
TK131
TK 3331
TK 3387
(c)Thu trong
kỳ tiếp theo
(a) Số đã thu
Từng kì
(c)
Lãi
Số chưa thu
DT
TK111,112
TK 515
TK 152,153…TK 131
TK 111,112
TK 3331
TK 511
TK 111, 112
TK133
TKLQ TK 632
(d1
)
(c)GT hàng nhận
Số phải trả


DT(a)
(d2)

Giá vốn(5b)
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
- Bán hàng cho các đơn vị nội bộ, biếu tặng sản phẩm cho các tổ chức, trả
lương cho công nhân viên bằng sản phẩm: Ghi nhận doanh thu nội bộ
theo giá bán thông thường có phản ánh riêng thuế GTGT(Sơ đồ 1.7)
- Sử dụng sản phẩm sản xuất ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ghi nhận doanh thu nội bô theo giá thành sản xuất sản phẩm.Nếu sử dụng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế VAT khấu
trừ thì ghi nhận thuế GTGT phải nộp (Sơ đồ 1.8)
Sơ đồ 1.7 Sản phẩm dùng cho biếu tặng hoặc trả lương
Sơ đồ 1.8 Sử dụng sản phẩm sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động SXKD

1.3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Phạm Thị Thanh Hà 21 CQ44/21.13
TK431,334
TK 512
TK3331
154,155
TK632
(b) GV= Z
sx
(a) DT= Giá bán thông thường
TK154,155
TK512 TK627,641,642
TK3331
TK632
(a1)
(a2)
DT= Z
sx

GV=Z
sx
(b)
=
Z
sx
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đó bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp,thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đó mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại :Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên
bán)giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt với lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
… đó ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt
a)Tài khoản sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK532 - Giảm giá hàng bán

TK3332 -Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK3333 - Thuế xuất khẩu
TK3331- Thuế GTGT
b) Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
SV: Phạm Thị Thanh Hà 22 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.9



Đối với hàng bán bị trả lại thì phải phản ánh bút toán giá vốn thực tế hàng bị
trả lại (theo PPKKTX):
Nợ TK 155( theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632( theo giá thực tế đã xuất kho)
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
a) Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 1.1
SV: Phạm Thị Thanh Hà 23 CQ44/21.13
TK 111, 112, 131,141… TK521,531,532 3331
TK 511
TK 3331
Cuối kỳ
TK641Chi phí liên quan đến hàng
bị trả lại
3332,3333
TK 632
TK 154
TK 155
TK 159

TK 157
(1)
(3)
(2)
(4)
TK 911
TK 155
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Chú thích:
(1) Thành phẩm sản xuất ra không qua kho tiêu thụ ngay.
(2) Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho
(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
(4) Thành phẩm xuất kho gửi đi bán
(5) Xuất kho thành phẩm để bán
(6) Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho
(7) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm đã tiêu thụ
(8) Hoàn nhập dự phòn giảm giá hàng tồn kho
(9) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
b) Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SV: Phạm Thị Thanh Hà 24 CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận Văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.11
Chú thích:
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị gía vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và của
thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.

(2) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
SV: Phạm Thị Thanh Hà 25 CQ44/21.13
Trị giá
vốn
thực tế
của
hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá
vốn của
thành
phẩm tồn
kho đầu
kỳ
+
Trị giá
vốn thực
tế thành
phẩm
gửi bán
chưa
tiêu thụ
đầu kỳ

+


Trị giá
vốn thực
tế của
thành
phẩm
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá vốn
của thành
phẩm tồn
kho cuối
kỳ
-
Trị giá
vốn thực
tế thành
phẩm gửi
bán chưa
tiêu thụ
cuối kỳ
TK 632
TK 155, 157
TK 155, 157
(1)
(2)
TK 911
TK 631
(3)
(4)

×