Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn kế toán Tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xâ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.75 KB, 50 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.3.2 Tại phòng kế toán: 34
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Xầu Xây: 46
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
1
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÊT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NVL : Nguyên vật liệu
TK : Tài khoản
VLXD : Vật liệu xây dựng
VT : Vật tư
STT : Số thứ tự
ĐVT : Đơn vị tính
BTC : Bộ tài chính
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
2
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
14
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L 14
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L 17
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L 20
2.1.3.1 Tại kho: 30
2.1.3.2 Tại phòng kế toán: 34
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Xầu Xây: 46
KẾT LUẬN 49


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên vẫn có sự cạnh tranh
diễn ra gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các nghành và các doanh
nghiệp.Do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền
vững trên thị trường thì phải đảm bảo tính năng động sáng tạo, tự chủ trong
sản xuất kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường và phải có lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu trên thì mỗi doanh nghiệp cần đưa ra những giải
pháp cụ thể cho doanh nghiệp mình. Một trong những giải pháp cơ bản và
hiệu quả nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng đó là việc quản lý
chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các yều tố liên quan đến quá
trình sản xuầt kinh doanh như: Tài sản, vật tư, tiền vốn và lao động. Nhờ đó
mà thực hiện mục tiêu lợi nhuận: Chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại lợi
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
3
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhuận cao nhất.
Bởi vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì nguyên vật liệu
là yếu tố cơ bản cấu tạo nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí. Do đó ảnh hưởng đến việc tính giá thành và ảnh hưởng đến thu
nhập doanh nghiệp. Từ đó mà tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Cầu Xây trong những năm qua đã không ngừng lớn
mạnh và phát triển trên thị trường. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt,đặc biệt là trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng với sự tham gia của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Công ty Cổ Phần Cầu Xây

ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Nhân tố quyết định sự
thành công của công ty là ở chỗ Ban lãnh đạo công ty đã xác định được mặt
hàng sản xuất có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và có khả năng
tiêu thụ với số lượng lớn. Song cũng phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả
của công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, ngoài việc tìm hiểu công tác kế toán,
đặc điểm kinh doanh tại đây thì em còn có cơ hội được tiếp xúc với những
hoạt động thực tế diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, em
đã thấy được phần nào tầm quan trọng và tính tất yếu của công tác quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty do đó em đã chọn đề tài:
“ Tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xây ’’
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia thành 3
phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
4
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty Cổ phần Cầu Xây
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Cầu Xây
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xây
Dù đã cố gắng song do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế về
chuyên môn chưa có nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi được
những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô giáo cũng như các cô chú và anh chị trong phòng Tài chính kế toán của
công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS. TS NGUYỄN QUANG

QUYNH đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán
Công ty Cổ phần Cầu Xây đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em
thực tập tại Công ty.
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
5
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xây:
Công ty Cổ phần Cầu Xây hoạt động trong lĩnh vực SXKD VLXD; cụ
thể là gạch và ngói. Do đó nguyên vật liệu chính (NVL) là đất sét trong đó có
đất sét ruộng và đất sét đồi. Nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất bao gồm
than cám, dầu Điêgen; xăng, mỡ IC2, dầu lạc, nước và một số phụ gia khác.
Những loại vật liệu này khá sẵn trên thị trường và không thường xuyên biến
đổi nên công ty rất thuận tiện trong việc thu mua.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm. Do đó, Công ty
luôn duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để xây
dựng cơ sở bền vững cho sự ổn định của nguồn cung ứng vật liệu. Nguồn
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
6
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên liệu của Công ty là nguồn nguyên liệu mà làng nghề chum vại Hương
Canh đã khai thác và sử dụng hàng trăm năm nay. Mỗi năm, Công ty ký kết
hợp đồng với các nhà cung cấp theo số lượng hàng đã được đặt trước trên
cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ cũng như những
dự báo về kế hoạch kỳ tiếp theo và sự biến động của giá cả thị trường. Điều
này đã tạo tiền đề cho sự ổn định của khối lượng NVL đầu vào, đồng thời

cũng đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu ra theo đúng kế hoạch đã đặt
ra của công ty.

1.1.1 Danh mục nguyên vật liệu:
Mã NVL Tên NVL
D001
D002
D0025
D003
D004
D005
D006
D007
D008
C00T
D009

Đất sét
Than cám
Than cám bùn
Dầu Diezel
Dầu DP 14
Xăng
Dầu lạc
Mỡ IC2
Ga bu tan
Chất chống thấm

DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
7

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của Công ty có nhiều loại, mỗi loại lại có những đặc tính
vai trò công dụng khác nhau nên việc phân loại nguyên vật liệu là điều rất cần
thiết. Căn cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu và công tác quản lý, Công ty đã
tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: đây chính là những cơ sở vật chất hình thành
nên các sản phẩm mới, là nhưng loại nguyên vật liệu chủ yếu để hình thành
nên các sản phẩm gạch như: đất, than.
+ Đất bao gồm hai loại là đất dùng để sản xuất các loại gạch xây và đất
sét chất lượng cao dùng sản xuất các sản phẩm mỏng.
+ Than bao gồm than dùng để pha trực tiếp vào đất để tạo hình sản phẩm
và than dùng để đốt lò.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
8
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với sản phẩm chính để
nâng cao tính năng và chất lượng của sản phẩm như: sơn, ve, phẩm màu.
- Nhiên liệu: cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh
như: than, dầu Diezel, xăng. (bên cạnh đó những loại nhiên liệu này còn được
dùng bôi trơn các loại sản phầm mỏng khác.)
- Nhóm Curoa: Bao gồm tất cả các loại Curoa để phục vụ cho việc thay
thế phụ tùng máy ủi, máy sản xuất gạch, máy sản xuất khác như: curoa C115,
curoa A37…
- Nhóm phụ tùng sản xuất: Bao gồm các loại thiết bị dùng cho việc gia
công, chế tạo sửa chữa máy móc và công tác xây dựng cơ bản như: bulông,
côn, bánh răng …
- Nhóm phụ tùng máy ủi: Bao gồm các loại thiết bị dùng cho việc sửa
chữa, thay thế các phụ tùng trong máy ủi như: kim phun, pittong, vòng bi …

- Nhóm thiết bị điện: Bóng điện, đồng hồ áp suất, phanh từ …
- Nhóm bảo hộ lao động: Bao gồm: quần áo, găng tay, ủng …
- Nhóm sắt thép: Các loại sắt thép đủ kích cỡ dùng trong quá trình sản xuất.
- Nhóm vật tư khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chưa phân nhóm
như: đá mài tay, đá cắt pi 100 …
1.2 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty:
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xây được
thực hiện ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
* Khâu thu mua:
Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng trên kế hoạch sản xuất
do Phòng vật tư kỹ thuật lập, đồng thời dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản
xuất và khả năng tài chính mà Công ty lên kế hoạch thu mua vật tư cho phù
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
9
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp. Nhờ vậy quá trình sản xuất luôn được đảm bảo liên tục, đều đặn. Nguyên
vật liệu trước khi nhập đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, quy cách.
* Khâu bảo quản:
Nguyên vật liệu của Công ty là khối lượng lớn, được sắp xếp gọn gang,
đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê được
thực hiện dễ dàng.
Mỗi kho, ngoài thủ kho có trực tiếp quản lý – là những thủ kho có phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc còn có các nhân
viên bảo vệ trung thực và có trách nhiệm.
* Khâu sử dụng:
Trước hết nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng cho sản xuất đều phải
đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, Công ty tiến hành xây dựng các định

mức tiêu hao vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Định mức vật tư sử dụng do
phòng vật tư kỹ thuật xây dựng, theo dõi trên các thông số kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất hàng năm.
* Khâu dự trữ:
Công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu. Các định mức này do Phòng vật tư kỹ thuật thiết lập căn cứ
vào đặc điểm nguyên vật liệu, tình hình giá cả trên thị trường và khả năng tài
chính của Công ty. Điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục, không xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất
hoặc thừa nguyên liệu dẫn đến hư hỏng lãng phí. Công tác dự trữ nguyên vật
liệu càng được chú ý đối với những nguyên vật liệu mang tính thời vụ.

DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
10
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu Xây:
2.1.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu:
2.1.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho :
Nguyên vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài.
Giá thực tế nguyên vật liệu mùa ngoài nhập kho của Công ty được tính
theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL mua ngoài
Nhập kho
Giá mua chưa có
thuế GTGT
Chi phí thu mua

thực tế
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
Do áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá mua
là giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi …
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại…
Ví dụ minh hoạ:
Theo hoá đơn số 00009928 ngày 11 tháng 01 năm 2011, Công ty mua
1.800 tấn than của Công ty CB và kinh doanh than Hà Nội với giá 600.000
đồng/tấn (chưa có thuế GTGT), theo hợp đồng kinh tế thì đơn giá đã bao gồm
cả chi phí vận chuyển nên giá thực tế của than nhập kho là:
1.800 x 600.000 = 1.080.000.000 đồng
Nhận xét: Công ty áp dụng cách tính nguyên vật liệu nhập kho theo
phương pháp như trên là hợp lý và cũng phù hợp với chế độ kế toán Việt nam
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
11
=
+
-
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với cách tính đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên hiện tại các nghiệp vụ thu
mua nguyên vật liệu phát sinh tại công ty còn đơn giản chủ yếu là nguyên vật
liệu mua ngoài trong nước, nếu phát sinh các nghiệp vụ phức tạp hơn thì kế
toán cần phải có những thay đổi cho phù hợp.
2.1.1.2 Thủ tục nhập kho NVL:
Phòng vật tư kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và dự trữ nguyên vật liệu tiến hành điều tra, thăm dò thị trường và tìm
kiếm nhà cung cấp và ký kết hợp đồng kinh tế.
Chứng từ chủ yếu của Công ty về nhập kho gồm có:

- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu nhập kho.
Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập. Hoá đơn mà Công ty nhận được là
liên 2 – giao cho khách hàng, trong đó phải ghi rõ các thông tin sau: tên, địa
chỉ nhà cung cấp, tên địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, tên hàng hoá
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế GTGT,
tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ chức ký của
2 bên. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ chữ ký của 2 bên. Hoá đơn GTGT được
coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng, phòng vật tư kỹ thuật phải
đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá trị thực tế của
từng loại vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với
từng chuyến hàng. Khi hàng về, Công ty sẽ lập một ban kiểm nghiệm để tiến
hành kiểm tra vật tư. Ban kiểm nghiệm bao gồm: đại diện kỹ thuật, người phụ
trách vật liệu và thủ kho. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào Biên bản kiểm
nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá. Biên bản này được lập thành 03 liên: Liên
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
12
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
01 được giữ tại phòng vật tư kỹ thuật, liên 02 được gửi cho kế toán nguyên
vật liệu, liên 03 giao cho bên bán. Đây là căn cứ để xác định số lượng, chất
lượng, quy cách vật tư nhập kho và cũng là căn cứ để quy trách nhiệm trong
thanh toán và bảo quản. Sau khi kiểm nghiệm những vật tư đạt yêu cầu sẽ
được nhập kho, với những vật tư không đạt yêu cầu công ty sẽ gửi biên bản
này và các chứng từ liên quan khác tới nhà cung cấp để giải quyết.
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá của Công ty tiến hành nhập kho nguyên vật
liệu. Sau đó phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu sẽ viết Phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho có thể được viết cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng

một lần giao nhận, nhận cùng một kho hoặc có thể lập riêng cho từng thứ vật
liệu nếu cần thiết, phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên hàng, đơn vị tính, số lượng
thực nhập kho. Phiếu nhập kho được lâp thành 3 liên;
+ Liên 1: lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
+ Liên 3: giao cho phòng vật tư kỹ thuật giữ.
* Minh họa bằng số liệu:
- Ví dụ 1: Ngày 8 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Cầu Xây mua Đất sét
theo hóa đơn số 0024327, về nhập kho. Quy trình nhập mua nguyên vật liệu
có các chứng từ như sau:
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
13
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 01: Hoá đơn GTGT của NVL (đất sét)

HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2010B
Ngày 08 tháng 01 năm 2011 0024327
Đơn vị bán hàng: Công ty Tân Thành An
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Số TK 21420000457897
Điện thoại: 043.326568 MST: 010015360
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Ánh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu Xây
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Trả chậm MST: 0102245714
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đất sét m
3
3.500 45.000 157.500.000

Cộng tiền hàng: 157.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.750.000
Tổng số tiền thanh toán: 173.250.000
Số viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu số 02: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (đất sét)
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
14
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CT CỔ PHẦN CẦU XÂY BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số: 19/1
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 08 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0024327 ngày 08 tháng 01 năm 2011 của đơn vị
Tân Thành An
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm
Kết quả

kiểm
nghiệm
Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
1 Đất sét m
3
3.500 3.500 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu số 03: Phiếu nhập kho của NVL (đất sét)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
15
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PhiÕu nhËp kho
Ngày 08 tháng 01 năm 2011 Nợ :152
Số: 45 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Khánh Huyền
Theo hoá đơn GTGT số 0024327 ngày 08 tháng 01 năm 2011 của Công ty Tân

Thành An
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư hàng hoá
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đất sét D001 m
3
3.500 3.500 45.000 157.500.000
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 08 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
-Ví Dụ 2: Ngày 11 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Cầu Xây mua than cám
theo hóa đơn số 00009928, về nhập kho. Quy trình nhập mua nguyên vật liệu
có các chứng từ sau:
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
16

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 04: Hoá đơn GTGT của NVL (than cám)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng AA/2010T
Ngày 11 tháng 01 năm 2011 00009928
Đơn vị bán hàng: Công ty CB và KD than Hà Nội
Địa chỉ: Số 5-Phan Đình Giót-Hà Nội Số TK
Điện thoại: MST: 0100749621
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Ánh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu Xây
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Mua chịu MST: 0102245714
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Than cám Tấn 1.800 600.000 1.080.000.000
Cộng tiền hàng: 1.080.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 108.000.000
Tổng số tiền thanh toán 1.188.000.000
Số viết bằng chữ: Một tỷ một trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu số 05: Biên bản kiệm nghiệm NVL (than cám)
CT CỔ PHẦN CẦU XÂY BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số: 25/1
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
17
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)

Ngày 11 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 00009928 ngày 11 tháng 01 năm 2011 của công ty
than Hà Nộị
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm
Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
1 Than cám Tấn 1.800 1.800 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
18

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 06: Phiếu nhập kho NVL (than cám)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PhiÕu nhËp kho
Ngày 11 tháng 01 năm 2011 Nợ :152
Số:60 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Khánh Huyền
Theo hoá đơn GTGT số 00009928 ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Công ty Than
Hà Nội
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư hàng hoá
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Than cám D002 Tấn
1.800 1.800 600.000 1.080.000.000

Tổng số tiền bằng chữ:Một Tỷ không trăm tám mươi triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 11 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
-Ví Dụ 3: Ngày 15 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Cầu Xây mua dầu
Diezel theo hóa đơn số 0083166, về nhập kho. Quy trình mua NVL có các
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
19
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ sau:
Biểu số 07: Hoá đơn GTGT của NVL (dầu diezel)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2010B
Ngày 15 tháng 01 năm 2011 0083166
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xăng dầu Mạnh Cường
Địa chỉ: Thanh Xuân-Sóc Sơn-Hà Nội Số TK
Điện thoại: MST: 0110078457
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Ánh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu Xây
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Mua chịu MST: 0102245714
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Dầu Diezel Lít 3.100 14.700 45.570.000
Cộng tiền hàng: 45.570.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.557.000
Tổng số tiền thanh toán 50.127.000

Số viết bằng chữ: Năm mươi triệu một trăm hai bảy nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu số 08: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (dầu Diezel)
CT CỔ PHẦN CẦU XÂY BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số:44 /1
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
20
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 15 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0083166 ngày 15 tháng 01 năm 2011 của công ty
TNHH xăng dầu Mạnh Cường
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm
Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng

đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
1 Dầu Diezel Lít 3.100 3.100 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
21
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 09: Phiếu nhập kho của NVL (dầu Diezel)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY
Địa chỉ: Tân Dân – Sóc Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PhiÕu nhËp kho
Ngày 15 tháng 01 năm 2011 Nợ :152
Số:75 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Khánh Huyền
Theo hoá đơn GTGT số 0083166 ngày 15 tháng 01 năm 2011 của Công ty TNHH
xăng dầu Mạnh Cường
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu

vật tư hàng hoá
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Dầu Diezel D003 Lít
3.100 3.100 14.700 45.570.000
Tổng số tiền bằng chữ:Bốn mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồngchẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 15 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
2.1.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu:
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
22
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.1 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho :
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ. Trong đó, để tính được trị giá thực tế NVL xuất kho, Công ty
tính đơn giá bình quân theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ

=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Từ đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng, giá
trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế
NVL
Xuất dùng
=
Số lượng NVL
Xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Ví dụ minh hoạ:
Cuối tháng 1/2011, sau khi tổng hợp nguyên vật liệu tồn đầu tháng
1/2011 và giá thực tế trong kỳ, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, tiến hành tính
đơn giá nguyên vật liệu xuất kho trong tháng 1/2011 như sau:
Đất sét:
- Tồn đầu tháng: Số lượng: 500 m
3
Trị giá: 21.500.000 đồng
- Tổng nhập trong tháng: Số lượng: 4.500 m
3
Trị giá: 202.500.000 đồng
- Đơn giá xuất bình quân:
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
23
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá đơn vị

bình quân
=
21.500.000 + 202.500.000
=
44.800
500+ 4500
Than cám:
Tồn đầu tháng: Số lượng: 80 tấn
Trị giá: 45.600.000 đồng
- Tổng nhập trong tháng: Số lượng: 1.800 tấn
Trị giá: 1.080.000.000 đồng
- Đơn giá xuất bình quân:
Giá đơn vị
bình quân
=
45.600.000+ 1.080.000.000
= 598.723
80+ 1800
Dầu Diezel:
Tồn đầu tháng: Số lượng: 1.200lít
Trị giá:17.640.000 đồng
- Tổng nhập trong tháng: Số lượng: 3.100 lít
Trị giá: 45.570.000 đồng
- Đơn giá xuất bình quân:
Giá đơn vị
bình quân
=
17.640.000+ 45.570.000
= 14.700
1.200+ 3100

2.1.2.2 Thủ tục xuất kho NVL:
Đối với nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
24
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ xuất kho vật liệu tại Công ty thường dùng là Giấy đề nghị cấp
vật tư, Phiếu xuất kho.
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất, từng bộ phận sử dụng vật liệu,, từng phân
xưởng lập kế hoạch, ghi rõ tên, lượng vật liệu cần dùng vào Giấy đề nghị cấp
vật tư, Giấy đề nghị vật tư này phải được ban giám đốc Công ty xét duyệt nếu
thấy nguyên vật liệu xin cấp dùng là hợp lý và tuân theo định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đã xây dựng.
Bộ phận sử dụng sẽ đề nghị gửi Giấy đề nghị vật tư tới phòng kế toán và
đây là căn cứ để phòng kế toán tiến hành lập Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán, làm căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: Giao cho Phòng kế hoạch vật tư.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị là
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá sản phẩm và kiểm tra tình hình
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
* Ví Dụ minh họa:
-ví dụ 1: Ngày 20 tháng 01 năm 2011 Công ty CP Cầu Xây xuất kho
nguyên vật liệu( đất sét và than cám) cho sản xuất. Quy trình xuất kho NVL
có các chứng từ sau:
Biểu số 10: Giấy đề nghị cấp vật tư (đất sét và than cám)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DƯƠNG THỊ LINH LỚP KT1 - K10
25

×