Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.57 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch
vụ muốn tồn tại và phát triển đều cần có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay
hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất
quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi người lao động càng phải
phát triển tiến bộ cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng, cần thiết của lao
động. Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ
ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là thu
nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng lao động. Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động,
tiền lương còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn, hăng hái tích cực hơn.Ngoài ra tiền lương được coi là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh
nghiệp lại không thể cắt giảm hay tiết kiệm được tiền lương chi trả cho người lao động,
mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm sức chi phí, tăng
năng suất qua đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tăng tích
luỹ cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của người lao động được tăng
lên, đời sống được cải thiện hơn. Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh
hưởng to lớn của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và sử dụng
nó một cách hợp lý hay chưa. Với vấn đề cấp thiết trên ta tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch tiền lương trong Công ty Cổ phần Hàng
hải Đông Đô. Nội dung chính của luận văn này là Hoàn thiện Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục báo cáo.
Báo cáo của tôi có kết cấu gồm 03 phần chính như sau :
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương


Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Phần 2: Thực trạng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Phần 3: Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ
1.1. Đặc điểm và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Hàng hải Đông Đô
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp liên hợp Vận tải biển pha sông (Viseritrans)
- vốn là một doanh nghiệp nhà nước hạng 1 được thành lập trên cơ sở Nghị định
274/HĐBT, ngày 04/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và sau đó
được thành lập lại theo Quyết định số 1068/QĐ/TCCB-LĐ, ngày 01/06/1993 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông - Vận tải.
Ngày 29/04/1995, Viseritrans chính thức trở thành doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) trên cơ sở Quyết
định số 250/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kể từ tháng 10/2003, được đổi tên thành
“Công ty Hàng hải Đông Đô” theo Quyết định số 778/QĐ-HĐQT, ngày 10/10/2003
của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Sau khi thực hiện xong việc cổ phần hoá theo Quyết định số 2315/QĐ-BGTVT,
ngày 30/10/2006 của Bộ trưởng Giao thông Vận tải, Công ty Hàng hải Đông Đô chính
thức đổi tên và đăng ký hoạt động với tên gọi mới là “Công ty Cổ phần Hàng hải
Đông Đô” kể từ ngày 25/12/2006 trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103015196 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Có trụ sở chính tại
Tầng 19 Toà tháp Văn Phòng Quốc Tế Hoà Bình - Số 106 đường Hoàng Quốc Việt,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Trong suốt 20 năm hình thành và phát triển Công ty đã đạt được những thành

công nhất định:
Về quản lý - điều hành - quản trị doanh nghiệp: Đã hoàn tất công tác sắp xếp, tổ
chức lại bộ máy và lao động theo mô hình tổ chức mới. Đồng thời hoàn thiện hệ thống
văn bản quản lý nội bộ, nhằm cụ thể hoá các chuẩn mực và định chế quản trị, quản lý -
điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD): Kết quả SXKD năm 2007 là rất tốt,
Công ty tận dụng tối đa các cơ hội thị trường để ổn định và tăng mạnh kết quả SXKD,
đầu tư – phát triển mà còn mở rộng thêm quy mô hoạt động, góp phần thực hiện chủ
trương đa dạng hoá – đa phương hoá hoạt động SXKD tạo ra nhiều tiền đề tốt đẹp cho
kế hoạch SXKD, phát triển thị trường và quy mô hoạt động trong nhiều năm tới.
Về đầu tư – phát triển: Dự kiến đến cuối năm 2008, tàu Đông Phú sẽ được đóng
xong và đưa vào khai thác. Đồng thời tiếp nhận con tàu đầu tiên vào sửa chữa tại Nhà
máy sửa chữa tàu biển Đông Đô vào cuối tháng 06/2008.
Chính vì những thành tích lao động sáng tạo và hiệu quả, nên trong suốt thời kỳ
20 năm hoạt động, tập thể người lao động và một số cá nhân có thành tích cao trong
doanh nghiệp đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam… tặng thưởng Huân chương Lao động và rất nhiều cờ thi
đua, bằng khen, giấy khen khác. Đặc biệt, Công ty liên tục được Tổng Công ty Hàng
hải Việt Nam tặng danh hiệu “Đơn vị thi đua xuất sắc” trong suốt nhiều năm liền.
Một số thành công của Công ty được khái quát bằng một số chỉ tiêu qua các
bảng sau:
Bảng 1: Sản lượng sản phẩm/dịch vụ cung cấp
TT Dịch vụ Đvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Vận tải biển Tấn 916.035 868.425 930.023
2
Đại lý - vận tải
Container

Triệu đồng 22.295 20.283 19.862
Nguồn: Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Bảng 2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Đơn vị: Triệu đồng, %
Dịch vụ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọng
Vận tải biển 159.633 87,13% 152.154 87,21% 178.961 88,99%
Đại lý - vận tải
Con tainer
22.295 12,17% 20.283 11,63% 19.862 9,88%
Dịch vụ khác 1.283 0,70% 2.023 1,16% 2.265 1,13%
Tổng doanh thu
thuần
183.211 100% 174.460 100% 201.088 100%
Nguồn: Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Bảng 3: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng, %
Dịch vụ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị

Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọng
Vận tải biển 7.934 104,04% 4.450 81,41% 16.717 91,28%
Đại lý - vận tải
Con tainer
(527) (6,91%) 112 2,05% 541 2,96%
Dịch vụ khác 219 2,87% 904 16,53% 1.055 5,76%
Tổng lợi nhuận
từ hoạt động
kinh doanh
7.626 100% 5.466 100% 18.313 100%
Nguồn: Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô:
Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô hoạt động theo phương thức trực tuyến
chức năng đứng đầu là Tổng giám đốc điều hành. Tổng giám đốc điều hành chịu trách
nhiệm về hoạt động quản lý - điều hành, quản trị chung của toàn Công ty và trực tiếp
phụ trách các công tác như:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
- Tổ chức bộ máy, quản lý - sử dụng cán bộ, nhân lực.
- Xây dựng chiến lược chung về đầu tư – phát triển, liên doanh – liên kết kinh
tế, chuẩn bị nguồn vốn, con người…
- Tổ chức - quản lý thuyền bộ và lập kế hoạch sử dụng – đào tạo - tuyển dụng
thuyền viên, sỹ quan quản lý.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch SXKD, đầu tư – phát triển, đầo

tạo và phát triển nguồn nhân lực trong toàn Công ty…
- Quản lý tiền vốn, tài sản, xử lý công nợ và các hoạt động tài chính khác.
- Chế độ lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động.
- Xây dựng cơ bản và quản lý nhà - đất.
- Quan hệ đối ngoại và pháp chế doanh nghiệp.
- Bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh - trật tư, chống tham nhũng – tiêu cực…
- Trực tiếp giám sát và chỉ đạo mọi hoạt động của Trung tâm thuyền viên.
- Trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng lương, Hội đồng kiểm kê, mua – bán và
thanh lý tài sản, Hội đồng Khoa học & công nghệ, Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng & Kỷ luật…
- Đoàn thể, phong trào quần chúng và hoạt động thể thao – vui chơi giải trí…
Tổng giám đốc điều hành có 02 (hai) Phó tổng giám đốc giúp việc cho mình.
Trong đó, Phó tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp phụ trách các công tác:
- Sẵn sàng thay thế Tổng giám đốc để lãnh đạo, quản lý - điều hành mọi mặt
hoạt động của Công ty với tư cách là Phó Tổng giám đốc thứ nhất khi Tổng
giám đốc đi công tác xa, bị ốm nặng… không thể thực hiện nhiệm vụ do
pháp luật quy định.
- Trực tiếp làm Thủ trưởng Cơ quan Công ty.
- Theo dõi và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh chung của Công ty theo sự
phân công của Tổng giám đốc.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
- Điều tra thị trường để hoạch định phương thức kinh doanh, xác lập và tổ
chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển đội tàu vận tải biển cũng như các
dự án đầu tư phát triển khác.
- An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và pháp chế hàng hải.
- Trực tiếp giám sát và chỉ đạo hoạt động SXKD của Chi nhánh tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Chi nhánh tại Thành phố Nha Trang.

- Trưởng ban Đóng mới tàu biển, trưởng ban Soát xét Hệ thống quản lý an
toàn, Trưởng ban ISM, ISPS Code của Công ty.
- Hành chính và quản trị doanh nghiệp, công tác khánh tiết và quan hệ đối nội.
- Các công tác khác theo uỷ quyền riêng của Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc Kỹ thuật trực tiếp phụ trách các công tác:
- Chỉ đạo và điều hoà hoạt động kinh doanh của Công ty trên phương diện
quản lý, giám sát kỹ thuật, vận hành phương tiện, thiết bị kỹ thuật theo sự
phân công của Tổng giám đốc.
- Điều tra thị trường để hoạch định phương thức kinh doanh, cũng như việc
xác lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ sửa chữa tàu
biển, vận tải bộ, du lịch lữ hành, dịch vụ vận tải…
- An toàn - vệ sinh lao động; phòng chống cháy nổ - giảm nhẹ thiên tai…
- Trực tiếp giám sát và chỉ đạo Phòng Kỹ thuật vật tư và SXKD của Xí nghiệp
Dịch vụ Tổng hợp.
- Chủ tịch Hội đồng Bảo hộ lao động, Trưởng ban ISO của Công ty, Trưởng
ban Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của Công ty.
- Các công tác khác theo uỷ quyền riêng của Tổng giám đốc.
Ngoài ra Công ty còn có 09 (chín) phòng ban tham mưu nghiệp vụ như sau:
Phòng Tổng hợp: Tổ chức - cán bộ, lao động - tiền lương, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực, thi đua - khen thưởng - kỷ luật. Phụ trách mảng hành chính, lễ tân và
quản trị văn phòng, y tế, bảo hiểm xã hội và chăm sóc sức khoẻ người lao động.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Phòng Kỹ thuật vật tư: Quản lý kỹ thuật và giám sát việc khai thác hoặc đóng
mới các phương tiện, thiết bị kỹ thuật. Tổ chức sửa chữa – nâng cấp và bảo trì các
phương tiện - thiết bị kỹ thuật. Cung ứng vật tư sửa chữa, phụ tùng thay thế cho các
phương tiện - thiết bị kỹ thuật. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ mới.
Phòng Khai thác tàu biển: Tổ chức kinh doanh - khai thác đội tàu vận tải biển

của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo về định hướng đầu tư phát triển đội tàu phù hợp
với thị trường vận tải biển. Tổ chức các hoạt động đại lý và môi giới hàng hải.
Phòng quản lý tàu thuê: Tổ chức các hoạt động quản lý tàu thuê cho các chủ tàu
trong và ngoài nước. Tìm kiếm khách hàng thuê quản lý, đầu mối chủ trì kết hợp với
các phòng ban liên quan giao dịch với chủ tàu, theo dõi và báo cáo định kỳ hoạt động
Phòng Quan hệ quốc tế - Pháp chế: Duy trì , phát triển mối quan hệ giao dịch
đối ngoại nhằm tổ chức thực hiện, phát triển các dự án đầu tư phát triển. Quảng bá
công ty với các tổ chức, đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Phát triển thị trường
đầu tư, tích cực hỗ trợ hoạt động SXKD của Công ty. Duy trì pháp chế về an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải, duy trì hệ thống pháp chế doanh nghiệp.
Phòng Tài chính - kế toán: Thực hiện, quản lý các hoạt động tài chính - kế toán,
nghiệp vụ kế toán và giám sát việc thực hiện chế độ sử dụng vốn, quỹ, tài sản trong
toàn Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra – đôn đốc các đơn vị thành phần hoặc cá nhân liên
quan thực hiện đúng chế độ tài chính - kế toán hiện hành và theo Quy chế tài chính của
Công ty. Tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn phục vụ nhu cầu đầu tư - phát triển
SXKD của toàn Công ty; nghiên cứu các biện pháp huy động vốn góp thông qua phát
hành, tái cơ cấu tỷ lệ vốn thông qua thị trường Chứng khoán.
Phòng Kế hoạch và phát triển dự án: Nghiên cứu, quy hoạch và thực hiện các
dự án đầu tư, phát triển của Công ty. Xây dựng kế hoạch, phân tích – đánh giá hiệu quả
hoạt động SXKD định kỳ của toàn Công ty và tình hình thị trường liên quan.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Phòng Hàng hải: Thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra (superintendent) việc
kiểm tra và duy trì Hệ thống quản lý an toàn (ISM Code), An ninh Hàng hải (ISPS
Code) cho các phòng ban Công ty và toàn bộ đội tàu do Công ty quản lý. Tham mưu
cho Tổng giám đốc về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc đánh giá các nguyên nhân sự
cố hàng hải. Thẩm địng chất lượng thuyền viên trước khi điều động xuống tàu.
Phòng Logistics: Tham mưu cho tổng giám đốc về định hướng đầu tư phát triển
thị trường Logistics trong nước và nước ngoài; thị trường du lịch, lữ hành, khách sạn

và đầu tư bất động sản.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô được
khái quát bằng sơ đồ sau:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
9
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh Sinh viờn: Trng Thuý Hng
Logic
-tics
Ban
QLDA
Nhà máy
SCTB
Các đơn vị hạch toán phụ thuộcCác doanh nghiệp có vốn góp Đội tàu vận tải biển

Phòng
Hàng
Hải
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Kỹ thuật
-Vật t<
Phòng
Khai thác
Tàu biển
Phòng
Quản lý
tàu thuê
Phòng

QHQT
Pháp chế
&
Phòng
Tài chính
-Kế toán
Phòng
Kế hoạch
PTDA
&
Phòng
Trng i hc Kinh t Quc dõn H Ni Lp: K38_LL
10
S





s


1
:

S






b


m

y

q
u

n

l
ý

-



i

u

h

n
h

c


a

C

n
g

t
y

C


P
h

n

H

n
g

h

i




n
g



Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Hàng
hải Đông Đô
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần hàng hải Đông Đô được tổ chức theo dạng
trực tuyến chức năng và hạch toán kế toán theo hình thức bán tập trung theo phương
thức Công ty Mẹ - Con, Công ty mẹ sẽ giao vốn, đầu tư vốn cho các Công ty con (các
đơn vị thành phần) và khoán lãi định mức theo kế hoạch hàng năm. Các công ty con tự
chủ hạch toán kinh doanh độc lập (chỉ chuyển lãi lỗ về Công ty mẹ để nộp thuế thu
nhập tập trung), tổ chức bộ máy kế toán riêng, lập báo cáo tài chính chuyển về Công ty
mẹ để lập báo cáo hợp nhất trên cơ sở tuân thủ các Quy chế tài chính và các quy định
của pháp luật.
Bộ máy kế toán của công ty thực hiện, quản lý các hoạt động Tài chính kế toán,
nghệp vụ kế toán, giám sát việc thực hiện chế độ sử dụng vốn, quỹ, tài sản trong toàn
công ty. Tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn phục vụ nhu cầu đầu tư – phát triển và
SXKD của toàn Công ty; nghiên cứu các biện pháp huy động vốn thông qua phát hành,
tái cơ cấu tỷ lệ vốn thông qua Thị trường Chứng khoán
Phòng tài chính kế toán của công ty có 08 (tám) nhân viên lao động kế toán,
trong đó:
Kế toán trưởng: Ông Đoàn Minh An. Ông An có nhiệm vụ quản lý chung và
chịu trách nhiệm chính về hoạt động bộ máy kế toán của Công ty, thực hiện tổ chức bộ
máy kế toán tại công ty mẹ và các công ty con, xét duyệt các hồ sơ, chứng từ thanh
toán trước khi làm thủ tục thanh toán, xây dựng kế hoạch tài chính quý, năm và tìm các
nguồn vốn để đảm bảo thực hiện các dự án đầu từ, thực hiện việc phân tích tài chính,
đưa ra biện pháp xử lý để thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra,

giám sát hoạt động của các đơn vị thành viên
Phó trưởng phòng kiêm Kế toán tổng hợp: Nguyễn Minh Ngọc. Bà Ngọc sẽ thay
mặt Kế toán trưởng điều hành mọi công việc chung khi kế toán trưởng vắng mặt đồng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
thời trực tiếp theo dõi các hoạt động liên quan đến hạch toán nhiên liệu tiêu hao cho
các tàu, hạch toán lương và các khoản trích theo lương của đội tàu, văn phòng Công ty
và các đơn vị trực thuộc, các khoản chi phí công đoàn, BHXH, BHYT và các khoản
phải trả phải nộp khác, hạch toán các khoản trích trước, các chi phí liên quan đến nhiều
niên độ kế toán và chi phí phải trả của công ty., tập hợp quyết toán toàn Công ty
Kế toán thanh toán: Nguyễn Mai Trang. Bà Trang có nhiệm vụ trực tiếp theo
dõi và thực hiện các thủ tục liên quan đến công nợ phải thu và đôn đốc việc thu hồi
công nợ phải thu, trực tiếp làm công tác thống kê, báo cáo định kỳ, thường xuyên về
thu, chi phí, kế hoạch tài chính cho các cơ quan chức năng (trừ Báo cáo tài chính định
kỳ), trực tiếp làm các thủ tục thanh toán thu chi tiền mặt
Kế toán tín dụng và đầu tư: Lê Anh Hùng. Ông Hùng trực tiếp thực hiện các thủ
tục và theo dõi hạch toán đến vay vốn đầu tư, các khoản vay ngắn hạn và các khoản
vay khác, thực hiện các thủ tục và theo dõi hạch toán liên quan đến các khoản hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, các khoản thuế được hỗ trợ của các dự án đầu tư, theo dõi phát sinh và
hạch toán các TSCĐ, các tài sản đang trong quá trình đầu tư, Trực tiếp quản lý hoạt
động kế toán của Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Kế toán ngân hàng: Vũ Thị Kim Giang. Bà Giang làm công việc theo dõi và
thực hiện các thủ tục liên quan đến TGNH của công ty (chuyển tiền, thanh toán séc ),
theo dõi các khoản phải trả cho người bán bao gồm phải trả cho người cung cấp hàng
hoá dịch vụ phục vụ cho đội tàu Công ty, phải trả lãi cho các dự án đầu tư và các khoản
vay chưa đến kỳ trả lãi, phải trả bảo hiểm thân vỏ, bảo hiểm P&I cho đội tàu Công ty
Kế toán thuế: Trương Thuý Hương. Bà Hương có nhiệm vụ theo dõi, kê khai và
hạch toán thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế trước bạ tài sản
và các loại thuế khác , theo dõi và làm các thủ tục thanh toán với các tàu như lương,

định lượng, các khoản chi và kháu trừ của tàu, quỹ thuyền trưởng , làm thủ tục thanh
toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, trực tiếp quản lý hoạt
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
động của Trung tâm thuyền viên, Chi nhánh Hải Phòng, theo dõi phát sinh công nợ nội
bộ Công ty và các quan hệ đối ứng khác với các đơn vị thành viên
Thủ quỹ: Nguyễn Phương Mai. Bà Mai làm công việc của thủ quỹ (thu, chi,
kiểm tiền, làm sổ quỹ ), làm văn thư trong phòng như phân loại công văn giấy tờ, lưu
trữ
Bộ máy kế toán tại công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:


 !
"#$ 
%



&'

(




)*+
,-
.%
/

0

((

1'2

'.34
S ơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần Hàng hải Đông Đô
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA – SME phiên bản 7.9. Mỗi
phần hành kế toán trên phần mềm được thiết lập thành một phân hệ nghiệp vụ vừa độc
lập vừa liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phân hệ có thể coi là một chương trình cho phép
nhập số liệu, in chứng từ và toàn bộ báo cáo của phân hệ đó. Ví dụ với phân hệ Quản
lý kho người sử dụng có thể nhập phiếu nhập, phiếu xuất kho sau đó in ra: phiếu nhập,
phiếu xuất và toàn bộ các báo cáo kho liên quan: Báo cáo tồn kho (Báo cáo nhập, xuất,
tồn), Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, thẻ kho…Phân hệ sổ cái là phân hệ trung tâm của
chương trình. Toàn bộ số liệu đầu ra của các phân hệ khác (bán hàng, mua hàng, quản
lý kho, tiền mặt…) sẽ được tự động chuyển thành số liệu đầu vào của phân hệ Sổ cái
phục vụ cho việc tổng hợp sổ sách và báo cáo.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức tổ chức sổ loại này
phù hợp với quy mô, trình độ của nhân viên kế toán trong Công ty. Để kế toán tiền
lương Công ty hàng ngày tập hợp chứng từ sử dụng định khoản ghi vào các sổ chi tiết
hàng ngày và sổ cái của các tài khoản 334, 338
Sơ đồ kế toán Công ty đang áp dụng như sau:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương

356763
8936
:;<=3
>=3=3)
3
89?@A
>166&B
: Ghi hµng ngµy
: §èi chiÕu
:
@1%
:'C
Ghi chó:
Sơ đồ số 3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ
2.1. Các hình thức trả lương và tài khoản sử dụng:
Hiện nay tại Công ty cổ phần Hàng hải Đông Đô áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian và theo sản phẩm cho 02 (hai) khối lao động là lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp. Đối với HĐQT, Ban kiểm soát được xây dựng thang bảng lương riêng
biệt.
* Đối với khối lao động gián tiếp và phục vụ;
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và xây dựng một quy chế trả
lương cho nhóm cán bộ nhân viên khối gián tiếp và phục vụ. Trong quy chế cũng quy
định rõ đối tượng và cách trả lương hàng tháng cho cán bộ nhân viên rất cụ thể.
Thu nhập cá nhân hàng tháng của mỗi cán bộ công nhân viên (CBCNV) được

trả theo lương chức danh (LCD) mà CBCNV đảm nhiệm (do Công ty quy định cụ thể
chức trách, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức danh thông qua Hệ thống
Bảng lương chức danh). Trong đó có tính đến mức độ phức tạp, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm, tính chất công việc và hiệu suất công tác của từng người, từng
bộ phận trong phòng/ban/đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Tổng giám đốc quyết định mức chi trả thu nhập hàng tháng cho các cán bộ lãnh
đạo chủ chốt và phê duyệt mức chi trả cá nhân cho số CBCNV còn lại trên cơ sở đề
xuất của Hội đồng Lương – Thi đua – Khen thưởng - Kỷ luật và Trưởng các phòng/ban
đơn vị trực thuộc.
Thu nhập cá nhân hàng tháng của CBCNV được thanh toán làm 02 kỳ và được
trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng đồng Việt Nam qua thẻ ATM. Kỳ 1 (tạm
ứng lương) được trả vào ngày 15 đến ngày 18 hàng tháng. Kỳ 2 (thanh toán lương)
được trả vào ngày 05 đến 08 hàng tháng.
Kết cấu thu nhập cá nhân hàng tháng bao gồm:
- Lương chức danh (Theo hệ thống thang/bảng lương)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
- Hệ số mức độ hoàn thành công việc (hệ số trượt). Hệ thống này được
xác định trong khoảng từ 0,7 – 1,5.
- Hệ số điều chỉnh Quỹ tiền lương tháng
- Thưởng đột xuất qua lương (nếu có).
Công thức tính tiền lương tháng của CBCNV tại Công ty Cổ phần Hàng hải
Đông Đô như sau:
L
i
=
L
cdi
x H

Hti
x n
i
x K
n
Trong đó:
- L
i
: Thu nhập cá nhân hàng tháng củ người thứ i (đồng)
- L
cdi
: Lương chức danh của người thứ i (đồng)
- H
Hti
: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người thứ i (hệ số trượt)
- n : Số ngày công chế độ trong tháng (ngày)
- n
i
: Số ngày công làm việc thực tế trong tháng (ngày)
- K : Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương tháng (theo kết quả kinh doanh…)
Căn cứ vào công thức tính trên kết hợp với bảng lương các chức danh, nhân viên lao
động – tiền lương thuộc Phòng Tổng hợp hàng tháng thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên. Bảng lương, thang lương các chức danh, nghiệp vụ do Phòng Tổng hợp xây
dựng, tiêu biểu như bảng lương sau:
Bảng 4: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Tương tự như bảng lương trên, các bảng lương, thang lương xây dựng cho các
chức danh khác như nhân viên, phục vụ, lễ tân cũng có kết cấu tương tự như vậy.

Ví dụ: Lương của bà Trương Thuý Hương được tính như sau:
- Lương chức danh bà Hương được trả theo mức là 2.100.000đ/tháng (Theo hệ
thống thang bảng lương: Chuyên viên nhóm 1, bậc 1)
- Mức độ hoàn thành công việc được Tổng giám đốc đánh giá: 1,0
- Số ngày công chế độ trong tháng: 23 ngày
- Số ngày công làm việc thực tế trong tháng: 23 ngày
Lương bà Hương được tính như sau:
2.100.000đ x 1,0 x 23 ngày/ 23 ngày = 2.100.000đ
BHXH: 05%/tháng : 2.100.000đ x 05% = 105.000đ/tháng
BHYT:01%/tháng : 2.100.000đ x 01% = 21.000đ/tháng
Kinh phí công đoàn: 01%/tháng : 2.100.000đ x 01% = 21.000đ/tháng
Tiền lương thực tế hàng tháng bà Hương được nhận sau khi trừ BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn là: 2.100.000đ – 105.000đ – 21.000đ – 21.000đ = 1.953.000đ/tháng.
Riêng đối với lao động hợp đồng mới phải qua thời gian tập sự (thử việc và học
việc), tiền lương thời gian này được xác định cụ thể như sau:
* Đối với lao động thử việc:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
T
T
Chức danh
Bậc, mức lương (đồng/tháng)
1 2 3 4 5 6
1 Chuyên viên
Nhóm 1 2.100.000 2.400.000 2.800.000 3.200.000 3.600.000 4.200.000
Nhóm 2 1.700.000 1.900.000 2.200.000 2.500.000 2.900.000 3.400.000
2 Cán sự
Nhóm 1 1.700.000 2.000000 2.300.000 2.600.000 3.000.000 3.400.000
Nhóm 2 1.500.000 1.700.000 2.000.000 2.300.000 2.700.000 3.200.000
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương

Thời gian thử việc là 02 tháng tính từ ngày được tiếp nhận về công tác tại Công
ty. Tổng giám đốc Công ty có thể quyết định thời gian thử việc ngắn hơn đối với các
trường hợp đặc biệt.
Mức lương áp dụng trong thời gian thử việc bằng 70% mức lương chức danh
công việc đảm nhận.
Trong thời gian thử việc người lao động không được xét thưởng từ quỹ lương
theo hệ số trượt mức độ hoàn thành công việc (H
HT
).
Ví dụ: Ông Nguyễn Đức Nam mới được tuyển dụng vào Công ty với chức danh lái
xe, với mức lương chức danh ký hợp đồng là 2.150.000đ/tháng.
Tiền lương ông Nam được nhận trong thời gian thử việc là :
2.150.000đ x 70% = 1.505.000đ/tháng
Trong thời gian ông Nam được hưởng lương thử việc, các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ không phải nộp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
* Đối với lao động học việc:
Sau thời gian thử việc 02 tháng, người lao động phải trải qua thời gian học việc
là 06 tháng và hưởng mức lương bằng 85% mức lương chức danh của công việc đảm
nhận. Tổng giám đốc có thể quyết định thời gian học việc ngắn hơn đối với các trường
hợp đặc biệt theo đề xuất của Trưởng phòng/ban Công ty.
Trong thời gian học việc người lao động được xét thưởng từ quỹ lương theo hệ
số trượt mức độ hoàn thành công việc (H
HT
).
Ví dụ: Vẫn trường hợp ông Nam như trên sau khi hết thời gian thử việc 02 tháng, ông
Nam còn phải học việc thêm 06 tháng. Tiền lương của ông Nam trong thời gian học
việc được tính như sau:
2.150.000đ x 85% = 1.827.500đ/tháng.
BHXH: 05%/tháng: 2.150.000đ x 05% = 107.500đ/tháng
BHYT: 01%/tháng: 2.150.000đ x 01% = 21.500đ/tháng

Kinh phí Công đoàn: 01%/tháng: 2.150.000đ x 01% = 21.500đ/tháng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Tiền lương thực tế hàng tháng ông Nam được lĩnh sau khi trừ đi BHXH, BHYT,
Kinh phí công đoàn:
2.150.000đ – 107.500đ – 21.500đ – 21.500đ = 1.999.500đ/tháng.
Trong thời gian ông Nam hưởng lương học việc các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
ông Nam phải đóng theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
* Đối với khối lao động trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho khối công nhân lao
động trực tiếp là những thuyền viên hoạt động trên tàu bào gồm: Thuyển trưởng, máy
trưởng, đại phó, máy 2, sỹ quan boong, sỹ quan máy, sỹ quan điện hoặc thợ điện lạnh,
thuỷ thủ trưởng, thợ máy chính, thuỷ thủ phó, cấp dưỡng, thợ máy, thuỷ thủ, phục vụ
viên, thuyền viên kiêm sỹ quan boong, thuyền viên kiêm sỹ quan máy, thuyền viên
kiêm sỹ quan điện, thuyền viên kiêm vô tuyến điện, thuyền viên kiêm quản trị, phục vụ
viên, thuyền viên kiêm sỹ quan an ninh, an toàn viên.
Cũng tương tự như khối lao động gián tiếp, Công ty cũng xây dựng 1 quy chế
trả lương cho khối lao động trực tiếp. Trong quy chế quy định rõ hinh thức trả lương và
các hệ số thưởng, hệ số lương…
Thuyền viên đảm nhận chức danh nào thì hưởng lương theo hệ số lương, hệ số
khuyến khích sản phẩm và phụ cấp (nếu có) của chức danh đó.
Do yêu cầu của công việc, thuyền viên được yêu cầu làm việc ngoài chức trách
thì Công ty thanh toán theo Quy chế thanh toán ngoài giờ của Công ty; Trường hợp
thuyền viên kiêm nhiệm thêm việc thì được hưởng thêm hệ số kiêm nhiệm.
Thuyền viên khi được yêu cầu làm các công việc khác như: Đóng, mở nắp hầm
hàng, quét dọn hầm hàng… ngoài chức năng nhệm vụ của mình nhằm giải phóng tàu
và quay vòng tàu nhanh thì được thanh toán thêm tiền làm các công việc đó.
Hàng tháng, thuyền viên được trả lương theo bảng thanh toán lương đã được
Tổng giám đốc phê duyệt. Lương của thuyền viên được trả vào tài khoản thẻ ATM của

ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Đơn giá tiền lương được xác định theo doanh thu và loại tàu, cụ thể như sau:
Bảng 5: Đơn giá tiền lương tàu cho thuê định hạn
Doanh thu
USD/ngày
Đơn giá
USD/1.000 USD Doanh thu
Hệ số điều chỉnh
lương
USD/1.000 USD DT
Tàu hàng khô Tàu Container
3.800 113 120 10
Doanh thu tăng/hoặc giảm 01 USD thì lương sản phẩm tăng hoặc giảm tỷ lệ
thuận với k = 10/1.000 USD doanh thu tăng đó và được tính theo công thức:
Lương sản phẩm = {(T x P/1.000 + (T

– T) x K/1.000)} x n
kt
Trong đó:
n
kt
: Số ngày tàu khai thác thực tế trong tháng (ngày)
T : Doanh thu tính đơn giá (USD/ngày)
T

: Doanh thu thực tế trong tháng (USD/ngày)
K : Hệ số (tăng/giảm) điều chỉnh tiền lương

Bảng 6: Đơn giá tiền lương tàu không thuê dịnh hạn:
Doanh thu (VND/tháng) Đơn giá (đ/1.000đ DT) K (đ/1.000đ DT)
2.400.000.000 115 9,10

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Khi doanh thu tăng hoặc giảm 01 đồng thì lương sản phẩm tăng hoặc giảm tỷ lệ
thuận theo tỷ lệ k = 9,10đ/1.000đ doanh thu tăng hoặc giảm đó và được tính theo công
thức:
Lương sản phẩm = {(T x P/1.000 + (T

– T) x K/1.000)} x n
kt
/n
Trong đó:
n
kt
: Số ngày tàu khai thác thực tế trong tháng (ngày, n
kt
<= 31))
n : Số ngày trong tháng (ngày)
T : Doanh thu tính đơn giá (USD/ngày)
T

: Doanh thu thực tế trong tháng (USD/ngày)
K : Hệ số tăng/giảm
Dựa vào doanh thu tàu được tính dựa vào công thức trên thì tiền lương thuyền
viên được tính dựa vào công thức:
TL

i
= LCB + LSP + K
Trong đó:
TL
i
: Tiền lương thực nhận của thuyền viên i
LCB: Tiền lương cơ bản của thuyền viên được xây dựng trong hệ thống
thang bảng lương.
LSP: Tiền lương hoàn thành công việc của thuyền viên. Tiền lương sản
phẩm được tính theo công thức sau: K chuẩn x LCB (K chuẩn được xây dựng trong
quy chế đãi ngộ thuyền viên).
K: hệ số thưởng.
Kết hợp với thang bảng lương, chế độ khen thưởng, hệ số phân phối để tính
lương cho thuyền viên.
Bảng 7: Lương Thuyền viên tàu vận tải biển
Chức danh
Bậc, mức lương (đồng/tháng)
1 2 3 4
1. Thuyền trưởng
Hạng 1 3.200.000 3.500.000 3.900.000 4.400.000
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Hạng 2 3.100.000 3.300.000 3.600.000 4.000.000
2. Máy trưởng
Hạng 1 3.100.000 3.400.000 3.700.000 4.100.000
Hạng 2 2.800.000 3.100.000 3.500.000 3.900.000
3. Đại phó, Máy 2
Hạng 1 2.800.000 3.100.000 3.500.000 3.900.000
Hạng 2 2.700.000 2.900.000 3.200.000 3.500.000

4. Thuyền phó 2, Máy 3
Hạng 1 2.700.000 2.900.000 3.200.000 3.500.000
Hạng 2 2.500.000 2.700.000 3.000.000 3.400.000
5. Thuyền phó 3, Máy 4 2.300.000 2.600.000 2.900.000 3.200.000
6. Sỹ quan điện 2.300.000 2.600.000 2.900.000 3.100.000
7. Thủy thủ trưởng 2.200.000 2.400.000 2.700.000 3.000.000
8. Thợ cả, Thợ máy, Điện 1.900.000 2.200.000 2.500.000 2.900.000
9. Thủy thủ 1.400.000 1.500.000 1.800.000 2.200.000
10. Phục vụ viên 1.300.000 1.400.000 1.600.000 1.900.000

Đối với các chức danh khác như thuyền viên tàu kéo, công nhân, công nhân
làm việc trên Dock cũng được xây dựng tương tự như vậy.
Bảng 8: Hệ số phân phối tiền lương – định biên trên các tàu chở hàng thô
Các chức danh Hệ số
Thuyền trưởng 5,6
Máy trưởng 5,3
Đại phó 5,0
Máy 2 (Máy 1 cũ) 5,0
Sỹ quan boong, sỹ quan máy (Phó 2, máy 2 cũ) 3,1
Sỹ quan boong, sỹ quan máy (Phó 3, máy 3 cũ) 2,8
Sỹ quan điện hoặc Thợ điện 2,9
Thuỷ thủ trưởng, Thợ máy chính 1,7
Thuỷ thủ phó 1,4
Cấp dưỡng 1,2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Bảng hệ số phân phối tiền lương – định biên trên tàu được xây dựng chung cho
các tàu chở hàng thô. Còn đối với loại tàu Container, Công ty xây dựng bảng Hệ số
phân phối tiền lương – định biên tàu tương tự như loại tàu chở hàng khô nhưng có

nhiều chức danh và hệ số hơn. Cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 9: Hệ số phân phối tiền lương – định biên trên các tàu Container
Các chức danh Hệ số
Thuyền trưởng 5,6
Máy trưởng 5,3
Đại phó 5,0
Máy 2 (Máy 1 cũ) 5,0
Sỹ quan boong, sỹ quan máy (Phó 2, máy 2 cũ) 3,1
Sỹ quan boong, sỹ quan máy (Phó 3, máy 3 cũ) 2,8
Sỹ quan điện hoặc Thợ điện 2,9
Thuỷ thủ trưởng, Thợ máy chính 1,7
Thuỷ thủ phó 1,4
Cấp dưỡng 1,2
Thợ máy 1,1
Thủy thủ, phục vụ viên 1,0
Kết hợp với Chế độ khen thưởng áp dụng cho đội tàu hàng tháng tính tiền
thưởng cụ thể cho từng thuyền viên trên các tàu. Cụ thể như bảng dưới :
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Sinh viên: Trương Thuý Hương
Bảng 10: Chế độ khen thưởng áp dụng cho đội tàu của Công ty
Chỉ tiêu
Mức
thưởng
(USD)
Ghi chú
1. Tàu Hàng rời
(Hoạt động trêntuyeens quốc
tế, kể cả tuyến nội địa, do
Công ty khai thác)

- Căn cứ vào kế hoạch đã
giao cho các tàu từ đầu năm,
cuối mỗi quý, 6 tháng, cả
năm kinh doanh, Hội đồng thi
đua khen thưởng Công ty
xem xét để khen thưởng cụ
thể từng tàu, từng cá nhân
xuất sắc theo các chỉ tiêu:
Doanh thu, ngày vận doanh,
tiết kiệm, giữ gìn phương tiện
an toàn, đoàn kết nội bộ
- Tàu tốt, đảm bảo có ngày tàu vận đoanh cao nhất/tháng
(không hoặc có dưới 1/2 ngày tàu off-hire)
1.150
- Tàu tốt, nhưng có 1/2 ngày đến dưới 01 ngày off-hire 1.000
- Tàu tốt, nhưng có 01 ngày đến dưới 1,5 ngày off-hire 850
- Tàu tốt, nhưng có 1,5 ngày đến dưới 02 ngày off-hire 700
- Tàu tốt, nhưng có 02 ngày đến dưới 2,5 ngày off-hire 550
- Tàu tốt, nhưng có 2,5 ngày đến dưới 3,5 ngày off-hire 400
- Tàu tốt, nhưng có 3,5 ngày đến dưới 04 ngày off-hire 250
- Những tháng có 04 ngày off-hire trở lên 0
2. Tàu Container
- Tàu tốt, đảm bảo có ngày tàu vận đoanh cao nhất/tháng
(không có thời gian tàu off-hire)
1.150 - Mức thưởng này được áp
dụng cho cả tàu hoạt động
chuyên tuyền quốc tế và
nội địa.
- Tàu off-hire trong các
trường hợp nêu tại đây là

do lỗi của thuyền viên gây
- Tàu tốt, nhưng trong tháng có ít hơn 06 giờ tàu bịoff-hire 1.000
- Tàu tốt, nhưng có từ 06 đến dưới 12 giờ tàu bị off-hire 850
- Tàu tốt, nhưng có từ 12 đến dưới 18 giờ tàu bị off-hire 700
- Tàu tốt, nhưng có từ 18 đến dưới 36 giờ tàu bị off-hire 550
- Tàu tốt, nhưng có từ 36 đến dưới 48 giờ tàu bị off-hire 400
- Những tháng có từ 48 giờ tàu bị off-hire trở lên 0
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Lớp: K38_LĐLĐ
25

×