Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đề xuất một số biện pháp hạ giá thành xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.09 KB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu 1
Chơng I: Cở sở lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm 3
1.1Khái niệm và phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 4
1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 8
1.3 Phơng pháp tính chi phí sản xuất 10
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12
1.5 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm 12
1.6 Phân tích giá thành sản xuất sản phẩm 15
1.7. Phơng hớng, biện pháp hạ giá thành sản phẩm . 18
Chơng II - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở Công ty
xây dựng và ứng dụng công nghệ mới 20
2.1 Giới thiệu chung về công ty 20
2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở Công ty xây dựng
và ứng dụng công nghệ mới 25
2.3 Thực trạng công tác hạ giá thành ở Công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới tổng quát trong 3 năm 2002-2004 46
2.4 Nhận xét chung về thực trạng hạ giá thành xây lắp của Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới 50
CHơng III Một số biện pháp hạ giá thành xây lắp ở công ty xây dựng
và ứng dụng công nghệ mới 53
3.1 Phơng hớng và mục tiêu phát triển của Công ty : 53
3.2 Một số biện pháp cơ bản hạ giá thành xây lắp 53
Kết luận 61
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô giáo hớng dẫn Cao Thùy Dơng
cùng toàn thể CBCNV công ty đã giúp em hoàn thành đồ án
này 62


Danh mục các tài liệu tham khảo 63
Lời mở đầu
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
1
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trên thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận vừa là mục tiêu của
kinh doanh, vừa là thớc đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy các
doanh nghiệp nói chung luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để đạt đợc mục tiêu đó
bởi vì giá thành sản phẩm bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã giảm
đợc chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng ngày càng trở nên gay gắt. Điều đó buộc sản phẩm của doanh
nghiệp khi sản xuất ra phải đợc khách hàng chấp nhận về giá cả cũng nh chất
lợng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản
xuất nhằm hạ giá thành các công trình xây lắp điều này là sự quan tâm hàng
đầu của mọi doanh nghiệp xây dựng. Trong những năm qua, với mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận, công ty luôn tìm kiếm các biện pháp nhằm đạt đợc mục tiêu
đề ra của mình.
Là một sinh viên khoa Kinh tế Trờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội, trong
thời gian thực tập tại Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới vừa qua.
Với những kiến thức đã học ở trờng cùng với sự hiểu biết ít nhiều về thực tế ở
công ty, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi ngời trong công ty cũng nh sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Cao Thuỳ Dơng, nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác hạ giá thành xây lắp đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung em quyết định chọn đề tài : Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và đề xuất một số biện pháp hạ giá thành xây lắp ở Công
ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới làm đồ án tốt nghiệp. Trên cơ sở

nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh doanh, đồ án phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tìm ra đợc những
u nhợc điểm, từ đó đa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Nội dung đồ án gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sphẩm
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
2
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Chơng 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành xây lắp của công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Chơng 3: Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp ở Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới
Các số liệu phục vụ cho quá trình làm đồ án đợc thu thập từ các phòng
ban: Phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng kỹ thuật, phòng TC-HC. Trong
quá trình thực tập tại Công ty việc tìm kiếm số liệu không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong đợc sự chỉ đạo đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị, các đơn vị phòng ban
trực thuộc Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới đã giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
Cao Thuỳ Dơng cùng các thầy cô trong Khoa kinh tế và quản lý trờng Đại
Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I: Cở sở lý luận chung về chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
3
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
1.1Khái niệm và phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản sau:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định
khác.
- Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng
với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định, tơng ứng
với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu là chi phí về nguyên nhiên, vật liệu. T-
ơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền công, tiền lơng.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chúng ta có thể tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2 Các phơng pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trờng luôn luôn biến động, việc đánh giá
chính xác chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là
một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho
yêu cầu quản lý, giám sát các khoản chi ra kịp thời dự kiến phân bổ luồng tiền
của doanh nghiệp trong tơng lai, tiến hành phân tích và lập kế hoạch giá thành
một cách đúng đắn, chính xác, phù hợp với sự biến động của thị trờng. Đồng
thời phân loại các khoản mục chi phí còn có tác dụng phân tích các khả năng
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
4
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý

tiềm tàng về hạ giá thành, cung cấp thông tin kịp thời để xây dựng chính sách
giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tợng là
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng, các khoản trích BHXH,
KPCĐ, BHYT trên tiền lơng phải trả cho ngời lao động
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh chi phí về điện, nớc, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố trên
Theo cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thông tin, quản lý, lập dự
toán chi phí sản xuất cho kỳ sau
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng địa điểm
phát sinh của chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất theo quy định của nhà nớc
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung tại các bộ phận sản xuất (phân xởng, đội) Bao gồm các khoản sau
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
5

Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp theo
lơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng của cán bộ công nhân
viên gián tiếp ở bộ phận sản xuất
+ Chi phí vật liệu: Gồm giá trị thực tế của vật liệu sử dụng ở bộ phận sản
xuất nhng không tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm nh chi
phí vật liệu công cụ cho sửa chữa
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí về tổ chức quản lý hành
chính quản lý kinh tế và những chi phí khác trong phạm lý quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
cũng bao gồm các điều khoản nh chi phí sản xuất chung nhng không dùng cho
sản xuất mà dùng cho khâu bán hàng ngoài ra còn bao gồm chi phí bảo hành
sửa chữa
Trên 5 khoản mục trên thì 3 khoản mục đầu là chi phí sản xuất là cơ sở
để hình thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm và sẽ đợc bù đắp khi sản
phẩm sản xuất ra bán đợc. Hai khoản mục sau là chi phí ngoài sản xuất tuy
không tạo ra sản phẩm nhng lại rất cần thiết cho hoạt động của bất kỳ doanh
nghiệp nào
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp kiểm tra, phân tích đánh giá
đợc tình hình sử dụng các nguồn lực ở các khâu khác nhau của các quá trình
sản xuất kinh doanh
Công dụng cách phân loại này dùng
+ Lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phảm
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để tìm biện pháp
giảm chi phí hạ giá thành của sản phẩm
+Xác định cơ cấu giá thành để tìm trọng điểm hạ giá thành


Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
6
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu
chi phí
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí cho sản phẩm nào thì tính thẳng
vào sản phẩm đó. Các khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp chính là những chi phí trực tiếp cho sản phẩm và đợc tính thẳng
cho sản phẩm
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí chung cho quản lý sản xuất kinh
doanh nhiều loại sản phẩm vì vậy không tính thẳng vào giá thành từng loại sản
phẩm mà phải gián tiép đa vào theo phơng pháp phân bổ. Trong khoản mục
giá thành thì 3 khoản mục: chi phí chung phân xởng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng là những khoản mục chi phí gián tiếp
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định
phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí sản xuất cho đối tợng một cách đúng
đắn hợp lý
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản xuất sản
phẩm
- Chi phí biến đổi là những chi phí có tăng giảm cùng tỷ lệ với sự tăng
giảm số lợng sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp
- Chi phí cố định là những chi phí mà khi tăng giảm sản lợng thì tổng chi
phí trong năm không tăng lên chẳng hạn tiền thuê cửa hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ
Trong loại chi phí này đợc chia ra:
+ Chi phí cố định tuyệt đối không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm sản
xuất ra
+ Chi phí cố định tơng đối mức chi phí có các bớc nhảy qua các thời
điểm khác nhau nh tiền lơng nhân viên quản lý doanh nghiệp, tiền điện, điện

thoại, công tác phínên cho dù tổng chi phí cả năm tăng lên nhng do tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ giảm sản lợng dẫn đến mức chi phí trên một đơn vị
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
7
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định
phơng pháp kế toán và phân bổ chi phí sản xuất cho đối tợng một cách đúng
đắn hợp lý
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và đối tợng cung cấp thông tin cụ thể. Nhng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát
sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định
1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của giải pháp kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Gía thành còn là một căn cứ quan trọng
để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
1.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành;
- Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo
sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung) tính cho công việc hay lao vụ đã hoàn thành
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán nhập kho,
giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không nhập
kho)

Giá thành là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp ở các
doanh nghiệp
- Giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
8
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc xác định tính toán khi
công việc đã đợc xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch, là cơ sở để tính giá thành kế hoạch là căn cứ vào sản lợng kế
hoạch và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc xem là chỉ
tiêu kinh tế quan trọng trong các chỉ tiêu kinh tế của kế hoạch sản xuất tài
chính, kỹ thuật là mục tiêu phấn đấu của xí nghiệp để tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Giá thành kế
hoạch còn đợc coi là gốc để so sánh với giá thực tế, qua đó biết đợc mức độ
hoàn thành kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, nguyên nhân chủ quan,
khách quan tác động đến việc thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là loại giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức của sản phẩm đợc tính trên cơ sở những
định mức kinh tế sản xuất hiện hành. Giá thành định mức thờng chỉ cần tính
toán cho một đơn vị sản phẩm, giá thành định mức của một sản phẩm có thể
thay đổi khi có sự thay đổi các định mức chi phí sản xuất. Vì thế giá thành
định mức đợc coi nh thớc đo chuẩn xác để đánh giá kết quả, tiết kiệm hay
lãng phí các loại chi phí sản xuất trong thời kỳ nhất định.
- Giá thành thực tế: bao gồm tất cả những chi phí thực tế đã phát sinh,
trong đó có những chi phí vợt định mức. Ngoài kế hoạch dự kiến nh thiệt hại
ngừng sản xuất, giá trị vật t thiếu hụt. Giá thành thực tế đợc xác định sau khi

đã hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở
định giá thành sản phẩm, nó phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp , trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Nó đợc
dùng để phân tích đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp là căn cứ xây
dựng kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Trong cơ chế thị trờng, khi giá thành các loại hàng hoá thờng xuyên
biến đổi, hai chỉ tiêu kế hoạch và giá thành định mức ít phổ biến hơn chỉ tiêu
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
9
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
giá thành thực tế. Chỉ tiêu giá thành thực tế mang lại là chỉ tiêu quan trọng
nhất của toàn bộ quá trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp, công nghiệp
Sự phân loại giá thành giúp cho doanh nghiệp có đợc thông tin về giá
thành tại các địa điểm, các thời điểm khác nhau, từ đó ngời quản lý có đợc các
biện pháp cụ thể nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.3 Phân loại giá thành theo đối tợng chịu chi phí:
- Tổng giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí cấu thành nên sản phẩm
- Giá thành đơn vị là tổng giá thành chia cho khối lợng sản phẩm hoàn
thành
1.3 Phơng pháp tính chi phí sản xuất
1.3.1 Phơng pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá
thành đơn vị sản phẩm:
Nguyên vật liệu trong khoản mục này gồm nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất sản phẩm chi phí
này tính vào giá thành theo công thức:
Định mức tiêu hao
Cnn = x Giá kế hoạch của NVL
Đơn vị sản phẩm
Giá kế hoạch của nguyên vật liệu bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn

bán hàng, chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản tại kho bãi
1.3.2 Phơng pháp tính chi phí nhân công trực tiếp
Mỗi công trình có các công việc khác nhau quy định bậc thợ phù hợp và
mỗi bậc thợ có định mức công việc và đơn giá tiền lơng tơng ứng
CPNC = Khối lợng công việc x đơn giá tiền lơng
1.3.3 Phơng pháp tính chi phí chung phân xởng vào giá thành đơn vị
sản phẩm
Chi phí chung phân xởng là khoản mục giá thành tổng hợp bao gồm
nhiều yếu tố chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm. Vì vậy
chi phí này đợc đa vào giá thành bằng phơng pháp phân bổ theo 3 bớc sau:
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
10
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Bớc 1: Lập dự toán chi phí chung phân xởng cả năm
Bớc 2: Phân bổ chi phí dự toán cho các loại sản phẩm
Bớc 3: Tính chi phí chung trên một đơn vị sản phẩm
- Dự toán chi phí chung phân xởng đợc lập theo 5 yếu tố chi phí
- Dự toán các yếu tố chi phí đợc lập theo định mức, đơn giá và kế hoạch
- Dự toán chi phí chung phân xởng đợc phân bổ cho các loại sản phẩm
sản xuất trong phân xởng tỉ lệ với các căn cứ sau (còn gọi là tiêu thức phân bổ)
- Việc lựa chọn căn cứ nào để phân bổ có liên quan đến mức độ chính
xác giá thành đơn vị sản phẩm. Vì thế phải lựa chọn căn cứ phân bổ phù hợp
với đặc điểm của quá trình sản xuất
1.3.4 Phơng pháp tính chi phí quản lý doanh nghiệp trong giá thành
đơn vị sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là khoản mục chi phí tổng hợp có
liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm. Nó đợc tính vào giá thành
đơn vị sản phẩm theo phơng pháp phân bổ 3 bớc giống nh tính chi phí chung
phân xởng
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đợc thiết lập theo 5 yếu tố

chi phí
- Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ cho các loại sản phẩm tỷ lệ
với
+ Giá thành phân xởng của các loại sản phẩm
+ Tiền lơng công nhân sản xuất
1.3.5 Phơng pháp tính chi phí bán hàng cho một đơn vị sản phẩm
- Chi phí bán hàng cũng là khoản mục chi phí tổng hợp đợc đa gián tiếp
vào giá thành các loại sản phẩm theo phơng pháp phân bổ 3 bớc nh trên
- Dự toán chi phí bán hàng phân bổ tỷ lệ với giá thành công xởng của
các loại sản phẩm và dịch vụ bán ra ngoài
Giá thành công xởng = chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân
công trực tiếp + chi phí chung phân xởng
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
11
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Giá thành phân xởng = giá thành công xởng + chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao
phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt
thống nhất cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh(phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ
nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong
kỳ.

Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm theo công thức sau:
Tổng giá CPSX CPSX CPSX
thành = dở dang + phát sinh _ dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.5 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Mọi khoản chi tiêu đều tạo lên giá thành, trong bất kỳ hoạt động nào,
để hoạt động đợc đều phải phát sinh ra các khoản chi phí nhất định và các
khoản chi phí này là các khoản chi phí có mục đích. Nh vậy nguyên tắc chung
để tính giá thành là tập hợp tất cả các chi phí của khối lợng sản xuất đã hoàn
thành chia cho khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Phng phỏp chung trong vic tớnh giỏ thnh l phng phỏp tớnh toỏn,
xỏc nh giỏ thnh n v ca tng sn phm v cụng vic ó hon thnh theo
cỏc khon mc ca chi phớ. Tuy nhiờn trong thc t tu theo phng phỏp
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
12
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
hch toỏn chi phớ v c im ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca tng n
v ngi ta cú th ỏp dng cỏc phng phỏp sau:
1.5.1 Phng phỏp tớnh giỏ thnh n gin:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất
giản đơn, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. Liên
tục( nh các nhà máy điện nớc, các doanh nghiệp khai thác, )
Công thức tính giá thành nh sau:

Giá thành sp hoàn thành trong kỳ=CPSXdở dang đầu kỳ + CPSXphát sinh
trong kỳ- CPSX dở dang cuối kỳ



giá thành
Giá thành đơn vị sp hoàn thành=
Số lợng sản phẩm hoàn thành
1.5.2 Phng phỏp loi tr giá trị sản phẩm phụ :
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc cả các sản phẩm phụ(các doanh
nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, ) để tính giá thành sản phẩm chính, phải loại
trừ giá thành sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm, giá trị sản
phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng
đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
TổngGT Giá trị sp Tổng cpsx Giá trị Giá trị sp
sản phẩm = chính d + phát sinh - sphẩm - chính d
chính đầu kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ
1.5.3 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cũng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nh-
ng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng sản phẩm đợc mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất .
Theo phơng pháp này trớc hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm .
Tổng giá thành từng loại sản phẩm
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
13
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Số lợng sản phẩm quy đổi(sản phẩm gốc)

Giá thành đơn Giá thành Hệ số quy
vị sản phẩm = đơn vị x đổi sản phẩm
từng loại sản phẩm gốc từng loại
Trong đó:
Số lợng
n
Số lợng Hệ số quy
sản phẩm =

sản phẩm x đổi sản phẩm
quy đổi
i = 1
loại i loại i
Tổng giá thành Giá trị sp Tổng cpsx Giá trị sp
sx của các loại = dở dang + phát sinh _ dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.5.4 Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm theo t l chi phí
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
phẩm chất khác nhau nh may mặc, đóng giầy, để giảm bớt khối lợng hạch
toán, ta thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng
loại. Căn cứ vào tỷ lệ cho chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hay định mức) sẽ tính ra:
Giá thành tt Giá thành kh
đơn vị sp = đơn vị sp x Tỷ lệ chi phí
từng loại từng loại

Tổng GTSX thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Tổng GTSX kế hoạch(hay ĐM) của các loại sp
1.5.5 Phng phỏp tổng hợp chi phí

Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hay giai
đoạn công nghệ, hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn bộ phận sản phẩm sản xuất tạo
nên giá thành phẩm.
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
14
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Giá thành sản phẩm = f
1
+ f
2
+ + f
n
.
1.5.6 Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có thể tổ chức sản
xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra, đòi hỏi việc
tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp
sản xuất hoá chất, dệt kim,
Trên thực tế, có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với các tổng cộng
chi phí , tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
1.6 Phân tích giá thành sản xuất sản phẩm .
1.6.1 Mục tiêu phân tích:
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, luôn gắn với môi trờng
và thị trờng nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải có kiến thức về thị trờng,
giá cả và đặc biệt cách ứng xử với các yếu tố chi phí đầu vào và đầu ra nhằm
tối đa hoá lợi tức trong sản xuất kinh doanh. Giá cả của sản phẩm hàng hoá là
nhân tố khách quan nó bị chi phối bởi các quy luật, nh quy luật giá trị , quy

luật cạnh tranh, Trong đó quy luật giá trị là quy luật phản ánh bên trong của
doanh nghiệp, có tính chất quyết định đến phơng hớng sản xuất kinh doanh
trên thị trờng. Quy luật giá trị yêu cầu các nhà sản xuất hàng hoá phải không
ngừng cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí để thu đợc nhiều lợi nhuận.
Giá thành sản xuất sản phẩm cao hay thấp ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu của
việc phân tích giá thành sản xuất sản phẩm là qua đó tìm ra đợc các yếu tố chi
phí nào có thể tiết kiệm đợc nhằm đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
hơn.
Trớc tiên ta phân tích tình hình biến động của giá thành đơn vị và tổng
giá thành. Sau khi biết đợc sự biến động theo chiều hớng nào, ta đi sâu phân
tích, tìm ra nguyên nhân.
1.6.2 Phơng pháp phân tích so sánh:
Đây là phơng pháp phân tích khá phổ biến. Các nguyên tắc khi sử dụng
phơng pháp này là:
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
15
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một
kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ so sánh. Các gốc so sánh có thể là: Tài liệu năm
trớc, các mục tiêu đã dự kiến, các chỉ tiêu trung bình của ngành.
- Điều kiện để so sánh đợc là các chỉ tiêu phải sử dụng đồng nhất.
- Kỹ thuật so sánh: So sánh tuyệt đối, so sánh tơng đối, so sánh bằng số
bình quân,
+ So sánh tuyệt đối: C = C
1
- C
0

+ So sánh tơng đối

C
1
C =
C
0
Đây là phơng pháp so sánh giản đơn, nội bộ, các chỉ tiêu có cùng nội
dung kinh tế
- Phơng pháp so sánh có liên hệ:
Các chỉ tiêu kinh tế tài chính không độc lập nhau, liên quan chặt chẽ
+ So sánh tuyệt đối có liên hệ:
C
1
C = C
1
- C
0

C
0
+So sánh tơng đối có liên hệ:
C
1
C =
C
0
x C
1
/C
Phơng pháp này chủ yếu phân tích chung báo cáo định kỳ
1.6.3 Phơng pháp thay thế liên hoàn:

Đây là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp này đợc tính bằng cách thay thế dần số kế hoạch, số định
mức bằng số thực tế của một nhân tố nào đó. Nhân tố đợc thay thế này sẽ
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
16
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
phản ánh mức độ ảnh hởng của nó đến chỉ tiêu, còn các nhân tố khác không
thay đổi.
Quá trình thực hiện phơng pháp này gồm 4 bớc:
* Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức độ chênh lệch chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
Q = Q
1
- Q
0

Trong đó:
Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
* Bớc 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với các chỉ tiêu phân
tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định từ nhân tố lợng đến nhân tố
chất.
Kỳ phân tích: Q
1
= A

1
x B
1
x C
1
x D
1
Kỳ gốc: Q
0
= A
0
x B
0
xC
0
x D
0
* Bớc 3: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bớc 2.
* Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc.
Mức độ ảnh hởng của nhân tố A lấy:
A
1
x B
0
x C
0
x D
0

- A
0
x B
0
x C
0
x D
0
= A
Mức độ ảnh hởng của nhân tố B lấy:
A
1
x B
1
x C
0
x D
0
- A
1
x B
0
x C
0
x D
0
= B
Mức độ ảnh hởng của nhân tố C lấy:
A
1

x B
1
x C
1
x D
0
- A
1
x B
1
x C
0
x D
0
= C
Mức độ ảnh hởng của nhân tố D lấy:
A
1
x B
1
x C
1
x D
1
- A
1
x B
1
x C
1

x D
0
= D
Tổng cộng các nhân tố:
Q = Q
1
- Q
0
= A
1
x B
1
x C
1
x D
1
- A
0
x B
0
x C
0
x D
0
=A +B +C +D
1.6.4 Phơng pháp phân tích chi tiết:
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
17
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.

+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh .
Doanh nghiệp xây dựng chủ yếu áp dụng phơng pháp phân tích so sánh
giữa kế hoạch và thực tế. Từ đó đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm
1.7. Phơng hớng, biện pháp hạ giá thành sản phẩm .
1.7.1 Phơng hớng hạ giá thành sản phẩm
Trong kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm đặt ra 2 chỉ tiêu:
- Mức hạ thấp giá thành: Phản ánh quy mô chi phí tiết kiệm.
- Tỷ lệ hạ giá thành: Phản ánh tốc độ hạ giá thành .
Nội dung và trình tự thực hiện hạ thấp giá thành sp so sánh nh sau:
Bớc 1: So sánh giá thành kế hoạch so với giá thành năm trớc theo hai
chỉ tiêu:
Mức hạ: H
0
=

Q
0
Z
0
-

Q
0
Z
nt
H
0
Tỷ lệ hạ: H
0%

= x 100%


Q
0
Z
nt


Q
0
Z
0
: Cơ cấu sản lợng kế hoạch và giá thành kế hoạch.


Q
0
Z
nt
: Cơ cấu sản lợng kế hoạch và giá thành năm trớc.
Bớc 2: So sánh thực tế hạ giá thành so với năm trớc qua hai chỉ tiêu:
Mức hạ: H
1
=

Q
1
Z
1

-

Q
1
Z
nt
H
1

Tỷ lệ hạ: H
1%
= x 100%


Q
1
Z
nt


Q
1
Z
1
: Cơ cấu sản lợng thực tế và giá thành thực tế.


Q
1
Z

nt
: Cơ cấu sản lợng thực tế và giá thành năm trớc.
Sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn, mục tiêu là tìm ra thực tế hạ giá
thành thực tế so với kế hoạch.
Mức hạ = H
1
- H
0
Tỷ lệ hạ = H
1%
- H
0%
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
18
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
1.7.2 Các biện pháp cơ bản để hạ giá thành xây lắp
1.7.2.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công
- Chọn đồ án thiết kế hợp lý tối u nhất, sao cho vừa thoả mãn yêu cầu của chủ
đầu t nhng phải tiết kiệm nguyên vật liệu, lựa chọn các loại nguyên vật liệu,
kết cấu tự nhiên có hiệu quả cao thông dụng trên thị trờng, hạn chế tới mức
thấp nhất sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu
- Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thích hợp cả về địa điểm, chất l-
ợng và giá cả, tuỳ từng công trình mà chọn địa điểm cung ứng gần nhất hạn
chế chi phí vận chuyển
- Hạ thấp định mức sử dụng nguyên vật liệu trong thi công. Đây là khả năng
tiềm tàng mà doanh nghiệp cần phải khai thác, thông qua việc nâng cao tay
nghề trình độ kỹ thuật, ý thức trách nhiệm của đội ngũ lao động
1.7.2.2 Sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động
- Xác định cơ cấu lao động tối u đảm bảo lao động đủ về số lợng, chất lợng,
ngành nghề, các bộ phận đợc phân định rõ chức năng nhiệm vụ, đảm bảo mọi

ngời đều có việc làm, mọi khâu đều có sự ăn khớp đồng bộ
- Tận dụng thời gian và sử dụng hợp lý thời gian lao động. Công ty cần
nghiên cứu bố trí lao động theo đúng sở trờng, vừa giúp cho lao động có
điều kiện phát huy hết thế mạnh của mình, từ đó tăng hiệu quả làm việc tạo
điều kiện cho ngời lao động phát huy sáng kiến trong lao động
1.7.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị hiện có và lựa chọn
hình thức mua sắm đầu t vào máy móc phù hợp
- Tận dụng công suất và thời gian làm việc của các loại máy móc. Công ty
cần có kế hoạch sửa chữa dự phòng hợp lý nhằm giảm hao mòn, ngăn ngừa sự
cố, đảm bảo hoạt động bình thờng của máy móc, lựa chọn phơng pháp khấu
hao hợp lý
- Lựa chọn hình thức đầu t mua sắm phù hợp
1.7.2.4 Tiết kiệm và tận dụng phế phẩm
-Quy định về việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu phải đợc công
ty phổ biến đến toàn bộ cán bộ công nhân viên. Để đảm bảo các quy định này
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
19
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
đợc thực hiện tốt công ty cần chú trọng đến công tác giáo dục ý thức trách
nhiệm tiết kiệm của công nhân, nhất là công nhân làm việc theo thời vụ đợc
thuê ngay tại địa phơng.
- Mỗi công nhân nếu đợc nâng cao ý thức tiết kiệm sẽ mang lại cho công ty
khoản tiết kiệm đáng kể chỉ từ cách sử dụng triệt để những viên gạch vụn hay
việc tái sử dụng lợng vữa rơi vãi trong quá trình thi công

Chơng II - Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành ở Công ty xây dựng và ứng
dụng công nghệ mới
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là một doanh nghiệp Nhà
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
20
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
nớc, hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 175/2002 QĐ-UB ngày 20/12/2002
của UBND thành phố Hà Nội và quyết định số 1543/ QĐ-TCT ngày
21/12/2002 của Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới.
Trụ sở chính: Nhà N 6A-khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.5566167. Fax: 04.5566159.
Với phơng châm nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng, đa
dạng hoá sản phẩm, phát triển ngành nghề kinh doanh.
Theo đó, công ty có ngành nghề kinh doanh chính nh sau:
- Tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật, thi công xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, sân bay, cầu cảng, khu vui chơi giải trí.
- Hợp tác trong nớc và quốc tế, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong lĩnh vực xây dựng.
- Lập các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây dựng.
- Xây dựng trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Đầu t kinh doanh bất động sản.
- Đầu t nhập khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu
xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh các mặt hàng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
- T vấn dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng, xây
dựng, quản lý dự án.
Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động nhng công ty đã hoàn thành bàn
giao nhiều công trình có qui mô lớn, kết cấu phức tạp và tiến độ thi công khẩn
trơng nh tuyến đờng Láng Hạ - Thanh Xuân, chung c cao tầng Nam Trung

Yên, Mễ Trì hạ, khu biệt thự Mỹ Đình 2, cải tạo sở quỹ hỗ trợ phát triển, trờng
Đại học Hùng Vơng, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh phú Phú Thọ
Kết quả của sự phát triển công ty trong năm 2003 nh sau:
+ Giá trị sản lợng: 49,053 tỷ đồng.
+ Doanh thu: 40 tỷ đồng.
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
21
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
+ Nộp Ngân sách nhà nớc: hơn 2 tỷ đồng.
+ Thu nhập bình quân: 1.200.000đ/ngời/tháng.
+ Số lợng lao động: 280 ngời (trong đó Lđ trực tiếp:261 ngời
Lđ gián tiếp : 19 ngời)
Công ty đã dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trờng và không
ngừng mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đến nay, công ty đã nhận đợc
nhiều bằng khen của cơ quan đoàn thể ghi nhận thành tích của công ty trong
từng giai đoạn phát triển.
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang
tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên quy trình sản
xuất kinh doanh của công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là sản xuất
liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán,
thiết kế riêng biệt, nằm trên địa bàn Hà Nội là chủ yếu. Tuy nhiên mỗi công
trình đều tuân thủ một quy trình công nghệ nh sau:
+ Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu trực tiếp hoặc đợc giao thầu.
+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t công trình.
+ Dựa trên hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký kết công ty tổ chức
thi công để từng bớc hoàn thành sản phẩm nh:
Giải phóng mặt bằng, tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, tổ
chức cung ứng vật liệu và tiến hành xây dựng hoàn thiện.
Công trình đợc hoàn thiện với sự giám sát của chủ đầu t công trình do

t vấn bên chủ đầu t mời.
Bàn giao hoàn thiện công trình và thanh toán quyết toán với chủ đầu t.
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
22
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Hình 1 : Quy trình công nghệ sản xuất
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
23
Xí nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 1
Xí nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 1

nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 2

nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 2


nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 3

nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 3

nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 4

nghiệp
xây dựng
thực
nghiệm 4
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng kế
hoạch

kinh
doanh
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tài
chính kế
toán
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Đấu thầu
và nhận
hợp đồng
công

trình
Lập dự
toán công
trình
Tổ chức
thi công
công
trình
Nghiệm
thu tiến
độ thi
công và
kiểm tra
công
trình bàn
Bàn giao và quyết
toán công trình
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Bộ máy điều hành công ty có mô hình theo kiểu trực tuyến, chức năng,
điều hành sản xuất theo chế độ một thủ trởng. Theo kiểu cơ cấu này, giám đốc
công ty là ngời có quyền quyết định cao nhất, là ngời lãnh đạo có nhiệm vụ
quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong công ty và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của công ty. Tuy nhiên
giám đốc công ty đợc sự giúp đỡ của hai phó giám đốc và các phòng chức
năng trong việc thu thập thông tin bàn bạc, phân tích thông tin phục vụ cho
quá trình ra quyết định.
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên đợc
phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp
giám đốc, chuẩn bị cho việc ra quyết định, theo dõi hớng dẫn các bộ phận sản
xuất kinh doanh cũng nh các cán bộ nhân viên cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp

thời những quyết định quản lý.
2.1.4 Số lợng sản phẩm xây lắp tiêu thụ năm 2003 -2004 của Công ty
xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới đợc thành lập không lâu
nhng công ty đã tham gia đấu thầu và đợc Tổng công ty giao nhiều công trình
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và tiến độ thi công khẩn trơng tạo sự uy tín
với các đối tác, tiêu biểu là công trình đang thi công là trung tâm hội nghị
Quốc Gia lên đến 36 tỷ đồng. Các công trình khác có giá trị từ vài trăm triệu
cho đến hàng chục tỷ đồng.
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
24
Đồ án tốt nghiệp Khoa kinh tế và quản lý
Bảng 1: Bảng số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm xây lắp năm 2003 - 2004
Đơn vị: triệu đồng
TT Nội dung TH 2003 TH 2004
Tổng giá trị SXKD 48.560 40.453
I
Giá trị đầu t dự án
Trong đó:- Giá trị thực hiện
-m2 sàn nhà ở
Giá trị sản xuất xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp
Trong đó: sản xuất vật liệu xây dựng
Giá trị SXKD khác
48.560 40.453
II
Tổng doanh thu:
Doanh thu KD dự án
Doanh thu xây dựng
Doanh thu sản xuất công nghiệp

Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Thu nhập khác
31.888,20 29.200
III Nộp ngân sách 3.188,8 2.920
IV
Lợi nhuận
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
127,6 116,8
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở Công ty xây dựng
và ứng dụng công nghệ mới
2.2.1 Công tác lập giá thành kế hoạch và đối tợng tính giá thành kế
hoạch ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Sản phẩm xây lắp của Công ty đợc nền kinh tế thừa nhận theo từng công
trình, hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của Công ty có quy trình
công nghệ liên tục việc tổ chức sản xuất của Công ty lại mang tính chất đơn
chiếc nên đối tợng tính giá thành công tác xây lắp ở công ty đợc xác định là
từng công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành
Lê Thu Giang- Quản trị kinh doanh K9
25

×