Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xácđịnh kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 83 trang )

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá
trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động
kinh doanh thương mại có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá. Lưu
chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao
đổi và dự trữ hàng hoá. Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại
bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng.
 Đặc điểm về hàng hoá: Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa
phân theo từng ngành hàng.
 Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh);
 Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
 Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
 Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương
mại có hai hình thức lưu chuyển chính là bán buôn và bán lẻ.
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có
thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, kinh doanh
tổng hợp hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, công
ty, tổng công ty và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.
 Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá cũng


không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển
trong nước, hàng xuất nhập khẩu, ). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Thang Long University Library
2

 Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng,
cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn
hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho doanh
nghiệp lợi ích lớn nhất.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
 Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển
vốn chủ sở hữu”. Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, doanh thu nội bộ và
các doanh thu khác. Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ
thu theo quy định của Nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hóa đem
biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
 Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do
việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang
lại. Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay
trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân
viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp
cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng. Doanh thu (kể cả
doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm
phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng = Số hàng hóa bán ra trong kỳ x Giá bán
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng
lớn (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, vi phạm
hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại quy cách.
3

 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém chất lượng hay không đúng quy
cách theo hợp đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa
đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp cho ngân sách Nhà nước theo số doanh thu trong
kỳ báo cáo.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Doanh thu thuần: Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và
cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán,…) trong kỳ báo cáo, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần bán hàng= Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
 Giá vốn hàng bán:Là trị giá thực tế lúc mua bao gồm cả chi phí thu mua của
hàng hóa xuất bán trong kỳ.
 Chi phí quản lý kinh doanh: Là các chi phí phát sinh tại doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh bán hàng và phải có tính chất hợp lý, hợp lệ (không bị
loại trong khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp). Bao gồm các chi phí
như: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, bao bì,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác,…
 Xác định kết quả bán hàng:Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và doanh thu từ hoạt động bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào
Thang Long University Library
4

cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào
từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – GVHB – Chi phí quản lý kinh doanh
1.1.3. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Vai trò:
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng từng bước hạn
chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua – khâu dự trữ và
khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,
đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua – dự trữ – bán các
mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan
hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
Yêu cầu:
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng,
cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh
thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào bán nhanh hay chậm, từ
đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng
hoá và phương thức thanh toán, của từng phương thức bán hàng. Vấn đề đặt ra đối
với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác định được
phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng là quá trình
chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho
nên quản lý bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình
hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng,…
5

Điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng
khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán
ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán

ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế
toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện
các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp
thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
Nhiệm vụ:
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết, cụ thể
về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thương mại thì cần phải
có số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. Từ những thông tin này
có thể biết mức độ bán hàng, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý,
luân chuyển hàng hoá để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế toán bán hàng cung cấp các số liệu liên quan
đến tình hình bán hàng có những đặc điểm cơ bản sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng
cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh
thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị
trực thuộc.
 Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã bán, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
 Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: Đối với hàng
hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số
tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp gồm 74 tài
khoản tổng hợp và 09 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Đối với hệ thống các tài
khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép
kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp dụng
mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại

doanh nghiệp.
Thang Long University Library
6

1.1.4. Các phƣơng thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động
thương mại, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đưa các sản phẩm ra thị trường đều
phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp mới đến tay người tiêu dùng, bởi sự
chuyên môn hóa sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay. Trong đó, phương thức bán hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình
xuất kho hàng hóa cũng như việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Một số phương thức bán hàng doanh nghiệp có thể áp dụng là:
Phương thức bán buôn:Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân
(những người trung gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để
tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông,
hoặc trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương
thức này thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có
hai hình thức giao nhận:
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán
hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuê ngoài, chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho nên hàng chưa được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh

thu. Hàng hoá chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên
mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấy báo có của ngân
hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí vận chuyển do hai bên thoả
thuận, nếu doanh nghiệp thương mại chịu thì ghi vào chi phí bán hàng, nếu
bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết
7

kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp phải tổ
chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán
với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Hình thức này bao gồm:
Hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba):Theo hình thức này,
doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên cung cấp về mua hàng đồng thời
tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng. Cả ba bên cùng chứng kiến
việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc
chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh nghiệp mua của nhà cung cấp
không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng được gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông báo
chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác định
là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng môi giới mà không được ghi
nhận nghiệp vụ mua, bán. Bên mua chịu trách nhiệm thanh toán cho bên
bán và vận chuyển hàng hóa về kho của mình.

Phương thức bán lẻ:Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc
khâu lưu thông. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá
phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do vậy có thể nắm bắt
nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của thị hiếu tiêu dùng, từ đó
có những biện pháp, phương án thích hợp.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là phương thức bán hàngmà nhân viên bán hàng
thực hiện chức năng bán hàng và trực tiếp thu tiền, kết thúc ca bán hàng sẽ tiến
hành kiểm quầy, tiền, lập báo cáo tiền bán hàng và nộp cho kế toán.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức tiêu thụ mà nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền tách rời nhau, nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện
chức năng độc lập. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng lập báo cáo hàng đã
bán trong ca cho kế toán bán hàng. Thu ngân thu tiền và nộp cho thủ quỹ.
Thang Long University Library
8

 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn):Theo phương thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Phương thức này
đòi hỏi vốn đầu tư lớn vì phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào
việc bán hàng.
 Bán hàng tự động: Là phương thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh
nghiệp sử dụng các máy bán tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Phương thức bán trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá, người mua còn

phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả góp. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch
toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
Phương thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều
khách hàng.
Phương thức bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong
đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ giao – nhận đại lý thì hai bên phải tiến hàng ký
kết hợp đồng xác định rõ mặt hàng, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, phương thức thanh toán
và trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về
số hàng này.
1.1.5. Các phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh. Đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại, giá nhập hàng hóa
thường xuyên biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn trong việc lựa
chọn những phương pháp giá vốn thích hợp, sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng
trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của Bộ Tài chính. Theo quyết định 48/QĐ-BTC
ban hành ngày 14/09/2006, doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức dưới đây:
1.1.5.1.

Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của từng loại hàng tồn kho được tính căn
cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân.
9

Công thức:
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho

=
Số lƣợng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được xác định theo một trong hai phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.Tùy theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng
hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Đơn giá
bình quân
cả kỳ
dự trữ
=
Trị giá thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lƣợng hàng hóa
nhập trong kỳ
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
 Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay

tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán
phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn
cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tínhgiá
xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn trƣớc khi nhập
+
Trị giá thực tế
hàng hóa nhập
Số lƣợng thực tế hàng
hóa tồn trƣớc khi nhập
+
Số lƣợng thực tế
hàng hóa nhập
 Ưu điểm: Với cách tính như trên thì phương pháp này cập nhật được sự
thay đổi về giá do yếu tố thị trường để nhà quản trị điều chỉnh được giá bán
cho phù hợp với thị trường và cạnh tranh được với các đối thủ khác.
 Nhược điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng
việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Thang Long University Library
10


1.1.5.2.

Phƣơng pháp Nhập trƣớc Xuất trƣớc (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập trước thì được
xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ là giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay được trị
giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá
vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì
vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
 Nhược điểm: Phương pháp này cho thấy doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được
tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu.
Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên
tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc
sẽ tăng lên rất nhiều.
1.1.5.3.

Phƣơng pháp Nhập sau Xuất trƣớc (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau thì xuất
trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được xuất trước đó. Theo phương pháp
này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
 Ưu điểm: Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của
từng lô hàng cụ thể. Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất
kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán.

 Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị
trường.
1.1.5.4.

Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
 Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
11

 Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không thể áp dụng phương pháp này.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu, nhược điểm riêng và
trên thực tế thì tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà quản lý nên áp dụng phương pháp tính giá
vốn hàng xuất kho cho phù hợp đồng thời phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường,
từ khách hàng để đưa ra mức giá bán cho hợp lý.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh về sự phát sinh và đã hoàn thành
của các nghiệp vụ kinh tế trong một hoàn cảnh (không gian, thời gian) nhất định. Bản
chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp và phương tiện thông tin về
kết quả các nghiệp vụ kinh tế.
Theo quyết định 48/QĐ-BTC, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng

các chứng từ kế toán sau:
 Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
 Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT).
 Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
 Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại
lý (ký gửi).
 Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
 Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán
bị trả lại.
 Phiếu thu, giấy báo Có,…
 Các chứng từ khác có liên quan.

Thang Long University Library
12

1.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng các tài khoản sau: TK 156,
TK 157, TK 511, TK 521, TK 611, TK632, TK 642, TK 911.
TK 156 – Hàng hóa: TK nàydùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng,
quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Nợ TK 156 Có
-Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa
đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại).

-Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát
sinh liên quan.
-Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
chế biến xong, nhập kho (gồm giá mua
vào và chi phí gia công).
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp.
-Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại nhập kho.
-Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê.
-K/c giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (nếu
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
-Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào
hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
-Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán,
trao đổi, giao đại lý, thuê ngoài gia công,
để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh.
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã
bán trong kỳ.
-Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng.
-Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
-Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
-Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm
kê.
-K/c giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (nếu
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá mua vào và chi phí thu
mua của hàng hóa tồn kho.

TK 157 – Hàng gửi đi bán: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.

13

Nợ TK 157Có
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Cuối kỳ k/c trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (nếu doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ k/c trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác định là đã bán đầu kỳ (nếu doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).

Dư Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi; dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ.

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu
liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 511 Có
-Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
-Doanh thu hàng bán bị trả lại k/c cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán k/c cuối kỳ.
-Khoản chiết khấu thương mại k/c cuối kỳ.
-K/c doanh thu thuần vào TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.




Thang Long University Library
14


TK này không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp 2:
 TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,…
 TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: TK này chủ yếu dùng cho các
ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp,…
 TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: TK này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
 TK 5118 “Doanh thu khác”: TK này dùng để phản ánh về doanh thu cho thuê
hoạt động , nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước,…
TK 521 –Các khoản giảm trừ doanh thu: TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Đây là TK điều chỉnh của TK doanh thu bán hàng 511.
Nợ TK 521 Có
- Số chiếu khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
nhận cho người mua hàng.
- K/c toàn bộ các khoản giảm trừ doanh
thu phát sinh trong kỳ sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”.




TK này không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
 TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh số giảm giá cho
người mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc
các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
 TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh trị giá bán của số
sản phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
15

 TK 5123 “Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá
hàng bán so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
thông thường phát sinh trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối
với doanh nghiệp xây lắp) trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho
thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất
động sản đầu tư,…
TK này không có số dư cuối kỳ.
Nợ TK 632 Có
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã bán trong kỳ.
-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng đã lập năm trước).
-Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh

lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số đã lập năm trước).
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
-K/c giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.



1.2.3. Phƣơng pháp kế toán
1.2.3.1.

Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tùy theo doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Theo quy định thì kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp phải được tiến hành theo phương pháp KKTX hoặc
KKĐK. Đồng thời tùy theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Thang Long University Library
16

Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp

Sơ đồ 1.2. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
theo hình thức chuyển hàng


Trị giá vốn
Hàng gửi bán
Trị giá vốn
hàng chấp nhận
thanh toán
TK 156
TK 157
TK 632
TK 911
TK111,112,131
TK 511
K/c
GVHB
K/c
DT thuần
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
TK 33311
K/c các khoản
giảm trừ DT
TK 521
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Thuế GTGT
đầu ra
Hàng không được
chấp nhận
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511

TK 111,112,131
Trị giá vốn
hàng bán
K/c
K/c
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
TK 521
TK 33311
K/c các khoản
giảm trừ DT
DT thuần
GVHB
Thuế GTGT
đầu ra
17

Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán

Sơ đồ 1.4. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán

TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 6421
K/c
DT thuần
TK 1331

TK 33311
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Hoa hồng môi giới
Chi phí môi giới
đầu ra
đầu vào
TK 111,112,331
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 1331
TK 157
TK 521
TK 33311
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
K/c
K/c
GVHB
DT thuần
K/c các khoản
giảm trừ DT
Thuế GTGT
đầu vào
Trị giá hàng mua giao bán
trực tiếp (tay ba)
Hàng mua
Trị giá vốn

gửi bán thẳng
của hàng gửi
đi đã bán
Thuế GTGT
đầu ra
Thang Long University Library
18

Sơ đồ 1.5. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ

Sơ đồ 1.6. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán trả góp

TK 156
TK 632
Trị giá vốn
hàng bán
K/c
GVHB
TK 911
TK 511
K/c
DT thuần
TK 111,112
DT theo
giá
niêm
yết
Số tiền thanh toán
lần đầu
Thuế GTGT

TK 33311
đầu ra
TK 3387
Lãi trả góp
TK 515
trả góp
Số tiền còn phải thu
TK 131
Định kỳ, k/c lãi
TK 156
Trị giá vốn
hàng bán
TK 632
K/c
GVHB
TK 911
K/c
DT thuần
TK 511
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
TK 111,112,131
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
19

Sơ đồ 1.7. Quy trình hạch toán nghiệp vụ gửi đại lý hay ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý


Tại đơn vị nhận đại lý

TK 003
- Nhận hàng

- Bán hàng
- Trả lại hàng
TK 911
TK 511
TK 331
TK 111,112,131
Số tiền phải trả cho
bên giao đại lý
K/c
DT thuần
Hoa hồng đại lý được hưởng
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủcửa
hàng sau khi trừ đi hoa hồng đại lý được hưởng
TK 156
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 6421
K/c
GVHB

K/c
DT thuần
K/c các khoản
giảm trừ DT
TK 521
GVHB
TK 1331
Xuất kho
gửi bán
Thuế GTGT
đầu vào
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng
trả đại lý
Hàng không
được chấp nhận
Thang Long University Library
20

 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Chỉ khác là, doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT
đầu ra phải nộp. Cuối kỳ, khi xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.2.3.2.

Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
KKĐK
Hạch toán kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK không như hạch toán ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX, doanh nghiệp không cần phải theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục. Theo
phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng” để theo dõi, phản ánh trị
giá hàng mua vào và xuất bán trong kỳ, các TK hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá
trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, xác định
hàng tồn kho, sau đó kết chuyển trị giá hàng xuất trong kỳ. Công thức:
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ

Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK

TK 111,112,331
TK 611
TK 632
Mua hàng trong kỳ

Xác định
GVHB
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
K/c hàng hóa
tồn đầu kỳ
TK 151,156,157
K/c
GVHB
K/c
DT thuần
TK 911
TK 511
TK111,112,131
DT bán hàng
chưa thuế GTGT
K/c các khoản
giảm trừ DT
TK 521
TK 33311
K/c hàng hóa tồn cuối kỳ
Thuế
GTGT đầu ra
21

1.3. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK sử dụng là TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”: Dùng để phản ánh các chi
phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định 48/QĐ-BTC, chi phí quản

lý kinh doanh – TK642 bao gồm TK 6421 “Chi phí bán hàng” và TK 6422 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”, trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội
dung chi phí phù hợp.
Đối với chi phí bán hàng:
 Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói,… Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, tiền công và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ,…
 Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản,…
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,…
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường,…
 Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hóa đã được bán trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ,…
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng
ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng,…
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả về lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ,…của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
22


 Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực,… vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,…
 Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng, vật kiến
trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trên văn phòng,…
 Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn
bài, thuế nhà đất,…và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái cơ
cấu doanh nghiệp, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn,… tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ,… (không
thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, tiền thuê TSCĐ,…
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
TK này không có số dư cuối kỳ.
Nợ TK 642 Có
- Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh
doanh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa dự

phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- K/c chi phí quản lý doanh nghiệp vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.



23

Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

TK 111,112,331
TK 642
TK 111,112,138
Chi phí mua ngoài bằng tiền
TK 1331
Thuế
GTGT
Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ
TK 152,153,611
cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 142,242
Phân bổ dần vào chi phí quản lý kinh doanh
TK 214
TK 352
TK 911
Các khoản giảm chi phí
kinh doanh
Hoàn nhập dự phòng
phải trả

Cuối kỳ, k/c chi phí
quản lý kinh doanh
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca và BHXH,
BHYT, KPCĐ của bộ phận bán hàng và quản lý
TK 351,352
Trích lập dự phòng trợ cấp
mất việc làm, trích dự phòng phải trả
TK 1592
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Trích trước vào chi phí quản lý kinh doanh
TK 335
Thang Long University Library
24

1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh
thu thuần

Giá vốn
hàng bán


Chi phí
bán hàng

Chi phíquản lý
doanh nghiệp
 Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định theo công thức:
Lãi (Lỗ) từ hoạt động kinh doanh thông thƣờng = DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Giá vốn của hàng bán + DT của hoạt động tài chính – Chi phí
tài chính – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh tính cho hàng tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ– Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thƣơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,…)
 Kết quả hoạt động kinh doanh khác là kết quả từ các hoạt động bất thường
không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác.
Lãi (Lỗ) hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
TK sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: TK này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán năm.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Nợ TK 911 Có
-Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán và dịch
vụ đã cung cấp.
-Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
-Chi phí quản lý kinh doanh.
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- K/c lãi.

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác.
- K/c lỗ.


25

Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.4. Các hình thức sổ kế toán
Theo quyết định 48/QĐ-BTC, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị
kỹ thuật tính toán, doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký chung;
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong phạm vi khóa luận này, tác giả chỉ trình bày chi tiết về hình thức sổ Nhật
ký chung và trình bày thêm về hình thức kế toán trên máy vi tính để làm cơ sở lý luận
cho nội dung của các chương sau.
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

 Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
 Sổ Cái;
K/c GVHB
TK 632
TK 911
TK 642
K/c chi phí
quản lý kinh doanh
TK 511
TK 421
K/c lỗ
K/c lãi
TK 521
K/c DT thuần
K/c các khoản giảm trừ DT
Thang Long University Library

×