Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế - AIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.47 KB, 57 trang )

SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.3.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu chi trong
doanh nghiệp 11
1.3.2.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp 13
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 29
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
1
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và trách nhiệm của Công ty trong việc hỗ trợ,
tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế. Em đã được tiếp cận với thực tế ngành nghề để củng cố kiến thức, hỗ trợ
nâng cao kiến thức, rèn luyện phương pháp, tác phong của người cán bộ tài
chính kế toán.
Đến nay, thời gian thực tập của em đã kết thúc, em đã hoàn thành
chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý công ty
trong quá trình thực tập và sự giúp đỡ của PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã
hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Nga
Lớp: TCDN 18B-20
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
2
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang chuyển từ xu hướng đối đầu sang
xu hướng đối thoại. Hội nhập chính là hình thức để đối thoại hữu hiệu nhất.
Việt Nam cũng đang bước từng bước trên con đường hội nhập của mình.
Trong đó, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức


Thương mại Thế giới (WTO) là bước đi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt lịch
sử cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho quá trình hội nhập của Việt
Nam nói riêng. Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay, mỗi doanh
nghiệp phải không ngừng tự đổi mới, tự hoàn thiện để có chỗ đứng trên thị
trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chủ động, tích cực, nhạy bén,
chính xác và tỉnh táo trong các quyết định liên quan đến hoạt động của doanh
nghiêp. Cơ sở của những điều này là sự am hiểu về thị trường, biết phân tích
các điểm mạnh cũng như các khiếm khuyết của công ty, từ đó, phát huy các
thế mạnh, khắc phục, hạn chế những mặt yếu, tìm ra những giải pháp để phát
triển doanh nghiệp ngày càng có uy tín trên thương trường, tạo ưu thế trước
đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm chắc các mặt
hoạt động về Marketing, chính sách về lao động tiền lương, công tác quản lý
vật tư, tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế, qua tìm
hiểu và phân tích, em thấy rằng vấn đề quản lý tài chính của công ty còn
nhiều yếu kém. Trong khi quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất- kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao
giờ hết. Vì vậy em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập: “Các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế -
AIC”.
Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp
các nhà quản trị sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
3
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được sự phân tích
tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó đưa ra các

quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp
trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của nền kinh tế nước
ta.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Tiến bộ
Quốc tế
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
4
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái nhiệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan trong trong hoạt động quản
lý, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đó là sự tác động có hệ thống của chủ thể quản lý lên các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là nghiên cứu các mối quan hệ tài chính
phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ra quyết định tài
chính nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác
quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực
hiện các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi và đánh giá, điều chỉnh kịp
thời kế hoạch tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ
đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…. Tất cả những công việc như vậy
rất cần cho nhà quản lý trong việc hoạch định nguồn lực tài chính.
1.2 Nguyên tắc của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận

Quản lý tài chính phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
Nhà đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi
ro mà và lợi nhuận mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có
mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Nhiều phương án tài chính không thể so sánh trực tiếp với nhau
ngoại trừ việc xem xét yếu tố rủi ro của chúng. Có nên rút tiền gửi ở ngân
hàng để đầu tư vào thị trường chứng khoán? Một mặt, những người đầu
tư trên thị trường chứng khoán có khoản thu bình quân cao hơn những
người gửi tiền trong ngân hàng. Mặt khác, tiền gửi an toàn trong khi thị
trường chứng khoán rủi ro hơn rất nhiều. Do đó, doanh nghiệp phải cân
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
5
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhắc giữa lợi nhuận kỳ vọng mang lại và rủi ro phải đánh đổi đưa ra
quyết định đầu tư hợp lý.
1.2.2 Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Giá trị thời gian của tiền tệ là một khái niệm được dùng rất nhiều trong
phân tích tài chính, một cách hiểu đơn giản thì dưới tác động của lãi suất một
đồng tại thời điểm hiện tại sẽ không còn là một đồng trong tương lai nữa bởi
vì qua thời gian tiền sẽ đẻ ra tiền.
Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá
trị thời gian của tiền. Khi đưa ra quyết định đầu tư một dự án, người ta phải
đưa giá trị của các dòng tiền trong tương lai về thời điểm hiện để so sách với
chi phí bỏ đã được quy về thời điểm hiện tại để so sách. Tức là phải đưa lợi
ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại.
Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi
phí.
1.2.3 Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài
chính, quản lý ngân quỹ, chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý

tài chính thường giữ địa vị cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và
thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính
và thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính
thường ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt
động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu của doanh nghiệp:
đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về
tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa
trên thương trường, tối thiểu hóa chi phí, và tăng thu nhập của chủ sở hữu một
cách vững chắc. Nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định vì lợi ích của các
cổ đông của doanh nghiệp. Vì vậy, để làm rõ mục tiêu quản lý tài chính, cần
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
6
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải trả lời một câu hỏi cơ bản hơn: theo quan điểm của cổ đông, một quyết
định quản lý tài chính tốt là gì?
Nếu giả sử các cổ đông mua cổ phiếu vì họ tìm kiếm lợi ích tài chính
thì khi đó, câu trả lời hiển nhiên là: quyết định tốt là quyết định làm tăng giá
trị thị trường của cổ phiếu, còn quyết định yếu kém là quyết định làm giảm
giá trị thị trường của cổ phiếu. Như vậy, nhà quản lý tài chính hành động vì
lợi ích tốt nhất của cổ đông bằng các quyết định làm tăng giá trị thị trường cổ
phiếu. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hóa giá trị hiện hành trên một
cổ phiếu, là tăng giá trị của doanh nghiệp. Do đó phải xác định được kế
hoạch đầu tư và tài trợ sao cho giá trị cổ phiếu có thể được tăng lên. Trên thực
tế, hành động của nhà quản lý vì lợi ích tốt nhất của cổ đông phụ thuộc vào
hai yếu tố. Thứ nhất, mục tiêu quản lý có sát với mục tiêu của cổ đông không?
Điều này liên quan tới cách khen thưởng, trợ cấp quản lý. Thứ hai, nhà quản
lý có thể bị thay thế nếu họ không theo đuổi mục tiêu của cổ đông? Vấn đề
này liên quan tới hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp. Như vậy, dù thế nào,
nhà quản lý cũng không thể hành động khác được, họ có đầy đủ lý do để đem

lại lợi ích cho các cổ đông.
1.2.4 Tác động của thuế
Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lý tại
chính luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi xem xét một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu
được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của
thuế cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Bởi lẽ, khoản nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu.
Đối với doanh nghiệp, chi phí trả lãi vảy là chi phí được tính trước thuế, nên
có thể tiết kiệm được thuế phải nộp nhờ chi phí lãi vay. Nếu doanh nghiệp chỉ
sử dụng vốn chủ sở hữu thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu không được tính
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
7
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của chính phủ nên thông
qua thuế, chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư.
Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài
chính cho phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông.
Ngoài các nguyên tắc nêu trên, trong quản lý tài chính nói chung và
quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng, nguyên tắc hành vi đạo đức và trách
nhiệm đối với xã hội cũng có vị trí tối quan trọng.
1.3 Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất – kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải xử
lý các quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề quan trọng sau
đây:
Thứ nhất: nên đầu tư dài hạn vào đâu, đầu tư bao nhiêu, quy mô ra sao,
có phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn

không? Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở
để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai: nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn
nào? Các nhà quản lý quan tâm đến việc làm thế nào để có được vốn để đầu
tư dài hạn. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của nợ và vốn của
chủ do chủ và cổ đông cung ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc tính
toán để quyết định doanh nghiệp nên vay bao nhiêu? Duy trì cơ cấu giữa nợ
và vốn của chủ như thế nào là phù hợp? Nguồn vốn nào là tốt cho doanh
nghiệp?
Thứ ba: Nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào? Đây thực chất là việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, hay là
quản lý các tài sản ngắn hạn. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quĩ và dòng tiền xuất quĩ. Các nhà quản lý sẽ phải giải quyết
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
8
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những vấn đề phát sinh trong quản lý tài sản lưu động như: doanh nghiệp nên
nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu không?
Doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng cách nào?
Quản lý tài chính thực chất là việc đảm bảo đủ nguồn vốn tài chính cho
tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như đảm
bảo khả năng thanh toán tốt nhất, huy động vốn với chi phí thấp nhất, đảm
bảo cho các nguồn vốn được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính
doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.3.1 Xác định mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong mối quan hệ với nhiều ràng buộc
về lợi ích Song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm

nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp
phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư
của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đã đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm
thực hiện được mục tiêu đó. Mục tiêu tài chính của các công ty cổ phần là
nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân
sách nhà nước, giữa công ty với cán bộ công nhân viên của công ty và giữa
các cổ đông trong công ty.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nhà quản lý phải cân nhắc các
yếu tố bên trong, và các yếu tố bên ngoài trước khi đưa ra quyết định làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu. Các quyết
định tài chính trong doanh nghiệp là: các quyết định về đầu tư, quyết định về
huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ. Tất cả các quyết định này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
9
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh … Đó là
một quá trình nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp, các công cụ
cho phép xử lý thông tin về kế toán, các thông tin về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính, khả năng, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
Trọng tâm của phân tích tài chính là phân tích báo cáo tài chính, các chỉ
tiêu đặc trưng tài chính. Qua đó có thể đánh giá một cách toàn diện, khái quát
hoạt động tài chính của tổ chức, từ đó ra các quyết định tài chính, quyết định
tài trợ và đầu tư hiệu quả.
Các báo cáo tài chính được tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các

chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình phân bổ tài sản, tình
hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và
các thông tin tổng quát khác về tình hình doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Chính vì vậy, các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với công
tác quản lý trong doanh nghiệp đó:
- Các báo cáo tài chính phản ánh khá trung thực, đầy đủ, toàn diện tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mà hoạt động tài
chính có mối liên hệ trực tiếp, qua lại với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu, số liệu trên các báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả của việc sử dụng tài sản, cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng như khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Từ đó, có những quyết định quản lý thích hợp về
điều chỉnh cơ cấu, cách điều hành sản xuất kinh doanh, các hướng đầu tư…
để đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
10
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các báo cáo tài chính là căn cứ để cung cấp các thông tin cần thiết
cho nhiều đối tượng khác nhau, như: các nhà quản lý trong doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các khách
hàng… Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với các mục đích khác
nhau. Nhưng nói chung, mục đích cuối cùng của các đối tượng là tìm hiểu,
nghiên cứu các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để phục vụ cho việc ra quyết định của mình.
- Các báo cáo tài chính còn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch kinh tế,
kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng
cường khả năng quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh

doanh, tăng lợi nhuận.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta tập trung phân tích các
nội dung sau:
1.3.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu
chi trong doanh nghiệp
Để phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình thu chi
trong doanh nghiệp, ta tập trung phân tích một số nội dung sau:
- Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp
- Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động
- Kết cấu vốn và kết cấu tài sản
- Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
• Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là xem xét và
đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn
vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích diễn
biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trước tiên, người ta trình bày BCĐKT dưới
dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu
cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình
hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
11
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối nhau
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu
nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng (giảm) nguồn vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, trên thực tế,
người ta còn sử dụng phương pháp phân tích theo luồng tiền, phương pháp
này dụa vào dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác
định nguyên nhân làm thay đổi tăng (giảm) tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ,
dựa vào sự thay đổi trong từng chỉ tiêu của BCĐKT. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ
so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của BCĐKT đều dẫn tới sự tăng (giảm) tiền
mặt tương ứng, theo nguyên tắc:
- Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
- Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT.
Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư
hàng hóa và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
• Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn
tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
12
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định,
phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình
thành tài sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định
hay giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động
thường xuyên.

Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu
động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, ta cần tính toán, so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
• Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ với
đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng. Để phân tích, ta tiến hành các bước sau:
Đầu tiên ta chuyển BCĐKT dưới dạng 1 phía theo hình thức BCĐ báo
cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn hóa.
Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại
so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm
thay đổi. Sau đó tiến hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn
vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh
nghiệp và ngành. Mẫu bảng phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản như sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm
Cuối kỳ so với đầu
năm
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
I. Tài sản
II. Nguồn vốn
1.3.2.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính một doanh nghiệp là tốt hay xấu, là
đang phát triển hay trên đà giảm sút, ngoài việc đánh giá thông qua bảng cân
đối kế toán và báo cáo thu nhập người ta còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính.
Trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thường được phân
tích thành các nhóm chính sau:
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
13

SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng
thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là những
chỉ tiêu được nhiều người chú ý đến như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà
cung cấp hàng hoá họ luôn đặt ra câu hỏi để doanh nghiệp có đủ khả năng
trả các món nợ tới hay không?
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng tổng số nợ phải trả.
Nếu hệ số này dẫn tới 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như hoàn toàn, tổng tài sản hiện có (TSLĐ,
TSCĐ) không có đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số thanh toán NNH =
TSLĐ & ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện ở mức độ đảm
bảo của TSLĐ đối với ngắn hạn, nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực của mình để thanh toán
bằng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có TSLĐ là trong kỳ có
khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số thanh toán nhanh =
TSLĐ & ĐTNH – hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
14
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa chuyển đổi thành
tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số thanh toán
nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật tư hàng hóa.
Cũng cần thấy rằng số tài khoản dùng để thanh toán nhanh còn được
xác định là tiền công với các khoản tương đương tiền là các khoản có thể
chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoán ngắn hạn,
thương phiếu, nợ phải thu).
Trong thực tế, nợ phải thu ngắn hạn được chia thành nợ trong hạn, nợ
tới hạn và nợ quá hạn. Vì vậy, hệ số đánh giá khả năng thanh toán được xác
định như sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + tương đương tiền
Nợ tới hạn + Nợ quá hạn
Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
Hệ số thanh toán nhanh tức thời =
Tiền
Nợ tới hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đến hạn
trả tiền.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình
thành từ nguồn vốn vay NDH
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh

nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện
số dư nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ
nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành từ vốn vay chưa được thu
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
15
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hồi. Vì vậy người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình
thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ
dài hạn.
Hệ số nợ phải trả/nợ phải thu =
Phần vốn đi chiếm dụng
Phần vốn bị chiếm dụng
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn để khách hàng tín
dụng và lại đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So với phần đi chiếm dụng
và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh
nghiệp.
Phần vốn đi chiếm dụng bao gồm: phải trả người bán, thuế, phải trả cán
bộ nhân viên, còn các khoản phải thu trong bảng cân đối kế toán.
1.3.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vay nợ, bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan
trọng nhất, phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ tổng tài sản cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy

đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số cơ cấu nguồn vốn lại đo
lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh
nghiệp. Vì vậy, hệ số cơ cấu nguồn vốn còn gọi hệ số tự tài trợ.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
16
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua phân tích hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các
chủ nợ do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng
khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng tài
sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó
như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Hệ số cơ cấu tài sản =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSLĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ số này phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì trích ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu
tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và có xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay bất lợi còn tùy thuộc vào
từng loại ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ
cụ thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối
ưu để phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để
đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi

nhuận gộp của ba hoạt động (hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động
tài chính, hoạt động đầu tư) sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
17
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý kinh doanh. So sánh giữa nguồn để trả và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta
thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhận có được cho sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp lãi vay phải trả không.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
TSLĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất
này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi
tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay,
và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.3.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về năng lực hoạt động kinh doanh
* Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho (lần) =
Doanh thu bán hàng
Vốn hàng hóa bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
là tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
doanh số cao.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
18
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay cá khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt được của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư các khoản phải thu
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
thành tiền mặt được của doanh nghiệp càng lớn.
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết
luận chắc chắn, mà cần xem xét lại các mục tiêu và chính sách của nghiệp
như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt
khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng
cần phải phân tích kỹ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý các khoản phải

thu.
* Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng, và được xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động (lần) =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
* Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình 1 vòng quay hết bao nhiêu ngày.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
19
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
360
Số vòng quay VLĐ
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nhằm đo lường việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu
quả ra sao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) =
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
1.3.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
* Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh một
dòng doanh thu mà do doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi
nhuận.
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu (%) =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu thuần

* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ lệ lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
x 100
Vốn kinh doanh
* Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản
Tỷ lệ lợi nhuận/tài sản (ROA) (%) =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản BO
1.3.3 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
20
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cho ta biết
trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử
dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng
(giảm) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai
thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
* Việc phân tích vốn lưu động thường xuyên giúp ta đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, một là doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các nợ ngắn hạn hay không; hai là TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Cụ thể:
- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn tức
là nguồn vốn thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho
TSLĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn.

TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán
của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ
để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
- Ngược lại khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn
ngắn hạn tức là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa
sau khi đầu tư vào TSLĐ, phần thừa đó đầu tư vào TSLĐ, đồng thời TSLĐ >
nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
- Nếu vốn thường xuyên = 0 có nghĩa là vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ
và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính
như vậy là lành mạnh
* Việc phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cũng cho ta biết
được tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có tốt hay
không. Cụ thể:
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các
khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài,
doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
21
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn
vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
* Việc phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT cho ta biết
thực trạng về nguồn vốn và tài sản, biết được xu hướng biến động của chúng
thông qua việc tăng (giảm) tỷ trọng của từng loại trong tổng nguồn vốn.
* Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giúp ta đánh giá
được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tình hình
tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng

thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các
khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là những chỉ tiêu được nhiều người chú
ý đến như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp hàng hoá họ luôn
đặt ra câu hỏi để doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hay không?
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính giúp ta biết được tài
sản doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn nào.
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động giúp ta đánh giá
tình hình quản lý nợ của doanh nghiệp và hiệu quả việc sử dụng tài sản như
thế nào.
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận giúp
ta đánh giá hiệu quả sản xuất doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
1.3.4 Biện pháp khắc phục
Dựa vào việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính ta biết được tình
hình tài chính của doanh nghiệp ra sao. Từ đó đưa ra những biện pháp khắc
phục, kịp thời điều chính các kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị sở hữu của chủ doanh
nghiệp.
Qua phân tích ở trên ta thấy:
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
22
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp trong
trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản
phải thu ở khách hàng. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên <
0 tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu < nợ ngắn hạn. Có nghĩa là vốn

lưu động từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn. Giải pháp trong
trường hợp này là hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngoài.
Khi phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cho ta biết tình trạng
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay xấu để có chính sách phù hợp.
Nếu hệ số thanh toán tổng quát lớn hơn 1 tức là biểu hiện tốt, chứng tỏ
các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Nhưng nếu hệ số thanh
toán tổng quát nhỏ hơn 1 tức là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần xem xét lại các chính sách tín dụng mình, tăng cường đòi nợ và
quản lý tốt công tác nợ phải thu.
Nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 tức là khả năng thanh toán
của doanh nghiệp không được tốt. Trường hợp này doanh nghiệp cũng phải
xem xét lại chính sách tín dụng và thực hiện tốt công tác quản lý nợ phải thu.
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1 tức là khả năng thanh toán của công
ty tốt. Tuy nhiên, công ty cũng không nên duy trì tỷ lệ này quá lớn vì khi đó
việc sử dụng tài sản chưa hiệu quả. Doanh nghiệp nên cân nhắc đầu tư khoản
vốn nhàn dỗi trong ngắn hạn để sinh lời.
Khi phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta biết tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là bao nhiêu. Nếu công ty sử dụng quá
nhiều vốn chủ sở hữu thì sẽ không tiết kiệm thuế nhờ chi phí lãi vay. Ngược
lại nếu công ty sử dụng quá nhiều nợ thì sẽ gặp phải áp lực về việc trả nợ vay.
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
23
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn cơ cấu vốn một cách tối ưu thông qua việc
tính toán chi phí vốn bình quân WACC.
Khi phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động sẽ cho ta thấy doanh
nghiệp quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu ra sao. Nếu công ty dự trữ
quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ tăng chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, ứ đọng
vốn. Vốn kinh doanh bị ứ đọng. Ngược lại, nếu công ty dự trữ hàng tồn kho ít
thì có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do

hàng tồn kho không đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó,
doanh nghiệp cần tính toán chính xác lượng hàng tồn kho một cách hợp lý. Có
hai phương pháp quản lý dự trữ thường được áp dụng là: mô hình EOQ – mô
hình đặt hàng hiệu quả và phương pháp cung cấp đúng lúc (dự trữ = 0).
Khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời cho ta biết tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, để từ đó tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của nó. Qua đó doanh nghiệp có biện pháp
điều chỉnh kịp thời các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt
động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính thường thuộc về nhà lãnh đạo cấp
cao của doanh nghiệp như phó tổng giám đốc hoặc giám đốc tài chính. Đôi
khi chính tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các
doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng về tài chính thường do một ủy
ban tài chính đưa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ, chính tổng giám đốc đảm
nhận quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là cả một bộ
máy – phòng ban tài chính với kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và
kịp thời và giúp giám đốc tài chính điều hành chung hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.4 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
24
SVTH: Vũ Thị Thanh Nga Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động
quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn
thế giới, quản lý tài chính trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên
kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài

chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý
tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ
chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được
vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những
điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm:
cơ chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn; cơ chế quản lý doanh thu, chi phí
và lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề được quan tâm giải
quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của
người làm công, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ. Đó là nhóm người có
nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này
liên quan tới các quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết
định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản
lý tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngoài doanh
nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước
Do đó quản lý tài chính có thể được nhìn nhận trên giác độ của nhà
quản lý bên ngoài đối với doanh nghiệp và trên giác độ của nhà quản lý trong
doanh nghiệp nên có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính doanh
GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
25

×