PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với hoạt động KBNN đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử
dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ
được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu
đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; đồng thời
mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu. Cơ chế tự chủ tạo điều kiện
cho KBNN thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ,
chủ động, sáng tạo của CBCC; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt
động sự nghiệp; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp
xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được thực hiện, tạo không khí đoàn
kết, phấn khởi trong nội bộ đơn vị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh
những kết quả đạt được, cơ chế cũng bộc lộ một số hạn chế cần phải nghiên
cứu khắc phục.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà
nước đến năm 2020” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đóng góp thiết thực
cho việc hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với hệ
thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này dưới
hình thức các bài báo, các luận văn, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập
dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu quản
lý về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước một cách có hệ thống,
nhất là đối với hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan hành
chính nhà nước mang nhiều tính đặc thù (hoạt động như một ngân hàng).
1
3. Mục đích, nhiệm vụ
- Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước, trên cơ
sở đó đối chiếu với thực trạng quản lý tài chính đối với hệ thống KBNN trực
thuộc Bộ Tài chính, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý tài chính đối với hệ
thống KBNN nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
giao cho.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu về đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
+ Nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản lý tài chính của hệ thống
KBNN trực thuộc Bộ Tài chính và rút ra những bài học kinh nghiệm.
+ Đề ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về tài
chính nội bộ tại hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính nội bộ theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về tài chính
nội bộ tại hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian từ năm 2007
đến năm 2009 theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đề xuất các giải pháp
cho giai đoạn 2010 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta, đề tài sử dụng các phương pháp chủ
yếu sau đây trong nghiên cứu: Duy vật biện chứng; Duy vật lịch sử; Khảo sát,
điều tra; Phân tích tổng hợp, thống kê.
6. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp một số lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước và cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước.
2
- Phân tích những hạn chế, khó khăn khi áp dụng các quy định của nhà
nước về tài chính trong hoạt động của hệ thống KBNN.
- Đề xuất một số giải pháp về quản lý tài chính tại hệ thống KBNN.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tại hệ thống KBNN.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại hệ thống KBNN.
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là thuật ngữ được sử dụng khi nói về "một
bộ phận (cơ quan) cấu thành của bộ máy hành chính nhà nước, được sử dụng
quyền lực Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý, điều hành (chức năng hành
pháp) đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội".
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
+ Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động
trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công
việc được giao.
+ Về mặt thẩm quyền, được quyền đơn phương ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối
tượng có liên quan.
Ngoài ra còn có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, Có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động
chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hai là, Là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước.
Ba là, Là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất, được tổ
chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức
và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
Bốn là, Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định.
4
1.1.3. Nguồn kinh phí quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
chủ yếu là từ Ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà
nước còn được phép thu và để lại sử dụng một số khoản thu phí, lệ phí, thu
khác… để bổ sung nguồn kinh phí nhưng chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp kinh phí.
1.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế Nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan
được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và
chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Một là: tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Hai là: thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sửu dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
Ba là: nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý
hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Bốn là: thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
1.2.3.1 Nguồn kinh phí quản lý hành chính để thực hiện chế độ tự chủ từ
các nguồn sau: Ngân sách Nhà nước cấp; Các khoản phí, lệ phí được để lại theo
chế độ quy định; Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ hằng năm cụ
thể như sau: Kinh phí NSNN cấp; Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải
chi phí thu và các khoản thu khác.
5
1.2.3.3. Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ
tự chủ:
Khi có phát sinh các trường hợp làm thay đổi mức kinh phí NSNN giao
để thực hiện chế độ tự chủ, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị
bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
1.2.3.4. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân; Chi thanh toán dịch vụ công
cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư…
- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; chi đặc thù của ngành, chi may
sắm trang phục, tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường
xuyên TSCĐ;
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác; Các khoản chi phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
1.2.3.5. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ.
1.2.3.6. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán
kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh
lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
- Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
1.2.3.7. Chi trả thu nhập tăng thêm cho CBCC
- Trả thu nhập tăng thêm.
- Tạm chi trước thu nhập tăng thêm.
1.2.3.8. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng
tài sản công:
- Khi xây dựng Quy chế phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
6
hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của
các Vụ, Cục, Phòng, Ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được
giao để quy định.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
1.2.3.9. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
Bao gồm:
+ Chi sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; đào tạo CBCC; nghiên cứu khoa
học; Vốn đầu tư XDCB theo dự án được duyệt.
1.2.4. Về lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, hạch toán kế toán và báo cáo
quyết toán kinh phí được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện tự chủ còn phải đảm bảo một số nội
dung sau:
- Về lập dự toán: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân sách
theo đúng quy định.
- Về thẩm tra, phân bổ và giao dự toán chi NSNN cho các cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi NSNN giao thực hiện
chế độ tự chủ và phần dự toán chi NSNN giao không thực hiện chế độ tự chủ.
- Về hạch toán kế toán: Đối với các khoản chi thực hiện chế độ tự chủ
được hạch toán vào các mục chi của mục lục NSNN theo quy định hiện hành.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
1.2.5.1. Nhân tố bên ngoài
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các cơ quan HCNN
và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn.
- Chính sách kinh tế - xã hội.
- Cơ chế quản lý tài chính.
7
1.2.5.2. Nhân tố bên trong
- Sự nhận thức của đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của người quản
lý trong đơn vị.
- Lĩnh vực hoạt động và chức năng nhiệm vụ được giao của cơ quan HCNN.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị.
1.3. Quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính
nhà nước
Quản lý về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước là việc Nhà
nước ban hành các chính sách, chế độ tài chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước và chỉ đạo, điều hành việc tổ chức thực thi các chính sách đó cũng như
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đề ra nhằm đạt hiệu quả kinh tế
xã hội đặt ra.
Đặc điểm của quản lý tài chính đối với CQ HCNN bao gồm:
- Nhà nước ban hành hệ thống các nguyên tắc, luật pháp, chính sách, chế
độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp
với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước.
- Nhà nước bảo đảm cung cấp các nguồn tài chính cần thiết, kịp thời cho
các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
một cách liên tục.
- Nhà nước thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các cơ quan hành
chính nhà nước theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính của cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhà nước tổ chức quản lý về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà
nước thông qua hệ thống các cơ quan quản lý chức năng về tài chính.
1.3.2. Các nội dung quản lý tài chính nội bộ đối với cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ tài chính áp dụng
cho các cơ quan hành chính nhà nước và ban hành hệ thống pháp luật về chính
sách, chế độ tài chính.
8
Thứ hai, Nhà nước xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, Nhà nước bảo đảm cung cấp các nguồn tài chính cần thiết cho các
cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
Thứ tư, Nhà nước chỉ đạo và điều hành việc triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ năm, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách, chế độ và cơ chế tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
1.3.3. Sự cần thiết phải quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh tình trạng lãng phí, thất
thoát trong bố trí và sử dụng ngân sách, thực hiện công khai, minh bạch NSNN.
Thứ hai: Cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực
tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của cơ quan đó.
Thứ ba: Góp phần tuân thủ hành lang pháp lý đối với quá trình tạo lập và
sử dụng nguồn tài chính.
1.4. Một số kinh nghiệm của các nước về quản lý tài chính nội bộ đối với cơ
quan HCNN và bài học vận dụng cho Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính nội bộ cơ quan HCNN của các nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Singapore
Quản lý chi NSNN dựa theo kết quả đầu ra. Chính phủ Singapore đã
thực hiện cuộc cải cách ngân sách theo hướng nới lỏng kiểm soát đầu vào,
kiểm soát chi phí sang kiểm soát kết quả đầu ra, giúp cho quyết định của các
nhà quản lý khu vực công có cơ sở hơn, công khai, minh bạch hơn, tăng cường
tính hiệu quả sử dụng ngân sách, tiết kiệm tối đa chi phí đầu vào để đạt được
đầu ra như mong muốn.
Có 5 chỉ số khác nhau để đánh giá kết quả hoạt động của một cơ quan,
đơn vị tự chủ tài chính áp dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra,
đó là các chỉ số: kết quả tài chính; số lượng sản phẩm đầu ra; chất lượng dịch
vụ; hiệu quả hoạt động và kết quả hoạt động.
9
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Pháp:
- Xây dựng và thực hiện một chương trình cải cách tổng thể nhằm giảm
bớt mua sắm công: hiện đại hóa các tổ chức nhà nước, cải tiến phục vụ công dân
và doanh nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức và phát triển văn
hóa hướng tới kết quả, hiệu quả công tác, mục tiêu của cải cách là “làm tốt hơn
với ít chi phí hơn”.
- Đơn giản hóa các quy trình hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin và
giới thiệu các phương pháp, kỹ thuật mới nhằm quản lý việc thực thi nhiệm vụ
một cách sát thực hơn.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức
Chính phủ đã áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm lập ra kế hoạch
và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra trong một thời gian dài, cho phép nhà
quản lý tại các cơ quan HCNN linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực hiệu quả
nhất, đồng thời gắn trách nhiệm của nhà quản lý đối với đầu ra, kết quả cũng
như đầu vào.
Việc lập kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn tại Đức được
thực hiện tốt và có hiệu quả, phục vụ tốt cho việc kiểm soát các khoản chi tiêu
công nhờ có các yếu tố sau:
+ Phân công, phân cấp giữa các Bộ, Ngành, cơ quan, đơn vị, giữa Chính
phủ liên bang và các Bang rõ ràng, có sự thống nhất cao từ các Bộ trực tiếp sử
dụng nguồn tài chính công đến các Bộ tổng hợp (kinh tế, tài chính…).
+ Việc lập kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn do các Bộ trực tiếp sử
dụng nguồn tài chính nguồn tài chính công lập và phải có bộ phận chuyên trách
thực hiện nhiệm vụ này.
+ Xác định rõ các ưu tiên tài khóa và ưu tiên trung hạn.
1.4.2. Bài học vận dụng về quản lý tài chính nội bộ cơ quan hành chính nhà
nước đối với Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Luật NSNN theo
hướng tăng cường phân cấp quản lý NSNN cho các địa phương, cho các đơn vị
10
sử dụng ngân sách theo hướng gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời đảm
bảo vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương.
Thứ hai, các nước trên đều đã áp dụng phương thức soạn lập ngân sách
trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Thứ ba, tại các nước đều rất coi trọng công tác kiểm toán, kiểm tra, giám
sát và xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN tại
các cơ quan HCNN.
Thứ tư, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tại các nước trên được xây
dựng đồng bộ, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng và
không có sự chồng chéo giữa các bộ phận, từ đó kinh phí tại các cơ quan này
được quản lý và sử dụng có hiệu quả.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
2.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành
lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là mốc lịch sử quan trọng đầu
tiên đối với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Qua 20 năm hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn
mạnh, chức năng, nhiệm vụ ngày càng hoàn thiện. Hệ thống KBNN đã khẳng
định được vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trong hệ thống tài chính
quốc gia. Để phù hợp với nhiệm vụ mới, Chính phủ cũng đã 3 lần quy định lại
chức năng, niệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài
chính. Gần đây nhất, ngày 26/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 108/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
2.1.1.2. Chức năng của KBNN
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quý tài
chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân
quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu
tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
2.1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
12
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Dự thảo Nghị định của Chính phủ;
dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của KBNN.
+ Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà
nước và các quỹ khác của Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của KBNN;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của KBNN.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của KBNN.
- Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao theo quy định của
pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của KBNN Việt Nam
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất, có cơ cấu tổ
chức như sau:
+ Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương.
+ Cơ quan KBNN ở địa phương.
2.1.2. Hoạt động đặc thù của KBNN
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg, bên cạnh những nhiệm vụ mang
tính chất quản lý nhà nước về tài chính, KBNN còn có những hoạt động đặc thù
như một ngân hàng của Chính phủ, cụ thể:
- Nhiệm vụ Kế toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Duy trì hệ thống thanh toán hiện đại.
- Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
- Quản lý tiền mặt và ấn chỉ đặc biệt.
13
2.1.3. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của KBNN
Theo Quyết định số 101/2008/QĐ-TTg ngày 18/7/2008 về việc ban hành
cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống KBNN. Nội dung chính
như sau:
- Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu
cho KBNN phù hợp với hoạt động đặc thù của KBNN trên cơ sở vận dụng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn kinh phí.
- Trên cơ sở biên chế được giao và nguồn kinh phí hoạt động, KBNN
được chi mức chi tiền lương đối với CBCC bình quân toàn hệ thống là 1,8 lần
mức lương đối với CBCC do Nhà nước quy định.
- Kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán được cấp có thẩm quyền
giao được sử dụng cho các nội dung như:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động ngành.
+ Trích Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập.
- Khi Nhà nước thay đổi chinh sách, chế độ, KBNN tự trang trải các
khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới.
2.2. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động tại KBNN
2.2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý tài chính nội bộ tại KBNN
Quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính tại KBNN nói riêng có
rất nhiều văn bản pháp luật được ban hành làm cơ sở pháp lý để áp dụng cho
hoạt động KBNN, như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngoài ra, KBNN đã ban hành hệ thống các văn
bản hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực quản lý tài chính nội bộ tại KBNN.
2.2.2. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động KBNN
2.2.2.1. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý nguồn kinh phí
2.2.2.2. Nội dung và phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí
a) Kinh phí thường xuyên:
* Nội dung chi: Chi thanh toán cá nhân; Chi quản lý hành chính; Chi hoạt
động nghiệp vụ; Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi tổ chức hội thảo, hội nghị
14
* Phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí: Hàng năm, KBNN giao dự toán và
cấp kinh phí cho các đơn vị thuộc KBNN để đảm bảo kinh phí hoạt động thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Kinh phí không thường xuyên:
* Nội dung chi: Chi đầu tư xây dựng mới, sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng
kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch của KBNN; mua sắm các trang thiết bị
chuyên dùng; sửa chữa lớn, mua sắm các tài sản; duy trì, phát triển và hiện đại
hoá ngành, công nghệ thông tin….
* Phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí: KBNN tổ chức quản lý, thực
hiện tập trung các nội dung sau: Tổ chức quản lý tập trung; Tổ chức thực hiện
tập trung.
c) Các nguồn kinh phí được cơ quan có thẩm quyền giao và các nguồn
kinh phí hình thành hợp pháp khác:
Các đơn vị thuộc KBNN có trách nhiệm quản lý, sử dụng đảm bảo đúng
chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2.2.2.3. Tiêu chuẩn, định mức, mức chi
- Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, KBNN chủ động bố trí, sử
dụng kinh phí bảo đảm cho các nội dung, yêu cầu công việc được giao theo tiêu
chuẩn, định mức, mức chi hiện hành do Nhà nước và Bộ Tài chính quy định.
- Tổng giám đốc KBNN xây dựng Quy chế quản lý tài chính và định mức
chi tiêu nội bộ phải bảo đảm nguyên tắc.
- Thủ trưởng KBNN các cấp phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để
thực hiện thống nhất trong cơ quan mình bảo đảm các nguyên tắc nêu trên.
2.2.3. Quản lý, sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi
Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm được từ chi hoạt động thường xuyên và
số chênh lệch giữa nguồn kinh phí từ thu hoạt động nghiệp vụ so với dự toán thu
được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao (gọi tắt là số tăng thu, tiết kiệm chi), KBNN
thực hiện trích các Quỹ.
Kinh phí tiết kiệm được do thực hiện tự chủ tài chính trong những năm
qua, KBNN đã sử dụng chi cho các quỹ. Việc sử dụng các quỹ tại KBNN đã
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện chiến lược phát triển KBNN.
15
2.2.4. Lập, phân bổ, giao dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách
+ Lập dự toán thu, chi ngân sách.
+ Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách hàng năm: KBNN và các đơn vị
thuộc KBNN thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của
Bộ Tài chính.
+ Công tác kế toán, quyết toán kinh phí và các Quỹ.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Về biên chế
- KBNN đã xây dựng được mô hình biên chế đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn và phát triển nguồn nhân lực ở KBNN các cấp.
- Việc phân bổ chỉ tiêu lao động định mức rõ ràng, ổn định cho từng đơn
vị KBNN đã tạo được sự chủ động trong việc sử dụng, bố trí, tuyển dụng, điều
hoà lực lượng cho KBNN tỉnh, thành phố.
- Quán triệt quan điểm chỉ đạo sắp xếp bộ máy tinh gọn, rà soát và đổi
mới các quy trình nghiệp vụ theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính và đổi
mới cơ bản cơ chế quản lý, sử dụng lao động.
- KBNN thực hiện giao khoán biên chế, lao động tạo được sự điều hoà
nhân lực ở các đơn vị, từ nơi thừa đến nơi thiếu.
- Phân cấp quản lý lao động cũng đã tạo điều kiện cho Giám đốc KBNN
tỉnh được gắn quyền và trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng tạo cho việc quản lý biên
chế, lao động đạt hiệu quả cao.
- Qua thời gian thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chất lượng đội
ngũ cán bộ Kho bạc được từng bước được nâng lên.
2.3.1.2. VÒ qu¶n lý tµi chÝnh
KBNN đã phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng việc áp dụng
nhiều biện pháp tiết kiệm trong chi hành chính, điều hành khai thác nguồn thu để
đảm bảo tập trung nguồn lực để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ, bổ sung
thu nhập cho CBCC đồng thời giành một phần kinh phí đáng kể để tăng cường cơ
sở vật chất.
16
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
+ Hạn chế trong công tác lập, phân bổ dự toán hằng năm.
+ Hạn chế trong việc chấp hành và quyết toán kinh phí.
+ Quyền tự chủ ở đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn chưa rõ nét.
+ Hạn chế trong việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại KBNN cấp huyện.
+ Hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý tài chính.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một là: Công tác xây dựng dự toán chưa được Thủ trưởng đơn vị quan
tâm đúng mức, chưa thật sự gắn với nhiệm vụ, công việc được giao; mặt khác,
nhiều KBNN còn bố trí cán bộ kém năng lực, trình độ làm công tác quản lý tài
chính do vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng dự toán và quyết toán kinh phí.
Hai là: Việc quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của từng đơn vị
KBNN còn chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Ba là: Việc ban hành cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến việc thực
hiện tự chủ tài chính đối với hệ thống KBNN còn chậm, chưa đồng bộ, chưa phù
hợp với hoạt động đặc thù của KBNN.
Bốn là: ở một số KBNN, đặc biệt là ở các KBNN cấp huyện, một số
CBCC còn chưa có ý thức tiết kiệm kinh phí, một số lãnh đạo KBNN địa
phương còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý tài chính nội bộ dẫn
đến hiệu quả của cơ chế tại đơn vị còn chưa cao.
Năm là: Một số lãnh đạo KBNN các cấp chưa quan tâm đúng mức đến
việc khai thác thông tin trong chương trình phần mềm quản lý tài chính (KTNB)
phục vụ quản lý và điều hành tại đơn vị.
Sáu là: Thu nhập của CBCC còn thấp và chưa ổn định.
17
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH NỘI BỘ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
3.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển KBNN như sau:
* Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước:
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy
trình quản lý thu NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực.
- Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN,
bao gồm các khoản chi NSNN từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài,
các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nước.
- Quản lý và khai thác có hiệu quả các phân hệ của hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (hệ thống TABMIS) trong công tác quản lý
quỹ NSNN.
* Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ:
- Xây dựng Luật Quản lý ngân quỹ.
- Hoàn thiện công tác phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng hiện
đại, minh bạch, hoạt động theo nguyên tắc thị trường; từng bước liên kết và hội
nhập với thị trường trái phiếu khu vực và quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện mô hình Kho bạc chuyên quản lý ngân quỹ và
quản lý nợ Chính phủ.
* Công tác kế toán:
- Thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.
- Phát triển kế toán quản trị đảm bảo khả năng phân tích và tính toán được
chi phí, hiệu quả của chi tiêu NSNN cũng như yêu cầu lập ngân sách trên cơ sở
dồn tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Áp dụng chuẩn
mực kế toán nhà nước phù hợp với chuẩn mực quốc tế và kế toán công (IPSAS).
18
* Hệ thống thanh toán:
- Phát triển hệ thống thanh toán điện tử song phương, đa phương với các
ngân hàng thương mại.
- Triển khai toàn diện mô hình thanh toán tập trung (TSA) của KBNN
theo cả chiều dọc và chiều ngang, đảm bảo mọi giao dịch của NSNN và các quỹ
tài chính nhà nước đều được thực hiện qua TSA.
* Kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát; xây
dựng quy trình và hệ thống chỉ tiêu giám sát từ xa; xây dựng hệ thống quản lý và
kiểm soát rủi ro trong từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN.
- Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo hướng nâng cao
tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm
toán nội bộ. Thực hiện toàn diện và đồng bộ các phương thức giám sát từ xa,
quản lý và kiểm soát rủi ro.
* Công nghệ thông tin:
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại trên cơ sở
TABMIS và IFMIS nhằm phục vụ tốt yêu cầu quản lý tài chính công của quốc gia.
- Xây dựng cấu trúc tổng thể hệ thống thông tin KBNN; ứng dụng công
nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của
KBNN. Hình thành Kho bạc điện tử
* Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả và chuyên nghiệp.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán
bộ; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN ở cả trung ương và địa
phương; thực hiện đãi ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao.
* Tăng cường hợp tác quốc tế:
Tiếp tục củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác song phương, đa
19
phương với các đối tác đã có; chủ động thiết lạp, tích cực mở rộng các quan hệ
hợp tác mới với các tổ chức, các nước trong khu vực và trên thế giới.
3.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với hệ thống KBNN
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của KBNN.
- Thực hiện tốt công tác điều hòa vốn trong hệ thống KBNN nhằm ổn định
và tăng nguồn thu để đảm bảo các yêu cầu hoạt động ngày càng cao của KBNN.
- Tăng cường phân cấp để nang cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của quá trình đổi mới.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị KBNN sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, góp phần tăng thu nhập cho CBCC.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
3.3.1. Đổi mới quy trình lập, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí NSNN
3.3.1.1. Công tác lập, phân bổ dự toán
Cần xây dựng một khuôn khổ chiến lược trung hạn (từ 3 đến 5 năm) có
xác định các mục tiêu hàng năm, gắn kết giữa việc quản lý phân bổ nguồn lực
với quản lý thực hiện trong khuôn khổ lập ngân sách theo kết quả đầu ra.
Theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, dự toán ngân sách của đơn vị sẽ được
lập gồm 2 phần: Ngân sách cơ bản; Ngân sách phát triển để tài trợ cho các mục
tiêu ưu tiên.
Về chế độ báo cáo trong khuôn khổ quản lý ngân sách theo kết quả đầu
ra, yêu cầu đơn vị phải lập báo cáo hàng năm cho cơ quan cấp trên, bao gồm các
bản báo cáo sau: Báo cáo kết quả; Báo cáo đầu ra; Báo cáo chi phí.
3.3.1.2. Công tác quyết toán kinh phí NSNN
Cần thay đổi quy định về xét duyệt, thẩm định quyết toán kinh phí hoạt
động của các đơn vị KBNN hiện nay theo hướng:
- Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN lập báo cáo quyết toán hàng
năm theo mẫu biểu quy định.
20
- Trên cơ sở Báo cáo quyết toán của các đơn vị KBNN, KBNN cấp trên
trực tiếp thực hiện đối chiếu, thẩm định số liệu quyết toán theo từng nội dụng,
nhiệm vụ được phê duyệt và dự toán được giao trong năm.
3.3.2. Xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn
vị được xây dựng trên một số chỉ tiêu sau:
- Tổ chức thực hiện công việc: Tiến độ thực hiện, quy trinh xử lý, giải quyết
công việc; mức độ hoàn thành, chất lượng và kết quả công việc đạt được;
- Khả năng tổ chức, quản lý đơn vị và điều hành công việc;
- Mức độ chấp hành chỉ đạo, sự phân công của cấp trên; công tác phối
hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý, giải quyết công việc;
- Công tác chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị.
3.3.3. Nâng cao ý thức tự chủ tài chính và kiện toàn tổ chức bộ máy
- Nâng cao hơn nữa nhận thức tự chủ trong các cấp Lãnh đạo và CBCC
về tự chủ tài chính.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, đổi mới quy trình xử lý
công việc, tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động; ổn định và thường xuyên bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBCC làm công
tác quản lý tài chính tại các đơn vị trong hệ thống KBNN.
3.3.4. Tăng cường vai trò chủ động sáng tạo và quản lý tài chính ở các đơn vị KBNN
Tăng cường năng lực quản lý tài chính của các đơn vị KBNN trực
thuộc, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác Tài vụ
tại các KBNN, đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện thực hiện quyền tự
chủ tài chính.
Tăng cường năng lực đội ngũ CBCC, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Để có nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo thực hiện
thành công “Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”, đội ngũ CBCC
KBNN phải có trình độ cao mới có thể hoàn thành mục tiêu xây dựng “Kho
bạc điện tử”.
21
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
KBNN cần nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động
độc lập với Vụ Tài vụ - Quản trị nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính; nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân
lực, chống tham nhũng, lãng phí, góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách ở các đơn vị KBNN.
3.3.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác
quản lý tài chính
Công nghệ thông tin với tốc độ phát triển mạnh mẽ đã có tác động sâu
rộng đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Do vậy,
quản lý tài chính cũng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi sự đầu tư lớn cả về chất
xám và năng lực của trang thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và ra
quyết định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu quả
cao nếu áp dụng công nghệ hiện đại.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Chính phủ cần sớm ban hành các tiêu chí khung đánh giá các nội dung
cơ bản như: khối lượng, chất lượng công việc, chế độ và quy định về tài
chính Dựa vào tiêu chi khung, các cơ quan chủ quản cấp trên có cơ sở ban
hành tiêu chí cơ bản là căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan trực thuộc.
- Một số hạn chế của Nghị định 130/2005/NĐ-CP qua 5 năm triển khai
thực hiện, như việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với một số cơ quan hành chính nhà nước, cần đòi hỏi phải có văn bản pháp lý
quy định riêng do có nhiều điểm khác biệt với các cơ quan hành chính nhà nước.
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính (cơ quan quản lý nhà nước)
- Về việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện các nội dung
chi: Ngoài các nội dung chi bắt buộc phải thực hiện theo chế độ quy định của
Nhà nước như tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, các
22
khoản chi khác như chi các đoàn đi công tác nước ngoài; trang bị và sử dụng
điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động…
- Đối với kinh phí tiết kiệm được: Thủ trưởng đơn vị được quyết định các
nội dung chi, trong đó không hạn chế mức chi bổ sung thu nhập cho CBCC. Đối
với kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết, được trích toàn bộ vào Quỹ khen
thưởng, phúc lợi của đơn vị.
- Cần quan tâm giải quyết phân cấp quyền và nghĩa vụ của các cấp, đơn vị
dự toán (cấp 3, cấp 2 và cấp 1) trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
đặc biệt đối với KBNN cấp tỉnh, huyện.
- Tăng cường công tác giám sát tình hình thực hiện các cơ chế tự chủ tài
chính đối với các cơ quan nhà nước, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của
pháp luật; thông qua công tác giám sát, yêu cầu cơ quan nhà nước kịp thời điều
chỉnh bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn vô định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
23
KẾT LUẬN
Thực hiện tự chủ tài chính là sự đổi mới về phương thức quản lý tài chính
đối với các cơ quan hành chính nhà nước, là quá trình chuyển từ cơ chế tài chính
bao cấp sang thể chế tài chính phù hợp với nguyên tắc thị trường. Việc thực hiện
quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan hành chính nhà nước là tạo môi trường
tài chính thuận lợi để các đơn vị hoạt động trong điều kiện cơ chế kinh tế mới.
Nghị định 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đã mở ra cơ chế quản
lý mới cho các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và hệ thống KBNN nói riêng.
Để góp phần vào sự phát triển của hệ thống KBNN, đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại
Kho bạc Nhà nước đến năm 2020” đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
+ Đã hệ thống hóa những vấn đề, quy định chung của cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế quản lý tài
chính nội bộ của KBNN.
+ Đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại KBNN. Chỉ ra được những kết quả và
những hạn chế cũng như những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính tại KBNN.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, xem xét nguyên nhân, mục tiêu và định hướng của hệ thống KBNN, luận
văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại KBNN.
Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài
chính về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn cho các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài và khả năng của tác giả, luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng hy vọng những giải pháp
trên nếu được quan tâm và thực hiện thận trọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của KBNN, thực hiện
thành công chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập,
phù hợp với hướng cải cách về tài chính công trong giai đoạn hiện nay./.
24